TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
…. ….
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP
Giáo viên hướng dẫn : Th.S. Phạm Thành Đạt
Họ tên Sinh viên : Đinh Thị Thủy
Lớp : TCDN 13A.02
Mã sinh viên : 13121310
Hà Nội - 2014
Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
- Vốn vật tư hàng hóa: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện vật
cụ thể nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm 4
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hàng, các khoản
vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn 4
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét , đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp 5
CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP 20
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý Công ty TNHH MTV Xi măng Tam Điệp 22
Sơ đồ 2: Dây truyền sản xuất sản phẩm 25
Bảng 1: Báo cáo kết quả HĐSXKD của Công ty năm 2010, 2011, 2012. .28
Bảng 2: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem
Tam Điệp năm 2010, 2011, 2012 32
Bảng 3: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem
Tam Điệp năm 2010, 2011, 2012 36
Bảng 4: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty TNHH MTV Xi
măng Tam Điệp 37
Bảng 5 : Sự biến động của các khoản phải thu qua các năm 2010, 2011,
2012 40
Bảng 6: Phân tích tình hình các khoản phải thu 42
Bảng 7: Cơ cấu hàng tồn kho qua các năm 2010, 2011, 2012 44
Bảng 8: Chỉ tiêu phân tích hiệu quả quản lý hàng tồn kho 46
Bảng 9 : Quản lý tài sản ngắn hạn khác qua các năm 2010, 2011, 2012. .48
Bảng 10: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH
MTV Xi măng Vicem Tam Điệp 50
CHƯƠNG 3 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP 57
Một số kiến nghị : 60
PHẦN KẾT LUẬN 62
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 63
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 63
SV: Định Thị Thủy Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
- Vốn vật tư hàng hóa: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện vật
cụ thể nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm 4
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hàng, các khoản
vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn 4
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét , đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp 5
CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP 20
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý Công ty TNHH MTV Xi măng Tam Điệp 22
Sơ đồ 2: Dây truyền sản xuất sản phẩm 25
Bảng 1: Báo cáo kết quả HĐSXKD của Công ty năm 2010, 2011, 2012. .28
Bảng 2: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem
Tam Điệp năm 2010, 2011, 2012 32
Bảng 3: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem
Tam Điệp năm 2010, 2011, 2012 36
Bảng 4: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty TNHH MTV Xi
măng Tam Điệp 37
Bảng 5 : Sự biến động của các khoản phải thu qua các năm 2010, 2011,
2012 40
Bảng 6: Phân tích tình hình các khoản phải thu 42
Bảng 7: Cơ cấu hàng tồn kho qua các năm 2010, 2011, 2012 44
Bảng 8: Chỉ tiêu phân tích hiệu quả quản lý hàng tồn kho 46
Bảng 9 : Quản lý tài sản ngắn hạn khác qua các năm 2010, 2011, 2012. .48
Bảng 10: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH
MTV Xi măng Vicem Tam Điệp 50
CHƯƠNG 3 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP 57
Một số kiến nghị : 60
PHẦN KẾT LUẬN 62
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 63
SV: Định Thị Thủy Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 63
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
- Vốn vật tư hàng hóa: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện vật
cụ thể nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm 4
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hàng, các khoản
vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn 4
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét , đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp 5
CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP 20
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý Công ty TNHH MTV Xi măng Tam Điệp 22
Sơ đồ 2: Dây truyền sản xuất sản phẩm 25
Bảng 1: Báo cáo kết quả HĐSXKD của Công ty năm 2010, 2011, 2012. .28
Bảng 2: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem
Tam Điệp năm 2010, 2011, 2012 32
Bảng 3: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem
Tam Điệp năm 2010, 2011, 2012 36
Bảng 4: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty TNHH MTV Xi
măng Tam Điệp 37
Bảng 5 : Sự biến động của các khoản phải thu qua các năm 2010, 2011,
2012 40
Bảng 6: Phân tích tình hình các khoản phải thu 42
Bảng 7: Cơ cấu hàng tồn kho qua các năm 2010, 2011, 2012 44
Bảng 8: Chỉ tiêu phân tích hiệu quả quản lý hàng tồn kho 46
Bảng 9 : Quản lý tài sản ngắn hạn khác qua các năm 2010, 2011, 2012. .48
Bảng 10: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH
MTV Xi măng Vicem Tam Điệp 50
CHƯƠNG 3 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP 57
Một số kiến nghị : 60
PHẦN KẾT LUẬN 62
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 63
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 63
SV: Định Thị Thủy Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- VLĐ: Vốn lưu động
- DN: Doanh nghiệp
- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
- HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Định Thị Thủy Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như những tế
bào sống của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp cũng giống như cơ thể sống, là một thể thống nhất, bao
gồm nhiều bộ phận, phòng ban kết hợp với nhau để hoạt động một cách nhịp
nhàng và mang lại hiệu quả cao nhất. Với cơ thể máu chính là nguồn nuôi
sống cơ thể. Còn đối với doanh nghiệp thì vốn chính là nguồn nuôi sống
doanh nghiệp. vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô, chiều sâu và chiều rộng của
mỗi doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt
động của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , từ đó doanh
nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận , tăng thu nhập để tồn tại và phát triển. Việc
sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là
một vấn đề thường xuyên được quan tâm và là vấn đề cốt lõi trong hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH MTV Xi măng
Vicem Tam Điệp cũng vậy, vốn lưu động chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
tổng nguồn vốn. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung cũng
chính là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của công ty.
Có rất nhiều doanh nghiệp đã hiểu đươc rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động sẽ góp phần rất lớn vào việc nâng cao kết quả hoạt động kinh
doanh nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được điều đó.
Nhận thức được điều quan trọng của vấn đề này em đã chọn đề tài :” Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV Xi măng
Vicem Tam Điệp” để nghiên cứu.
SV: Định Thị Thủy 1 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba
chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH một
thành viên Xi măng Vicem Tam Điệp.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp.
SV: Định Thị Thủy 2 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động.
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động.
- Vốn lưu động của doanh ngiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyể toàn bộ giá
trị trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển
khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động khiến cho
các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo
điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, Tăng hiệu suất sử
dụng vốn lưu động và ngược lại.
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ một lần giá trị sản phẩm,
khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu
động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình
thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn
đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất
kinh doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn
SV: Định Thị Thủy 3 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển liên tục và
nhịp nhàng
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động
của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao
động. Vòng quay của vốn càng quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng
tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý là tăng thu
nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản
xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh
nghiệp.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
1.1.3.1 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Vốn nguyên vật liệu chính,
vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu đóng gói
bao bì, vốn công cụ lao động nhỏ….
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Vốn sản phẩm dở dang, vốn bán
thành phẩm tự chế, vốn về chi phí tự kết chuyển…
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Vốn sản phẩm dở dang, vốn bán
thành phẩm tự chế, vốn về chi phí kết chuyển…
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện :
- Vốn vật tư hàng hóa: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện vật
cụ thể nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hàng, các khoản
vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn.
SV: Định Thị Thủy 4 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét , đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền chủ sở hữu của doanh
nghiệp bao gồm vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự bổ sung từ lợi nhận,
từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết. Vốn chủ sở hữu được
xác định phần còn lại trong tổng tải sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn
bộ nợ phải trả.
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn
vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; Vốn vay
thông qua phát hành cổ phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ.
Từ đó có các quy định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp
lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.4 Phân theo nguồn hình thành:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong qua
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên doanh,
liên kết với doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh. Ðây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt
động tham gia góp vốn liên doanh này có thể gắn liền với việc chuyển giao
công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả
SV: Định Thị Thủy 5 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy
móc, thiết bị nếu hợp đồng kinh doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết
bị.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các
doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vôn lưu động trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tŕi chính mọi nguồn tŕi trợ đều có chi phí
sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu
để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.1.3.5 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên.
1.1.4 Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa
các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung ứng của thị trường; kỳ hạn giao
hàng và khối lượng vật tư được cung ứng mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời
vụ của chủng loại vật tư cung ứng.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm sản xuất; độ dài chu
kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
SV: Định Thị Thủy 6 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương pháp thanh toán được lựa
chọn trong hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1 Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu
suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số
lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động
- Số lần luân chuyển vốn lưu động(L): Phản ánh số vòng quay vốn lưu động
trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
L =
M
Vbq
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm.
V
bq
: Vốn lưu đông bình quân trong năm.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động(K): Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vốn lưu độn
K =
360
L
Hay :
K =
Vbq x 360
M
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn
và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
SV: Định Thị Thủy 7 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn (M): phản ánh tổng
giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó
được xác định bằng tổng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong năm trừ
đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình
quân số vốn lưu động trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau :
V
q1 +
V
q2 +
V
q3 +
V
q4
V
bq
=
4
Hay :
V
đq1
/ 2 + V
cq1
+ V
cq2
+ V
cq3
+ V
cq4
/ 2
V
bq
=
4
Trong đó:
V
bq
:Vốn lưu động bình quân năm.
V
q1
, V
q1
, V
q3
, V
q4
: Vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
V
đq1
: Vốn lưu động đầu quý 1.
V
cq1
, V
cq2
, V
cq3
, V
cq4
: Vốn lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
1.2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động số vốn lưu động doanh nghiệp tiết kiệm
được do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng
quay vốn lưu động thì càng có khả năng tiết kiệm được vốn lưu động, càng
nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm như sau:
V
tk
=
360
M1
x (K
1
- K
0
)
Hoặc:
V
tk
=
1L
1M
-
0L
1M
SV: Định Thị Thủy 8 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
Trong đó:
V
tk :
Vốn lưu động tiết kiệm.
M : Tổng mức luân chuyền vốn năm kế hoạch.
L
0,
L : Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K
0,
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh
thu thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động (Hàm lượng vốn lưu động)
Số vốn lưu động bq trong kỳ
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =
∑
doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để tạo được 1 đồng
doanh thu thuần, nó phản ánh khá rõ ràng trình độ sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Mức doanh lợi vốn lưu động
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) TNDN
Mức doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân năm kế hoạch
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
1.2.2.3 Một số chỉ tiêu khác
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Công thức xác định khả năng thanh toán nợ ngắn hạn như sau:
Tổng tài sản lưu động
SV: Định Thị Thủy 9 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
Hệ số Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang
trải các khoản nợ ngắn hạn. Khi hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là thấp và ngược lại khi hệ số này lớn hơn
hoặc bằng 1 cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá
khả năng thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số này càng cao
chắc chắn phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh ngiệp tốt.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
Hay
Tài sản ngắn hạn – Hàng hóa tồn kho
Hệ số khả năng =
thanh toán nhanh Tổng số nợ ngắn hạn
- Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Công thức tính:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
360
Số ngày bình quân =
một vòng quay Vòng quay hàng tồn kho
SV: Định Thị Thủy 10 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn
kho, thời gian vòng quay hàng tồn kho càng ngắn thì số vòng quay hàng tồn
kho càng lớn, chứng tỏ việc kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
- Vòng quay các khoản phải thu
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của doanh nghiệp thành
tiền mặt và được xác định bằng công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay các =
khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Các khoản phải Các khoản phải
thu đầu kỳ + thu cuối kỳ
Các khoản phải =
thu bình quân 2
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện doanh nghiệp thu hồi
các khoản nợ càng nhanh. Điều đó được đánh giá là tốt vì vốn bị chiếm dụng
ít.
- Kỳ thu tiền bình quân:
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ
của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân của
doanh nghiệp quá ngắn cũng có thể do chính sách tín dụng thương mại của
doanh nghiệp quá chặt chẽ điều này có thể ảnh hưởng đến doanh số tiêu thụ.
SV: Định Thị Thủy 11 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là tiền tệ cho sự ra
đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh,
tao công ăn việc làm cho nguòi lao động.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ
kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh
phải có lãi, đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển.
Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phạm trù kinh tế:
+ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp
nhất. Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong lĩnh vực vốn kinh
doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả
kinh tế. Do vậy các nguồn lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính
thường xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho
đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa
hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
SV: Định Thị Thủy 12 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống
các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển
vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của
quá trình kinh doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn
bộ chi phí của quá trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó
còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.
Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào
điều kiện không thể thiếu được đó chính là vốn. Khi đã có vốn trong tay thì
một câu hỏi nữa đặt ra là phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó
sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi daonh nghiệp phải quản lý, sử
dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng tích lũy để thực
hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng phát triển hơn.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm
vào việc nâng cao lợi nhuận, có lợi nhuận mới có thể tích lũy thêm nguồn lực
để mở rộng việc sản xuất kinh doanh.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh
nghiệp.
1.2.3.1 Nhân tố khách quan:
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Các chính sách vĩ mô của
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu, chính sách vĩ mô của
Nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
SV: Định Thị Thủy 13 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
nghiệp. Chẳng hạn như Nhà nước tăng thuế thu nhập của doanh nghiệp, điều
này làm trực tiếp làm suy giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, chính
sach cho vay đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiẹp. Bên cạnh đó các quy định của Nhà nước về phương hướng định
hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
- Tác động của thị trường: Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung
của xã hội nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường
mới được linh hoạt, nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lại là những thay
đổi liên tục đến chóng mặt. Giá cả của các đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng,
lạm phát lại vẫn thường xuyên xảy ra. Đương nhiên vốn của doanh nghiệp bị
mất dần.
Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị
trường. Do vậy, doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạnh tranh, mở
rộng tiêu thụ sản phẩm. Chúng ta biết rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác
động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn
định sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng
và mở rộng thị trường.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi khoa học kỹ thuật phát
triển đến tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu thị
trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công
nghệ giữa các nước là rất lớn. Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường
cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt.
Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư
vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không
ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
SV: Định Thị Thủy 14 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
- Tác động của môi trường tự nhiên: Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên
tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Các điều kiện
làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và từ
đó tăng hiệu quả công việc.
Ngoài ra có một số nhân tố mà người ta thường gọi là nhân tố bất khả
kháng như thiên tai, dịch hoạ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan:
- Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan
trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu ký
ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngựơc lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh
nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
- Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi
chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh
nghiệp.
Vị thế của sản phẩm trên thị trường nghĩa là sản phẩm đó mang tính
cạnh tranh hay độc quyền, được người tiêu dùng ưa chuộng hay không sẽ
quyết định tới lượng hàng bán ra và giá cả đơn vị sản phẩm. Chính vì ảnh
hưởng tới lượng hàng hoá bán ra và giá cả của chúng mà sản phẩm ảnh
hưởng lớn tới lợi nhuận và doanh thu. Từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn. Do vậy trước khi quyết định sản phẩm hay ngành nghề kinh doanh,
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường và chu kỳ sống
của sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới mong thu được lợi nhuận.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố
quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh
nghiệp.
SV: Định Thị Thủy 15 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp
thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ
gìn và bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất,
từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Trěnh độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có
được một đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động
hợp lý thì mới không bị lãng phí lao động. Điều đó giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan
trọng. Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng
việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản
xuất, quản lý khâu tiêu thụ.
- Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và
tiêu thụ.
+ Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất như nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm mua dữ trữ. Để đảm bảo hiệu
quả kinh doanh thì chất lượng hàng hoá phải đảm bảo, chi phí mua hình giảm
đến mức tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ hàng đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh không bị gián đoạn.
+ Khâu sản xuất: Trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất
cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai
thác tối đa công suất , thời gian làm việc của máy móc đảm bảo kế hoạch sản
xuất sản phẩm.
SV: Định Thị Thủy 16 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
+ Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Vì
vậy doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu và có những biện pháp thích
hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu nay quyết định đến
doanh thu, là cơ sở để tái sản xuất.
- Việc xác định cơ cấu vốn và nhu cầu vốn:
+ Việc xác định cơ cấu vốn: cơ cấu vốn đầu tư mang tính chủ quan có
tác động đến hiệu quả sử dụng vốn. Tỉ trọng các khoản vốn đầu tư cho tài sản
đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh là cao nhất
thì mới là cơ cấu vốn tối ưu.
. Phải đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu độngtrong tổng vốn
kinh doanh nghiệp.
. Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực và vốn cố định
không tích cực.
. Phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn của quá trình sản xuất
để phát huy tối đa hiệu quả công suất về thời gian và số lượng.
+ Việc xác định nhu cầu vốn:
Nhu cầu vốn của một doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng bằng
chính tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn là hết sức quan trọng.
Do chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác hay chính
xác cũng ảnh hưởng đến tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đủ vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên
nhân hay biểu hiện việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, xác định nhu
cầu vốn phù hợp thực tế sử dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
+ Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để
SV: Định Thị Thủy 17 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công tác kế toán
thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình
hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói
riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế
toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế
toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm
tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
+ Lựa chọn các phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư là một
trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp biết nắm bắt
thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để dựa vào đó đưa ra được phương án đầu
tư nhằm tạo ra được những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị trường, được
đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì sẽ có doanh thu cao, lợi nhuận nhiều,
hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà tăng lên. Ngược lại nếu phương án đầu tư
không tốt sản phẩm làm ra chất lượng kém không phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng thì sẽ không tiêu thụ được hàng hoá, vốn bị ứ đọng là thế, vòng
quay vốn bị chậm lại, tất yếu, đó là biểu hiện không tốt về hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp
với khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối
quan hệ này rất quan trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng
phân phối sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác
động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra
tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra
thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh chóng,
khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
SV: Định Thị Thủy 18 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
Để có được mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì doanh
nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để vừa duy trì mối quan hệ với các bạn hàng
lâu năm, vừa thiết lập được mối quan hệ với các bạn hàng mới. Tuỳ thuộc vào
đặc điểm tình hình cụ thể của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho
mình những biện pháp thích hợp: đổi mới quy trình thanh toán soa cho thuận
tiện, mở rộng mạng lưới bán hàng và thu mua nguyên vật liệu, áp dụng cho
các biện pháp kinh tế để tăng cường lượng hàng bán, đa dạng hoá sản phẩm,
bán hàng trả chậm, các khoản giảm giá.
SV: Định Thị Thủy 19 Lớp: TCDN 13A.02
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Thành Đạt
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
MTV XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP
2.1 Một số nét khái quát về Công ty.
2.1.1 Giới thiệu công ty.
− Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG VICEM
TAM ĐIỆP.
− Tên công ty viết tắt: CÔNG TY XI MĂNG VICEM TAM ĐIỆP.
− Tên giao dịch quốc tế: VICEM TAM DIEP CEMENT COMPANY
LIMITED.
− Logo
− Địa chỉ: Số 27 Đường Chi Lăng- Xã Quang Sơn- Thị xã Tam Điệp-
Tỉnh Ninh Bình.
Điện thoại: 0303.865.146
Fax: 0303.864.909
Tài khoản giao dịch: 48 310 000 001207. Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Ninh Bình.
E-mail:
− Tổng diện tích mặt bằng nhà máy: 32,45Ha
− Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
SV: Định Thị Thủy 20 Lớp: TCDN 13A.02