Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Kế toán mua bán hàng hóa và xá định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH ngô phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 99 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mổi doanh nghiệp phải năng động
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của
mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh phải có lãi.
Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ Ngân sách
Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lơi nhuận nên việc xác
định đúng đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng, việc tổ chức hợp lý
công tác kết toán bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp
thời và chinh xác để đưa ra kết quả đúng đắn. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế cao là cơ sở giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững
chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt .Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề trên quá trình thực tập tại công ty TNHH Ngô Phong, với
sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán trong công ty, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Ngọc Ngân. Em đã lựa chọn đề tài “Kế toán
mua bán hàng hóa và xá định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Ngô Phong”
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thị trường
tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được quá trình mua bán hàng hóa, xem xét việc
thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả hoạt động kinh
doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, việc hoạch toán đó có khác so với
những gì đã học hay không? Qua đó có thể rút ra những ưu khuyết điểm của hệ
thống kế toán đó đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế
toán vế xác định kết quả kinh doanh để hoạt động của doanh nghiệp ngày càng có
hiệu quả hơn.


3. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá tình hình mua bán và lợi nhuận của công ty trong năm
Đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh bán hàng và nâng cao lợi nhuận cho công ty
4. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chỉ giới hạn ở quá trình kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh.
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 1 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
5. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH Ngô Phong.Các sồ
liệu và thông tin liên quan đến doanh nghiệp được thu thập từ bộ phận kế toán của
doanh nghiệp.
Về thời gian : Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung sử dụng số liệu trong
tháng 06 năm 2012 và ghi nhận toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động
mua - bán hàng hóa của công ty trong háng, từ đó chúng ta có cơ sở xác định kết quả
kinh doanh của công ty trong tháng 6.
Đây là lần đầu tiên em thực hiện đề tài và do thời gian có hạn cũng như kiến thức
còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi sai sót, kính mong sự thông cảm và chỉ bảo
nhiều hơn của quý thầy cô.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu thực tế trong suốt quá
trình thực tập tại Công ty TNHH Ngô Phong. Từ đó rút ra một vài nhận xét và kết
luận căn cứ vào số liệu phát sinh trong quá trình hoạt động mà từ đó tổng hợp để
phân tích, đánh giá việc mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh của công
ty.
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 2 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NGÔ PHONG
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Công ty được thành lập vào năm 2009. MST của công ty: 1801091498 do cục
thuế TP.Cần Thơ cấp.
- Tiền thân của công ty là cửa hàng dụng cụ gia đình Ngô Phong trên đường
30/4 TPCT và hiện tại là cửa hàng đại diện của công ty.
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH NGÔ PHONG.
- Trụ sở: Số 120C, đường Tầm Vu, phường Hưng Lợi , quận Ninh Kiều,
TP.Cần Thơ.
- Người đại diện: Dương Hoàng Trang Phong
- Chức vụ: Chủ tịch Hội Đồng Thành Viên kiêm Giám Đốc
- Điên thoại: 07103.782.774
- Fax : 07103.782.775
- Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập 1.900.000.000 đồng
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
- Chức năng nhiệm vụ : Là đại lý kinh doanh và phân phối các sản phẩm nhựa,
inox, thủy tinh gia dụng đáp ứng nhu cầu thị trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ
và một số tỉnh lân cận thuộc Đồng bằng song Cửu Long.
- Nghành ngề kinh doanh: Các dòng sản phẩm về nhựa, inox và thủy tinh gia
dụng.
1.1.3 Sơ đồ tổ chức của công ty.
Hình 1: Sơ đồ hoạt động của công
ty Ngô Phong
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 3 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN SỰ

Bộ phận
bán hàng
Bộ phận chăm
sóc khách hàng
Bộ phận
kho bãi
Bộ phận
Marketing
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
1.1.4 Chức năng nhiệm vụ của các vị trí
- Giám đốc : trực tiếp lãnh đạo điều hành chung toàn bộ doanh nghiệp thông qua
các trưởng phòng trên mọi phương diện và chịu trách nhiệm đối với nhà nước và
nhân viên trong công ty, phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo qui định của
Pháp luật. Giám đốc sẽ thực hiện các quyền han như :
+ Đại diện công ty đàm phán, quyết định và tiến hành kí kết hợp đồng với khách
hàng.
+ Đề ra các phương hướng, chiến lược hoạt động cho doanh nghiệp.
+ Phân công và kiểm soát công việc trực tiếp hoặc gián tiếp thong qua các
trưởng bộ phận. Tiến hành phân bổ nhân lực : bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc tuyển dụng
khi cần thiết.
+ Triệu tập các cuộc hợp giao ban đột xuất hoặc thường kì, đè ra các mục tiêu
tức thời hoặc dài hạn, kiểm tra mức độ hoàn thành kế hoạch. Quyết định các hình
thức khên thưởng hoặc kỉ luật đối với các nhân viên.
- Trưởng phòng kinh doanh: Chuyên lập kế hoạch kinh doanh, tham mưu cho
giám đốc các chiến lược và định hướng phát triển cho công ty, lãnh đạo phòng kinh
doanh hoàng thành các mục tiêu ngắn hạn và dài han do lãnh đạo đề ra như : doanh
số, thị phần …. Kiểm tra tiến đọ thực hiện các công việc, tiến hành khảo xác, phân
tích , đánh giá để tìm ra thị trường mới và các khách ahngf tiềm năng, củng cố và
xây dựng mối quan hệ đối với khách hàng lớn và thân thiết , tìm đối tác mới.
- Phòng kinh doanh: làm việc với sự lảnh đạo của trưởng phòng kinh doanh, thời

giqn và địa điểm làm việc được qui định cụ thể ,công việc chính là bán hàng đảm
bảm theo doanh số, thường xuyên có mặt tại các điểm bán cũ và tiến hành tìm kiếm
khách hàng mới, các đơn hàng được gaio cho bộ phận kế toán xử lí.
- Phòng kế toán tài chính: Tổng hợp các báo cáo quyết toán của công ty, phụ
trách công tác thống kê và tổng hợp kiểm kê, kiểm tra báo cáo quyết toán và tình
hình tài chính của đơn vị thành viên, giải thích số liệu quyết toán và tình hình tài
chính của công ty với các ngành quản lý chức năng và các đợt thanh tra kiểm tra.
Ngoài ra, bộ phận kế toán là tham mưu cho giám đốc các thông tin cũng như biện
pháp tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng hành chính nhân sự: Lãnh đạo trực tiếp là giám đốc, có nhiệm vụ hỗ trợ
giám đốc tuyển dụng, đào tạo, kiểm tra các mặt về nhân sự.
1.1.5 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty
1.1.5.1 Thuận lợi:
- Là một trong những nhà phân phối tiên phong cũng như có quy mô khá lớn
trong khu vực miền Tây Nam Bộ nên đảm bảo thị trường tiêu thụ cũng như khả
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 4 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
năng cạnh tranh so với các đối thủ.
- Vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển đường thủy và đường bộ.
- Có uy tính lâu năm trên thị trường cùng với lượng khách hàng cũ khá lớn kế
thừa từ cửa hàng Ngô Phong trước khi thành lập công ty.
- Cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo cần thiết cho yêu cầu kinh doanh với số lượng
lớn và đảm bảo được nguốn cung do có nhiều nhà cung cấp lớn đảm bảo về mặt
chất lượng.
- Đội ngũ công nhân viên được đào tạo tốt và tích lũy kinh nghiệm, đồng thời
gắng bó với công ty.
- Doanh nghiệp có sự đoàn kết nhất trí giữa Giám đốc và tập thể cán bộ công
nhân viên .
- Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng kinh tế đang phát triển, là thị trường
tiềm năng của đất nước nói chung cũng như cho hoạt động kinh doanh của công ty

nói riêng.
1.1.5.2 Khó khăn
- Công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm về gia dụng là một lĩnh vực đòi hỏi
số vốn đầu tư không quá lớn nên dễ có nguy cơ vấp phải sự gia nhập nghành của
các đối thủ cạnh tranh trong tương lai.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng kinh tế trọng điểm nên doanh nghệp sẽ gặp
những cạnh tranh gay gắt.
- Sự tăng giá của nhiên liệu làm chi phí doanh nghiệp tăng.
- Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay của doanh nghiệp đó là việc mức
độ bao phủ của thị trường còn hạn chế vì mới thành lập cách đây không lâu (năm
2009) nên chưa chiếm lĩnh được thị trường cũng như chưa xây dựng được hệ thống
khách hàng trên khắp khu vực phân phối.
1.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.2.1 Sơ đồ :
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 5 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Kế Toán Trưởng
Kế Toán Kho BãiKế Toán Tiền Lương Thủ Quỹ
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của kế toán các phân hành

Kế toán trưởng :
- Là người đứng đầu bộ máy kế toán chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc nhiệm vụ
của kế toán là:
- Tính toán và trích lập đày đủ các khoản thuế, các khoản phải nộp cho ngân sách.
- Thanh toán và thu hồi các khoản nợ phải thu phải trả, tổ chức bảo quản lưu trữ
các tài liệu kế toán của công ty, kiểm tra kế toán nội bộ của công ty.

Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm kết sổ lương cuối tháng của các nhân viên,
đưa cho giám đốc xác nhận đồng thời nhận tiền từ thủ quỹ đen phát lương cho nhân

viên.

Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản tiền mặt hiên có tại công ty và không giao
quỹ cho ai khi chưa có lệnh của giám đốc. Hằng ngày khi phát sinh chứng từ gốc có
liên quan đén tiền mặt như phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ ghi các nghiệp vụ kế toán
phát sinh vào sổ quỹ, đến cuối ngày phải tính được số thu, chi, tồn trong ngày đó.

Kế toán kho bãi: có trách nhiệm nhận hàng hóa, kiểm tra hàng tồn kho xuất
hàng hóa ra kho ,xấp xếm các kho hàng khi hàng về.
1.2.3
Hình thức kế toán và sổ sách kế toán
- Mô hình tổ chức kế toán:Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình
thức tập trung.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
- Hình thức kế toán: Công ty TNHH Ngô Phong áp dụng hình thức kế toán Nhật
ký chung. Hình thức kế toán Nhật ký chung có đặc điểm cơ bản là: tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
- Hệ thống sổ kế toán: Công ty TNHH Ngô Phong áp dụng hệ thống kế toán theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Hệ thống sổ kế toán gồm các loại sổ kế toán sau:
• Sổ Nhật ký chung; Sổ Nhật ký đặc biệt,
• Sổ cái,
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 6 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
- Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung:
Hình 3:Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện như

sau:
Hằng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ
gốc đã kiểm tra ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp.
Nhật ký đặc biệt thì ghi hằng ngày, sau đó tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt để
ghi vào Sổ cái tài khoản phù hợp.
Cuối tháng, cuối quí, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, khóa sổ cái rồi tìm ra tổng
số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có, số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ
vào số liệu của sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, thì số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký
chung cùng kỳ.
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 7 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
* Chú thích:
: Ghi hằng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi vào cuối kỳ
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1.KẾ TOÁN MUA HÀNG HÓA
Hàng hóa là những sản phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại mua
về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
2.1.1. Các phương thức mua hàng hóa và thủ tục chứng từ.
Trong doanh nghiệp thương mại thì hoạt động chủ yếu chính là mua bán hàng
hóa, mua hàng là khâu đầu tiên trong quá trình luân chuyển hàng hóa tạo tiền đề vật
chất cho quá trình tiếp theo, hàng hóa được mua với giá gốc, giá mua theo hóa đơn.
Có 2 phương thức thu mua hàng hóa sau:
A.1.Thu mua trực tiếp:
 Phương thức: Theo phương thức này, doanh nghiệp cử nhân viên của mình
trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh nghiệp
bằng phương tiện tự có hay thuê ngoài.
 Chứng từ: Chứng từ mua hàng là hóa đơn bán hàng ( trường hợp mua hàng
hóa do cơ sở sản xuất để bán không thuộc diện chịu thuế GTGT), hoặc hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT,… chứng từ này do bên bán lập.
A.2.Thu mua theo phương thức chuyển hàng.
 Phương thức: Doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên
bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp theo địa điểm
đã được quy định trong hợp đồng.
 Chứng từ: Chứng từ mua hàng là: Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng,
hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập gửi đến cho doanh nghiệp.
Tại Công Ty TNHH Ngô Phong mua hàng theo phương thức chuyển hàng.

B.Các phương thức và thủ tục kiểm nhận nhập kho
Hàng hóa mua về có thể làm thủ tục kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển thẳng.
Nếu hàng hóa được nhập kho thì thủ kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận hàng
hóa. Chứng từ về nghiệp vụ kiểm nhận hàng hóa nhập kho là: Phiếu nhập kho do bộ
phận mua hàng lập và thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhập vào, sau khi nhập kho xong
cùng người nhận ký vào phiếu. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên – thủ kho giữ
liên 2 để ghi thẻ kho và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1
lưu ở nơi lập phiếu.
Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh thừa (thiếu) hàng hóa so với hóa đơn
thì phải lập “Biên bản kiểm nhận hàng” để phản ánh số hàng hóa thừa (thiếu) làm cơ
sở truy tìm nguyên nhân xử lý.
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 8 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
2.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này phản ánh giá trị
của các loại hàng hóa vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của của doanh nghiệp
nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, đang ở
cảng hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
- Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại hàng hóa của doanh nghiệp, gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng,
hàng giao đại lý, ký gửi. Không phản ánh vào tài khoản này khi: Hàng hóa nhận giữ
hộ, hàng mua về nhằm sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Tài khoản 156 có hai tài khoản cấp 2:
+ TK 1561 “Giá mua hàng hóa”: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của hàng hóa mua vào đã nhập kho (tính theo gia mua vào).
+ TK 1562 “Chi phí thu mua”: Phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình thu mua hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và quá trình phân bổ chi phí
thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ và
cho khối lượng tồn kho thực tế cuối kỳ.
- Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hóa

đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng (hàng hóa sản phẩm như bán đại lý, ký gửi,
trị giá dịch vụ lao vụ đã hoàn thành).
- Tài khoản 611 (6112) “Mua hàng”: TK này chỉ sử dụng đối với doanh
nghiệp hạch toán hàng hóa theo Phương pháp kiểm kê định kỳ.
* TK 611 không có số dư cuối kỳ.
2.1.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và những quy định về kế toán
hàng hóa
 Nội dung cơ bản của kế toán hàng hóa
- Ghi chép, phản ảnh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hóa ở
doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ảnh đúng đắn trị giá vốn
hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá
trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng
thời chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập - xuất kho, bán
hàng hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về
hàng hóa kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng bán. Tổ chức
kiểm kê hàng hóa đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 9 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
 Những quy định về kế toán hàng hóa
Kế toán nhập - xuất - tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ảnh
theo giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho”.
• Giá gốc hàng hóa mua về bao gồm giá mua theo hóa đơn, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu
trừ) và các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản
hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp.
• Hàng hóa mua về sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá gốc của
hàng hóa mua vào được phản ảnh theo gía mua chưa có thuế GTGT.

• Hàng hóa mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thì giá gốc
hàng hóa mua vào được phản ảnh theo tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT
đầu vào).
Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo
dõi, phản ảnh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hóa.
Để tính giá trị hàng hóa tồn kho, kế toán có thể áp dụng một trong bốn phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho theo quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02- “Hàng
tồn kho”.
Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và
hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa
tùy thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên
tắc nhất quán.
Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm,
thứ hàng hóa.
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Có 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
và phương pháp kiểm kê định kỳ
• Phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 10 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối
chiếu với hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn

phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên
nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất
(công nghiệp, xây lắp…) và các thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị
lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao…
• Phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào qua kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị
tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của
hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Theo phương pháp này mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất
kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của
vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài
khoản kế toán riêng (TK 611 “Mua hàng” ).
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác
định giá trị hàng hóa, vật tư tồn kho thực tế: trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong
kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của TK 611
“Mua hàng”
Như vậy, khi áp dụng phương pháp này, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ
sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản
ánh thực tế giá trị hàng tồn kho cuối kỳ).
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại
hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp; hàng hóa, vật tư
xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ…).
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ
khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất
dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của Công ty
Công ty TNHH Ngô Phong hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, theo phương pháp này kế toán theo dõi và phản thường xuyên liên
tục tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho trên sổ kế toán, các tài khoản hàng hóa được

GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 11 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Trị giá
hàng xuất kho
trong kỳ
Trị giá
hàng tồn kho
đầu kỳ
Tổng trị giá
hàng nhập
kho trong kỳ
Trị giá
hàng tồn kho
cuối kỳ
-
+
=
111, 112, 141, 331…
156
Phản ánh chi phí thu
mua phát sinh trong kỳ
133
Thuế GTGT
Cuối kỳ tính toán phân bổ
chi phí thu mua xuất bán
trong kỳ
632
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
dùng để phản ảnh số hiện có, số phát sinh tăng, số phát sinh giảm. Vì vậy, ta có thể
xác định được giá trị của hàng hóa vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Mối quan hệ Nhập - Xuất -Tồn được tính như sau:

 Phương pháp tính thuế GTGT
Công ty TNHH Ngô Phong nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
2.1.4. Kế toán chi phí mua hàng
 Khái niệm
Chi phí mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
việc thu mua hàng hóa.
 Phân loại
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo dưỡng hàng từ nơi mua về đến doanh
nghiệp.
- Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho bãi.
- Các khoản hoa hụt tự nhiên trong định mức.
 Tài khoản sử dụng: TK 1562 “Chi phí mua hàng”.
Sơ đồ hạch toán
Hình 4: Sơ đồ hạch toán chi phí mua hàng.
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 12 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Giá trị tồn
cuối kỳ
Giá trị tồn
đầu kỳ
Giá trị nhập
trong kỳ
Giá trị xuất
trong kỳ
=
+
-
Thuế GTGT
đầu vào
=

Giá trị hàng hóa, dịch vụ
chưa thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
 Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra.
Do Công ty như là đại lý của bên bán hàng, nghĩa là bên mua và bên bán đã
ký hợp đồng với nhau và tuân thủ theo những điều kiện hợp đồng quy định hai bên
đã ký kết, nên bên mua không phải chịu chi phí mua hàng. Vì thế mà Công ty không
có chi phí mua hàng và không thể phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra.
2.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG
2.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa
 Bán buôn hàng hóa: Là việc bán hàng cho đơn vị thương mại khác hoặc bán
cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Hiện nay có hai phương thức bán buôn:
Bán hàng qua kho, bán hàng vận chuyển thẳng.

Bán hàng qua kho:
 Phương thức chuyển thẳng:(giống như đã trình bày ở khâu mua hàng).
Hình 5 : Sơ đồ hạch toán theo phương thức chuyển thẳng

Phương thức nhận hàng trực tiếp:

Hình 6 : Sơ đồ hạch toán theo phương thức nhận hàng trực tiếp
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 13 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Trị giá hàng
xuất gửi bán
Giá vốn hàng gửi
bán
Doanh thu bán
hàng
Tổng giá thanh
toán hay cho nợ
Thuế GTGT
đầu ra (nếu có)
156
157
632
511
111, 112, 131
333 (33311)
Phản ánh giá vốn hàng xuất bán
Doanh thu bán
hàng
Tổng giá thanh
toán hay cho nợ
Thuế GTGT
đầu ra (nếu có)
156
632
511
111, 112, 131
333 (33311)

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng vận chuyển thẳng
Hình 7 : Sơ đồ hạch toán theo phương thức bán hàng vận chuyển thẳng.
2.2.2. Kế toán chi tiết bán hàng
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng: Tùy theo phương thức và hình thức bán hàng mà kế
toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu
thuế GTGT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Các chứng từ khác có liên quan.
2.2.2.2. Sổ kế toán chi tiết:
Sổ chi tiết dùng cho kế toán theo dõi hàng hóa cả về số lượng lẫn giá trị.
Mẫu sổ và phương pháp ghi sổ tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp sử
dụng các loại sổ sau:
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm. hàng hóa.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm. hàng hóa.
- Sổ chi tiết bán hàng.
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 14 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Trị giá hàng mua được
vận chuyển bán thẳng
Doanh thu bán
hàng
Tổng giá thanh
toán hay cho nợ
Thuế GTGT
đầu ra (nếu có)

111,112,331
157
511 111, 112, 131
333 (33311)
632
111,112,331
1331
Thuế GTGT đầu vào
Trường hợp mua bán
thẳng giao nhận trực tiếp
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
2.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.3.1. Hoạt động tiêu thụ hàng hóa
2.3.1.1. Hạch toán doanh thu bán hàng
 Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của giá trị của
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế
toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực khác có liên quan.
 Điều kiện ghi nhân doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Phương pháp xác định doanh thu
Doanh
thu thuần
=
Doanh
thu bán
hàng thực
tế
-
Chiết khấu
thương mại
-
Hàng
bán bị
trả lại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Thuế
(XNK,TTĐB,
GTGT theo
phương pháp
trực tiếp)
 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng

- Phiếu thu
- Giấy báo Có của Ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan.
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 15 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng:
Loại Tài khoản 5 Doanh thu có 6 tài khoản, chia thành 3 nhóm:

Nhóm TK 511 – Doanh thu, có 03 tài khoản:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ;
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Nhóm TK 52 – có 01 tài khoản:
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại

Nhóm TK 53 – có 02 tài khoản:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại;
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
 Kết cấu TK 511
* Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu, hoặc thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong
kỳ kế toán.
- Trị giá khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
kết chuyển vào cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
* Bên Có:

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã
thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2.
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp, dịch vụ.
Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Tại Công ty TNHH Ngô Phong sử dụng tài khoản 5111 “Doanh thu bán
hàng”
 Các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 16 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thỏa thuận chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng.
- Tài khoản sử dụng: TK 521 – “Chiết khấu thương mại”
- Sơ đồ hạch toán:
Hình 8 : Sơ đồ hạch toán chiếc khấu thương mại
 Hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại.
- Tài khoản sử dụng: TK 531 – “Hàng bán bị trả lại”
- Sơ đồ hạch toán:
Hình 9 : Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 17 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Doanh thu hàng

bị trả lại
Số lượng hàng
bị trả lại
Đơn giá bán
đã ghi trên hóa đơn
=
x
TK 3331
TK 111, 112, 131
TK 521
TK 511
Khoản CK cho khách hàng K/C chiết khấu thương mại
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 3331
TK 111, 112, 131 TK 531 TK 511
K/C hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 641, 642
số tiền
Các chi phí liên quan đến
hàng bán bị trả lại
của hàng bán bị trả lại
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
Giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng qui cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp
đồng.

- Tài khoản sử dụng: TK 532 – “Giảm giá hàng bán”
- Sơ đồ hạch toán:
Hình 10: Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
2.3.2. Hạch toán giá vốn hàng bán
2.3.2.1. Nội dung
a. Khái niệm
Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được
(hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với
doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã
được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ.
b. Trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực
tế của sản phẩm hoàn thành.
- Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
c. Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
Trị giá vốn
của hàng hóa
=
Trị giá vốn hàng
xuất kho để bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho lượng
hàng hóa đã tiêu thụ

Trong đó:
Trị giá vốn hàng xuất bán =
Trị giá thực tế của
hàng xuất kho để bán
+
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng đã bán
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 18 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
TK 3331
TK 111, 112, 131 TK 532
TK 511
Giảm giá hàng bán
K/C giảm giá hàng bán
Thuế GTGT
(Nếu có)
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
 Trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho có thể được xác định theo một trong
những phương pháp:
 Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng hóa xuất ra
thuộc lần nhập nào thì lấy giá của lần nhập đó làm giá xuất. Phù hợp với hàng có giá
trị lớn, số lượng ít, tính cá biệt cao như: Vàng, bạc, đá quý,…
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo):Theo phương pháp này hàng nào
nhập trước sẽ được xuất trước. Ưu tiên lấy giá của lần nhập sớm nhất làm giá xuất,
nếu không đủ thì lấy giá của lần nhập ngay sau đó.
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LiFo): Theo phương pháp này hàng nào
nhập sau sẽ được xuất trước. Ưu tiên lấy giá của lần nhập trễ nhất từ thời điểm xuất
làm giá xuất, nếu không đủ thì lấy giá của lần nhập ngay trước nó làm giá xuất.
 Phương pháp đơn giá bình quân:
 Bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân cố định):
Đơn giá

bình quân
=
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập kho trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ
 Bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập Nguyên vật liệu kế toán tính đơn giá
bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng vật liệu xuất để tính giá
xuất.
Đơn giá bình
quân liên hoàn
=
Trị giá vật tư tồn trước lần nhập (n) + Trị giá vật tư nhập lần (n)
Số lượng vật tư tồn trước lần nhập (n) + Số lượng vật tư nhập lần (n)
 Giá hạch toán (phương pháp hệ số giá)
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ xuất, nhập vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức. Do đó, việc hạch toán hàng ngày trên
sổ chi tiết nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh
nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho NVL.
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở thời điểm nào đó
hay giá vật liệu bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán
để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập, xuất vật liệu hàng ngày nhưng
đến cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của
vật liệu tồn và nhập trong kỳ để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 19 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
Hệ số chênh
lệch giá
=
Trị giá thực tế của hàng

hóa tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng hóa
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng hóa tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của hàng hóa
nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của
hàng hóa xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của hàng
hóa xuất trong kỳ
x
Hệ số chênh
lệch giá
d. Kế toán chi tiết
 Chứng từ
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ khác có liên quan
 Sổ chi tiết
Sổ chi phí giá vốn hàng bán dùng để theo dõi hàng bán ra, đồng thời nắm
bắt được giá vốn hàng bán ra trong ngày, trong kỳ.
e. Kế toán tổng hợp
Kế toán căn cứ vào phương pháp tính giá vốn của hàng bán ra theo quy
định của Công ty (cụ thể công ty xuất giá theo phương pháp bình quân gia quyền) để
lập phiếu xuất kho.
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Giá vốn hàng bán được sử dụng tài khoản 632

 Kết cấu tài khoản 632
* Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho
mà phải tính vào giá vốn hàng bán kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi
thường do cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
- Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến BĐS đâu tư đem cho thuê, bán,
thanh lý và giá trị còn lại của BĐS đem bán, thanh lý.
* Bên có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (31/12) (khoản trên lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã
lập dự phòng năm trước).
- Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 20 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ và
toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ sang TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” .
TK 632 không có số dư.
2.3.2.3. Sơ đồ :
TK 154, 155 TK 632 TK 155, 157
(1) (5)

TK 157

(2a) (2b)
TK 627 TK 159
(3) (6)


TK 159, 138, 214 TK 911

(4) (7)
Hình 11:Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
* Giải thích sơ đồ :
(1) - Xuất kho sản phẩm bán theo phương pháp nhận hàng.
(2a) - Xuất hàng gửi đi bán.
(2b) - Khách hàng đã nhận được hàng.
(3) - Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ.
(4) - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Xử lý hàng tồn kho hao hụt, mất
mát, phần còn lại sau khi trừ đi các khoản bồi thường. Khoản chi phí xây dựng vượt
mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữa hình hoàn thành.
(5) - Nhập kho sản phẩm đã bán trước đây.
(6) - Hoàn nhập khoản dự phòng.
(7) - Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.

GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 21 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
2.3.3. Hạch toán chi phí bán hàng
2.3.3.1. Nội dung
 Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm:
• Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển
• Chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo

• Chi phí hoa hồng đại lý, chi phí bằng tiền khác.
• Chi phí bảo hành sản phẩm
• Chi phí nhân viên (tiền lương, các khoản trích theo lương,…)
 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn thuế GTGT
- Phiếu chi
- Bảng phân bổ tiền lương
- Các chứng từ khác có liên quan
2.3.3.2.Tài khoản sử dụng
 Tài khoản sử dụng: TK 641 – “Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp.
 Tài khoản này được chi tiết theo từng chi phí.
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm.
TK 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.
 Kết cấu TK 641
* Bên Nợ:
Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ của doanh nghiệp.
* Bên Có:
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ; hoặc
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 22 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 142 – “Chi phí trả trước” để chờ
phân bổ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
2.3.3.3. Sơ đồ :
TK 152, 153 TK 641 TK 138, 111
(1) (6)


TK 334, 338
(2)


TK 335 TK 911
(3) (7)
TK 214 TK 142, 242
(4)
(8) (9)

TK 111, 112, 331
(5)
Hình 12: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
* Giải thích sơ đồ:
(1). Chi phí vật liệu, dụng cụ.
(2). Chi phí nhân viên.
(3). Trước khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
(4). Chi phí khấu hao TSCĐ.
(5). Các chi phí khác.
(6). Các khoản giảm chi phí
(7). Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh để xác định kết quả kinh
doanh.

(8). Kết chuyển vào tài khoản 142 hoặc 242 chờ phân bổ nếu cuối kì chưa có doanh
thu.
(9). Phân bố chi phí kết chuyển từ kì khác.
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 23 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
2.3.4. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.4.1. Nội dung
 Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp, bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng, khấu hao
TSCĐ dùng cho văn phòng, chi phí bằng tiền khác…
 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường
- Phiếu chi
- Bảng phân bổ tiền lương
- Các chứng từ khác có liên quan
2.3.4.2.Tài khoản sử dụng
 Tài khoản sử dụng: TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để phản
ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.
 Tài khoản này được chi tiết theo từng chi phí.
 Kết cấu TK 642
* Bên Nợ:
- Tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
* Bên Có:
- Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 – “Xác định kết
quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ: hoặc
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 142 – “Chi phí trả
trước” để chờ phân bổ.

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
2.3.4.3.Sơ đồ hạch toán
TK642 TK138, 111
(1) (6)









Hình 13: Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 24 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng
TK 152, 153
TK 334, 338
TK 335
(2)
(4)
(3)
TK 214
TK 111, 112, 331
(5)
(7)
(8)
(9)
TK 142, 242
TK 911
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh

* Giải thích sơ đồ:
(1). Chi phí vật liệu, dụng cụ.
(2). Chi phí nhân viên.
(3). Trước khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.
(4). Chi phí khấu hao TSCĐ.
(5). Các chi phí khác.
(6). Các khoản giảm chi phí
(7). Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh để xác định kết quả kinh
doanh.
(8). Kết chuyển vào tài khoản 142 hoặc 242 chờ phân bổ nếu cuối kì chưa có
doanh thu.
(9). Phân bố chi phí kết chuyển từ kì khác.
2.3.5. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
2.3.5.1. Nội Dung
 Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu có hoạt động tài chính
như mang lại tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp.
 Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ
- Cổ tức, lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;

- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
2.3.5.2. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
- Kết cấu:
Bên nợ:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
GVHD: Phạm Ngọc Ngân Trang 25 SVTH: Đoàn Thị Diệu Bằng

×