Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh sao đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 122 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





PHÙNG THỊ HIẾU




QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH SAO ĐỎ





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH










THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH









PHÙNG THỊ HIẾU




QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH SAO ĐỎ



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC SƠN






THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn.
Các số liệu, kết quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Phùng Thị Hiếu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt đƣợc kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các
thày, cô giáo trong Hội đồng khoa học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
Luận văn. Đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn
khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2015
Tác giả


Phùng Thị Hiếu














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp của đề tài luận văn 3
5. Kết cấu của đề tài 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng 4
1.1.2. Các hình thức tín dụng 4
1.1.3. Các nguyên tắc của tín dụng 7
1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại 8
1.2.1. Khái niệm 8

1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 8
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 8
1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng 15
1.2.5. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 15
1.2.6. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 16
1.2.7. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng 16
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại 18
1.3.1. Khái niệm 18
1.3.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng 18
1.3.3. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv
1.3.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 21
1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế
giới và bài học đối với Việt Nam 39
1.4.1.Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên
thế giới 39
1.4.2. Bài học đối với Việt Nam 43
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 44
2.2. Mô hình nghiên cứu 44
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 45
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 45
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích 46
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 46
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH SAO ĐỎ 48
3.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh Sao Đỏ 48

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 48
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 51
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Sao
Đỏ từ năm 2010-2014 54
3.1.4. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Agribank Sao Đỏ 57
3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh Sao Đỏ 61
3.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Sao Đỏ 64
3.3.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng 64
3.3.2. Tình hình thực hiện các nội dung công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại Agribank chi nhánh Sao Đỏ 65
3.4. Đánh giá chung về quản lý rủi ro tại Agribank chi nhánh Sao Đỏ 75
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Agribank chi nhánh Sao Đỏ 76
3.4.2. Những hạn chế 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v
3.4.3. Nguyên nhân những yếu điểm trong công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại Agribank chi nhánh Sao Đỏ 80
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH SAO ĐỎ 84
4.1. Định hƣớng và mục tiêu của Agribank chi nhánh Sao Đỏ về công
tác tín dụng đến năm 2020 84
4.1.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh Agribank Sao Đỏ 84
4.1.2. Định hƣớng phát triển công tác tín dụng tại Agribank Sao Đỏ 85
4.2. Định hƣớng của Agribank chi nhánh Sao Đỏ về hoàn thiện quản lý
rủi ro tín dụng đến năm 2020 86
4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank
chi nhánh Sao Đỏ 87

4.3.1. Nâng cao chất lƣợng công tác thu thập, xử lý thông tin phục vụ
công tác dự báo và phòng ngừa rủi ro tín dụng 87
4.3.2. Đa dạng hóa phƣơng thức cho vay nhằm san sẻ rủi ro 89
4.3.3. Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro 90
4.3.4. Thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay 92
4.3.5. Thiết lập giải pháp quản lý nghiêm ngặt các khoản vay có vấn
đề và biện pháp xử lý nợ khó đòi 94
4.3.6. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro 95
4.3.7. Hoàn thiện chức năng bộ phận quản lý rủi ro tại đơn vị 96
4.3.8. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tín dụng 96
4.3.9. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ và
giám sát khách hàng 97
4.3.10. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ của Chi nhánh 99
4.4. Kiến nghị 101
4.4.1. Với Agribank 101
4.4.2. Với Ngân hàng Nhà nƣớc 105
4.4.3. Với Chính phủ 107
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
RRTD

Rủi ro tín dụng
CBTD
Cán bộ tín dụng
PGD
Phòng giao dịch
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng tính điểm đối với khách hàng cá nhân 30
Bảng 1.2. Bảng tổng hợp điểm cho khách hàng 32
Bảng 1.3. Bảng tính điểm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 32
Bảng 1.4. Bảng xếp loại khách hàng. 34
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh Sao Đỏ 54
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng vốn 56
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 57
Bảng 3.4. Dƣ nợ tín dụng theo kỳ hạn vay 57
Bảng 3.5. Dƣ nợ cho vay theo các ngành kinh tế 59
Bảng 3.6. Dƣ nợ cho vay theo loại hình khách hàng 60
Bảng 3.7. Tình hình sử dụng vốn 61
Bảng 3.8. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh 61
Bảng 3.9. Hệ số sử dụng vốn tại Agribank chi nhánh Sao Đỏ 62
Bảng 3.10. Thực trạng nợ xấu phân theo thành phần kinh tế ở
Agribank chi nhánh Sao Đỏ 63
Bảng 3.11. Xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng

nội bộ Agribank 67
Bảng 3.12. Thang điểm chấm điểm khách hàng theo hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ Agribank 68
Bảng 3.13. Tình hình trích lập dự phòng và xử lý RRTD ở Agribank
Sao Đỏ 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mô hình 6 C 26
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý RRTD của NHTM 38
Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu quản lý RRTD 45
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của Agribank Sao Đỏ 50
Sơ đồ 3.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại 51
Biểu đồ 3.1. So sánh tƣơng quan giữa nguồn huy động và cho vay
trung, dài hạn 62
Biểu đồ 3.2. Tình hình nợ xấu phân tích theo thành phần kinh tế ở
Agribank Sao Đỏ 63


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng, rủi ro trong kinh doanh là không thể
tránh khỏi, mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có

phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp.
Trên thế giới ngƣời ta thống kê đƣợc rất nhiều loại rủi ro cố hữu trong
hoạt động Ngân hàng. Song đƣợc quan tâm nhất là rủi ro tín dụng bởi vì trên
thực tế, phần lớn thu nhập của các NHTM là từ hoạt động kinh doanh tín
dụng, hơn nữa đây lại là lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thực tế,
hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng. Rủi ro tín dụng
luôn song song đồng hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn
toàn mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa và giảm thiểu tổn
thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hƣởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Thực tế cho thấy, môi trƣờng kinh doanh ngân hàng trong thời gian
qua ngày càng trở nên khó khăn, lãi suất trên thị trƣờng thế giới liên tục
giảm gây áp lực lên hệ thống ngân hàng Việt Nam. Mặt khác,bản thân các
ngân hàng trong nƣớc cũng có sự cạnh tranh quyết liệtvới nhau nên càng
gây ra nhiều khó khăn, buộc các ngân hàng phải nới lỏng các yêu cầu khi
cho vay cũng nhƣ cắt giảm lãi suất sẽ tạo ra nhiều nguy cơ rủi ro trong hoạt
động tín dụng. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp và do đó gián tiếp ảnh hƣởng đến các
ngân hàng. Các doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận có thể sử dụng vốn vay
của ngân hàng không đúng mục đích hoặc đầu tƣ không hiệu quả, thu nhập
không đủ bù đắp chi phí dẫn đến không thể trả đƣợc nợ ngân hàng khi
đến hạn, tất cả những điều đó đều có thể gián tiếp gây ra rủi ro cho ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2
hàng đặc biệt là rủi ro đối với hoạt động tín dụng. Vì vậy, trong thời gian
tới việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là thực sự có ý nghĩa và
luôn là một đề tài bức xúc đối với các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

Tìm đƣợc các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng để tăng hiệu
quả trong kinh doanh ngân hàng là mong muốn của tất cả các nhà kinh
doanh tiền tệ khi phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt, giành giật thị
phần để mang lại lợi nhuận.
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro xảy ra trong hoạt động cho vay, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác. Hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam hiện nay nói
chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Sao Đỏ nói riêng phần lớn tập trung vào hoạt động cho vay, do đó rủi
ro tín dụng chủ yếu phát sinh từ hoạt động này.
Nhận thức đƣợc điều đó, cùng với mong muốn sử dụng những kiến
thức đã học cũng nhƣ các kết quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt động em
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: "Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Sao Đỏ".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý rủi ro tín dụng tại với Agribank chi nhánh Sao Đỏ.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá có bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về RRTD và
quản lý RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam.
- Khái quát thực trạng RRTD, quản lý RRTD của Agribank chi nhánh
Sao Đỏ trong giai đoạn 2010- 2014.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với Agribank chi nhánh Sao Đỏ nhằm
hoàn thiện công tác quản lý RRTD trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
các ngân hàng thƣơng mại và các vấn đề liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại
các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
- Phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu năm 2010-2014 và định
hƣớng đến năm 2020.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Agribank chi nhánh Sao Đỏ.
4. Đóng góp của đề tài luận văn
Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín
dụng tại Agribank chi nhánh Sao Đỏ. Đồng thời luận văn đánh giá thực trạng
của quản lý rủi ro tín dụng thời gian qua và đề xuất một số giải pháp thiết
thực tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Sao
Đỏ trong điều kiện hiện nay.
Cơ sở lý luận về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh
Sao Đỏ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về
chủ đề có liên quan. Các giải pháp đề xuất có căn cứ và tính khả thi cũng là
cơ sở và thông tin có ích với các nhà quản lý và hoạch định kinh doanh trong
lĩnh vực ngân hàng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi
nhánh Sao Đỏ.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý rủi ro tín dụng tại
Agribank chi nhánh Sao Đỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng đƣợc hiểu chung là mối quan hệ cho vay có hoàn trả giữa hai
đối tác là ngƣời cho vay và ngƣời đi vay. Đó là sự dịch chuyển quyền sử dụng
vốn tạm thời giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay. Trong quan hệ tín dụng,
ngƣời vay phải trả cả gốc và lãi cho ngƣời sở hữu vốn sau một thời gian thoả
thuận. Quan hệ này đƣợc tạo lập dựa trên mức độ tín nhiệm của ngƣời đi vay
với ngƣời cho vay (hay với ngân hàng)
Theo luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, "Cấp tín dụng là việc tổ
chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên
tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác". Tín dụng là hoạt động tài trợ của
ngân hàng cho khách hàng (hay còn gọi là tín dụng ngân hàng).
1.1.2. Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trƣờng thì hoạt động tín dụng rất đa dạng và
phong phú. Trong quản lý tín dụng thì các nhà kinh tế ở nƣớc ta dựa vào các
tiêu thức sau để phân loại.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng: chia làm 03 loại
- Tín dụng ngắn hạn: những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12
tháng, đƣợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả
nợ của khách hàng.
- Tín dụng trung, dài hạn: những khoản cho vay đƣợc xác định chủ yếu
để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô thu hồi vốn lớn. Loại cho


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5
vay này đang ngày càng đƣợc các ngân hàng chú trọng phát triển, một mặt
chúng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác chúng cũng phù
hợp với khả năng vốn của các ngân hàng thƣơng mại. Thời hạn cho vay trung
hạn là từ 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên
nhƣng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc
giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay
các dự án đầu tƣ phục vụ đời sống.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng: chia làm 02 loại
- Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của ngƣời thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của
ngƣời vay để thanh lý nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà
thay vào đó là những điều kiện: phƣơng án kinh doanh đƣợc ngân hàng đánh
giá có tính khả thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải
kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề thời điểm vay vốn. Khách hàng là
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành
mạnh, quản trị có hiệu quả, khi đó ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng
mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.
- Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng
nắm giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của ngƣời đi vay hoặc thuộc sở
hữu của ngƣời bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thƣờng gặp là: thế chấp,
cầm cố, hoặc bảo lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp
đồng tín dụng ngân hàng có quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho
vay. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ
hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Các tài sản bảo đảm
ở đây thƣờng là các bất động sản, động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi
vay, đƣợc phép giao dịch, không có tranh chấp, tài sản đƣợc bảo hiểm theo

quy định của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6
Căn cứ vào phƣơng thức cho vay
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày
31/12/2001, ngân hàng tiến hành cho vay theo các phƣơng thức nhƣ sau:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến
hành thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Phƣơng thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không
thƣờng xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thƣơng vụ.
- Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định,
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tƣ: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ
phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng
khác. Ngoài ra cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ
của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành. Cho
vay hợp vốn có ƣu điểm là san sẻ đƣợc rủi ro song nhƣợc điểm là nới lỏng
việc kiểm soát tiền vay khách hàng.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chƣa đƣợc chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất

định. Việc cho vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh giới, thời
điểm cụ thể lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Phƣơng thức này áp dụng đối với
các khách hàng có nhu cầu vay trả thƣờng xuyên, tình hình kinh doanh ổn
định, vòng quay vốn nhanh và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7
- Cho vay theo dự án đầu tƣ: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tƣ phục vụ đời sống.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức
tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Các phƣơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.

1.1.3. Các nguyên tắc của tín dụng
Hoạt động tín dụng muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo 02
nguyên tắc:
- Thứ nhất là vốn vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi theo
đúng thời hạn đã cam kết.
- Thứ hai, chủ thể phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8
1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm
Đã có rất nhiều cách tiếp cận về rủi ro dƣới rất nhiều góc độ khác nhau
và thống nhất ở quan điểm “Rủi ro là khả năng có thể xảy ra các biến cố
không lường trước và thường gây ra các hậu quả xấu”. Rủi ro luôn xuất hiện
bất ngờ và đe dọa sự sống còn của doanh nghiệp. Thƣờng thì những hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận càng cao thì ẩn chứa rủi ro càng lớn, mâu
thuẫn này luôn tồn tại. Do vậy muốn có lợi nhuận càng cao thì cần phải chấp
nhận rủi ro có thể xảy ra để tìm biện pháp hạn chế, phòng ngừa nhằm giảm
thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng thì
ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn tiền tệ cho khách hàng trong một
thời gian nhất định, vì thế những thiệt hại cũng nhƣ thất thoát về vốn xảy ra
trƣớc hết là từ việc sử dụng vốn của ngân hàng.

- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện
ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng mang tính chất tất yếu, nó luôn gắn liền với hoạt động
tín dụng cảu ngân hàng thƣơng mại.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Quản lí rủi ro tín dụng
cần xác định những nguyên nhân cụ thể, xác thực gây rủi ro tín dụng để có
biện pháp hạn chế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

9
1.2.3.1. Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng.
Có nhiều yếu tố gây ra rủi ro tín dụng mà nguyên nhân thuộc về ngân
hàng, có thể kể ở đây một số nguyên nhân nhƣ sau:
Chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng: Tùy theo chiến lƣợc kinh doanh
cụ thể mà mỗi ngân hàng đƣa ra các mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau, ví dụ
ngân hàng A có thể chấp nhận một mức độ rủi ro cao hơn nhằm thu đƣợc một
mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn hoặc một thị phần lớn hơn, trong khi đó, một
Ngân hàng B chỉ chấp nhận một tỷ lệ rủi ro nhỏ mặc dù các khoản lợi nhuận kỳ
vọng chỉ ở mức trung bình, song có độ an toàn cao hơn so với ngân hàng A.
Bản chất và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng: Các
hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn, mang lại
nhiều lợi nhuận hơn song mức độ rủi ro còn cao hơn. Tùy thuộc vào mức độ
phức tạp của các hoạt động ngân hàng mà xác định đƣợc khả năng chấp nhận
rủi ro của mình. Ngân hàng tiến hành mở rộng hay đƣa ra một sản phẩm tín
dụng mới phải phù hợp về mức độ tin cậy đối với khả năng trả nợ của ngƣời
vay. Các rủi ro trong từng sản phẩm mang tính chất dặc thù riêng biệt, do đó
ngân hàng cần xác định các rủi ro thông qua bản chất của từng sản phẩm và
thực hiện biện pháp hạn chế rủi ro tốt nhất theo các tiêu chuẩn cho từng loại.

Áp lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng: Hiện nay khi các ngân
hàng đang bƣớc vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các khoản tín dụng
đƣợc chấp nhận dễ dàng hơn nhằm tăng thêm thị phần cho ngân hàng song
cũng đem lại nhiều rủi ro hơn.
Mức độ tập trung của danh mục tín dụng: Mức độ tập trung trong
danh mục tín dụng theo các đặc thù riêng trực tiếp ảnh hƣởng đến rủi ro của
danh mục tín dụng. Một khoản vay mang một đặc điểm bất lợi nào đó sẽ có
khả năng gây ra thất thoát trầm trọng hơn nếu ngân hàng có mức độ tập trung
cao vào các khỏan cho vay có cùng các đặc điểm này. Ngân hàng có thể hạn
chế các rủi ro do tập trung trong danh mục tín dụng bằng cách thƣờng xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

10
đánh giá rủi ro trong từng thị trƣờng, trong từng ngành, từng vị trí địa lí, sản
phẩm và hình thức thế chấp, loại tiền tệ và hình thức đáo hạn, từ đó bảo đảm
duy trì một danh mục tín dụng đa dạng.
Các hệ thống đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng chƣa đạt đƣợc yêu
cầu về sự tổng hợp, chặt chẽ, thống nhất và hợp lý.
Do bản thân các ngân hàng khi phát sinh các khoản nợ xấu thƣờng
không phản ánh vào tài khoản và chuyển thành nợ khó đòi vì nhƣ vậy sẽ ảnh
hƣởng tới thành tích của ngân hàng, khiến cho bảng cân đối “không đẹp”.
Điều này dẫn tới việc ngân hàng tiếp tục gia hạn cho khách hàng nhiều lần,
cho phép khách hàng đảo nợ và dẫn đến việc không thực hiện thu nơ đúng
theo hợp đồng tín dụng.
Hệ thống thông tin chƣa đầy đủ, cập nhật và chính xác khiến cho quá
trình đánh giá rủi ro gặp rất nhiều khó khăn.
Ngân hàng chƣa có đƣợc thông tin đầy đủ về toàn bộ thị trƣờng của
khách hàng.
Ngân hàng không có những kênh thông tin chính xác để kiểm tra về

khách hàng nhƣ thông qua các ngân hàng khác, thông qua các khách hàng
khác, thông qua báo chí và các cơ quan có liên quan… Ngân hàng không
đánh giá đƣợc chính xác mối quan hệ đã và đang có của doanh nghiệp đối với
các định chế tài chính khác, mà chủ yếu là các ngân hàng thƣơng mại khác do
các doanh nghiệp có thể vay cùng một lúc nhiều ngân hàng (doanh nghiệp
đang vay cụ thể bao nhiêu, của những tổ chức nào, đã trả nợ đƣợc bao nhiêu,
chƣa trả nợ hoặc quá hạn bao nhiêu…).
Xuất phát từ cán bộ tín dụng
Do sai sót khi thực hiện quy trình cho vay
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh khi thực hiện qui trình cho vay. Những
thao tác nghiệp vụ cho vay không đầy đủ, sai sót với qui trình đã đề ra có thể
gây ra rủi ro cho ngân hàng nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

11
Không tuân thủ đầy đủ nội dung của qui trình cho vay.
Điều này dẫn đến rủi ro rất lớn cho ngân hàng. Trong đó có những
nguyên nhân chủ yếu sau:
Việc thẩm định, đánh giá về khách hàng không chính xác.
Đây là nguyên nhân chủ yếu. Việc thẩm định khách hàng không chuẩn
xác có thể bắt nguồn từ việc thu thập thông tin khách hàng không đầy đủ, kỹ
lƣỡng trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng có thể thu
thập không đầy đủ hoặc không phát hiện ra những điểm bất hợp lý trong
thông tin của khách hàng cung cấp, điều này sẽ dẫn đến quyết định cho vay
sai. Mặt khác, dữ liệu phải luôn thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, phản ánh thay
đổi về tình hình tài chính, nhân thân…của khách hàng trong quá trình trong
và sau khi cho vay. Nếu không, ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro nếu khách
hàng gặp bất lợi, lúc đó khó có thể xoay chuyển đƣợc tình thế cho ngân hàng.
Việc thẩm định không chính xác cũng có thể dẫn đến việc đƣa ra mức

cho vay không phù hợp, cao hơn hoặc thấp hơn nhu cầu thực sự, khả năng trả
nợ của khách hàng, không dựa trên mức độ rủi ro của khách hàng cũng nhƣ
tính hiệu quả, khả thi, mức độ rủi ro của dự án, phƣơng án…sẽ đặt món vay đó
vào tình trạng rủi ro cao. Đồng thời, không khuyến khích đƣợc khách hàng cân
nhắc kỹ trƣớc khi ra quyết định đầu tƣ. Kết quả của việc thẩm định, đánh giá
khách hàng còn thể hiện ở việc cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng. Do đó,
nếu đánh giá mức độ rủi ro không phù hợp sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng.
Công tác kiểm soát sau chưa được chú trọng
Công tác kiểm soát sau cho vay có vai trò rất quan trọng, việc phát hiện
ra dấu hiệu rủi ro của món vay chủ yếu nằm trong khâu này. Nội dung mấu
chốt của việc kiểm soát sau là kiểm soát dòng tiền của công ty (sau khi bán
hàng, xuất kho), kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục
đích không, kiểm tra tình trạng tài sản đảm bảo…Thông qua nội dung kiểm
tra này, cán bộ tín dụng có thể phát hiện dấu hiệu có vấn đề trong khoản vay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

12
Việc chủ quan, lơ là, không quan tâm đến việc kiểm soát sau có thể dẫn đến
các khoản vay có vấn đề thực sự. Lúc ấy sẽ là quá muộn đề có thế loại bỏ
đƣợc rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Các quyết định liên quan đến việc cho vay không chính xác như: định
kỳ hạn, thời hạn trả nợ của khách hàng, nếu xác định không đúng đắn, không
khoa học, có thể dẫn đến nợ quá hạn, nợ bị cơ cấu thời hạn, kỳ hạn trả nợ
(kỳ hạn, thời hạn trả nợ không phù hợp với chu kỳ kinh doanh, nguồn trả nợ
của khách hàng), từ đó phát sinh các khoản nợ bị rủi ro (do khách hàng
không trả nợ đúng hạn).
Việc cho vay đưa ra chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo.
Thực tế, nhiều quyết định cho vay lại đƣợc dựa trên lý do chính là tài sản
đảm bảo (chủ yếu là bất động sản), trong khi các điều kiện quan trọng khác bị

bỏ qua nhƣ tính hiệu quả của phƣơng án, tình hình tài chính, nhân thân của
khách hàng Điều này đƣa ngân hàng vào tình trạng rủi ro cao. Thực tế, tài sản
đảm bảo chỉ là "cứu cánh cuối cùng" của khoản nợ nhƣng cũng chƣa đảm bảo
là giải pháp tối ƣu nhất để thu hồi nợ vì biến động của giá trị tài sản đảm bảo,
nếu tại thời điểm phát mại tài sản để thu hồi nợ, bất động sản đó bị giảm giá trị
thì số tiền thu hồi về thậm chí không đủ trả gốc cho ngân hàng. Ngoài ra, tính
pháp lý của tài sản nhƣ: tƣ cách pháp lý ngƣời bảo lãnh, ngƣời thế chấp không
đảm bảo…cũng là một nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng.
Sự yếu kém tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng và hạn chế trong trình
độ chuyên môn, năng lực làm việc của cán bộ. Sự hạn chế trong việc điều
hành hoạt động cho vay của lãnh đạo
Cán bộ tín dụng không đủ năng lực, trình độ để thẩm định món vay dẫn
đến việc không phát hiện ra sự thiếu trung thực, chính xác, bất hợp lý trong
thông tin của khách hàng cung cấp, từ đó, nhận định và đƣa ra quyết định sai.
Ngoài ra, sự yếu kém trong quá trình kiểm soát sau, cán bộ cũng không phát
hiện ra dấu hiệu bất thƣờng, rủi ro cho khoản vay, không kiểm soát đƣợc dòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

13
tiền đi ra từ ngân hàng…Đây là một nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng.
Rủi ro đạo đức phát sinh khi cán bộ ngân hàng lợi dụng khách hàng
trong quá trình tác nghiệp. Thực tế, trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng,
nhiều cán bộ tín dụng có quan hệ mờ ám với khách hàng, bị khách hàng
mua chuộc Mặc dù khách hàng không đủ tƣ cách hay điều kiện vay vốn
những cán bộ tín dụng vẫn chấp nhận cho vay. Việc cán bộ tín dụng móc
ngoặc với khách hàng để đảo nợ, vay ké; hay cấp trên, do trục lợi nên ép
buộc cấp dƣới phải cho vay khách hàng đều đƣa ngân hàng vào trình trạng
gặp rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, sự thiếu năng lực điều hành hoạt động kinh doanh trong đó

có hoạt động tín dụng cũng dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Sự hạn
chế trong năng lực điều hành dẫn đến việc phổ biến chủ trƣơng, qui định
của ngân hàng về tín dụng, định hƣớng hoạt động cho vay, giám sát việc
thực hiện qui trình cho vay, tuyển dụng cán bộ tín dụng…không đƣợc thực
hiện tốt sẽ là một trong những lý do dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.2.3.2. Những nguyên nhân thuộc về khách hàng
Những nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ năng lực quản lí của khách
hàng, bao gồm:
Khả năng quản lí trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng không tốt
dẫn đến những thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Sự yếu kém trong việc tính toán những bất trắc có thể xảy ra trong
tƣơng lai của khách hàng hoặc do họ quá mạo hiểm với kỳ vọng thu đƣợc lợi
nhuận cao.
Sự không minh bạch về tài chính của khách hàng gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro.
Tính thanh khoản không cao trong các hoạt động của khách hàng, khiến
cho nguồn vốn thu hồi chậm và không hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

14
Những thay đổi bất ngờ trong tổ chức nội bộ của khách hàng mà ngân
hàng không kiểm soát đƣợc.
Những nguyên nhân xuất phát từ sự không tuân thủ các điều kiện trong
hợp đồng tín dụng mà khách hàng đã kí với ngân hàng, bao gồm:
Sự cố ý của khách hàng trong việc gian lận nhằm lừa đảo ngân hàng.
Khách hàng sử dụng khoản vay không đúng với mục đích ban đầu khi
xin cấp tín dụng.
Sự cố ý không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn của khách hàng nhằm sử
dụng đƣợc vốn vay trong thời gian lâu dài hơn. Trong thực tế, nguyên nhân

này có thể mang tính khách quan nhiều hơn, trong trƣờng hợp doanh nghiệp
chƣa thu đƣợc tiền đúng thời hạn phải chi trả cho ngân hàng. Đây không phải
là do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả mà chỉ đơn
thuần là vấn đề thời gian không phù hợp. Trong trƣờng hợp này ngân hàng
phải xem xét kỹ và có thể gia hạn cho doanh nghiệp để tạo điều kiện cho họ
thanh toán nợ đầy đủ cho ngân hàng.
Đối với từng khách hàng khác nhau thuộc các ngành nghề khác nhau thì
mức độ rủi ro cũng khác nhau. Trong chiến lƣợc kinh doanh của NHTM, việc
lựa chọn các khách hàng mục tiêu và ngành nghề mục tiêu là một việc làm thiết
yếu. Sự tồn tại của các ngân hàng gắn liền với sự tồn tại và sự phát triển của
khách hàng hay ngành nghề mà ngân hàng cấp tín dụng. Đối với những đối
tƣợng khách hàng mục tiêu ngân hàng cần có những nghiên cứu sâu rộng về
ngành hàng, tình hình thị trƣờng cũng nhƣ khả năng phát triển trong tƣơng lai.
1.2.3.3. Những nguyên nhân khách quan
Những nguyên nhân khách quan tác động tới ngƣời vay, làm họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh hoặc những
thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế
quan…) vƣợt quá tầm kiểm soát của ngƣời vay lẫn ngƣời cho vay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

15
Những thay đổi này thƣờng xuyên xảy ra, tác động liên tục tới ngƣời
vay tạo thuận lợi hay khó khăn với ngƣời cho vay. Nhiều ngƣời vay với bản
lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những tổn thất
khó khăn. Trong những trƣờng hợp khác ngƣời vay có thể tổn thất song vẫn
có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng cả gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác
động của nguyên nhân bất khả kháng đối với ngƣời vay là nặng nề, khả năng
trả nợ của họ bị suy giảm.
1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục (Portfolio risk) và rủi ro giao
dịch (transaction risk).
- Rủi ro danh mục đƣợc phân ra hai loại: rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và
rủi ro tập trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi
chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế.
+ Rủi ro tập trung là mức dƣ nợ cho vay đƣợc dồn cho một số khách
hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý.
- Rủi ro giao dịch có ba thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và
rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng.
+ Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay.
1.2.5. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
- Dấu hiệu về khoản vay của khách hàng nhƣ: khách hàng trả không
đầy đủ gốc lãi hoặc trả không đúng hạn, khách hàng có nhu cầu điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ hoặc xin gia hạn nợ, chu kì vay tăng
- Các dấu hiệu liên quan đến khách hàng vay nhƣ: sự yếu kém về trình độ
và cách thức tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, nhân sự của khách hàng;
tình hình tài chính của khách hàng gặp khó khãn; xuất hiện các rủi ro cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng; cơ cấu vốn không hợp lý, sử dụng

×