Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) công thương việt nam, chi nhánh mỹ hào, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.07 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***



NGUYỄN THỊ THÚY NGỌC



QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (NHTMCP) CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỸ HÀO - TỈNH HƯNG YÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***





NGUYỄN THỊ THÚY NGỌC


QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (NHTMCP) CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỸ HÀO - TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT





HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan những nội dung và kết quả nghiên cứu ñược sử dụng
trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược công bố, hay sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Nguyễn Thị Thúy Ngọc














Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết cho tôi ñược gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo
trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong ban quản lý ñào

tạo và các thầy cô giáo Khoa Kế toán- Quản trị kinh doanh ñã trang bị cho
tôi những kiến thức cơ bản và có ñịnh hướng ñúng ñắn trong học tập ñể hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
ðặc biệt, cho tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Phạm
Thị Minh Nguyệt - người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc ñến toàn thể các
anh chị trong chi nhánh NHCT Mỹ Hào. Các cô chú, anh chị trong Ngân
hàng Nhà nước tỉnh Hưng Yên ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, Các anh chị
doanh nghiệp tại các khu Công nghiệp Phố Nối A và Phố Nối B giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực tập tại ñịa phương.
Cuối cùng, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè
ñã hết sức giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu trên!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Nguyễn Thị Thúy Ngọc




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii

Mục lục iv
Danh mục viết tắt vi
Danh mục bảng vii
1 PHẦN MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.1.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Ngân hàng thương mại và hoạt ñộng tín dụng của NHTM 4
2.1.1 Ngân hàng thương mại 4
2.1.2 Tín dụng 7
2.2 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 12
2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 12
2.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 14
2.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 16
2.2.4 Các chỉ tiêu ño lường rủi ro tín dụng 20
2.3 Quản trị rủi ro tín dụng 27
2.3.1 Khái niệm và sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng 27
2.3.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 31
2.3.3 Các biện pháp cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng 39
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

2.3.4 Một số kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số Ngân hàng 41
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 48

3.1.1 Sự hình thành chi nhánh NHCT Mỹ Hào 48
3.1.2 Tình hình lao ñộng tại chi nhánh NHCT Mỹ Hào 49
3
.1.3 Tình hình hoạt ñộng tín dụng tại
Chi nhánh NHCTMỹ Hào 51
3.2 Phương pháp nghiên cứu 58
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 58
3.2.2 Phương pháp xử lý tài liệu 60
3.2.3 Phương pháp phân tích 60
3.3 Các chỉ tiêu ñánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng 60
4 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
4.1 Rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Mỹ Hào 63
4.1.1 Tình hình chung về rủi ro tín dụng tại chi nhánh 63
4.1.2 Thực trạng các loại rủi ro tại chi nhánh NHCT Mỹ Hào 63
4.2 Tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Mỹ Hào 69
4.2.1 Tình hình nhận dạng rủi ro tín dụng 69
4.2.2 ðánh giá chung về tình hình quản trị rủi ro tại Chi nhánh NHCT
Mỹ Hào 81
4.3 ðịnh hướng và giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại
chi nhánh NHCT Mỹ Hào những năm tới 86
4.3.1 ðịnh hướng phát triển của Chi nhánh NHCT Mỹ Hào 86
4.3.2 Giải pháp tăng cường quản trị RRTD tại Chi nhánh NHCT Mỹ Hào 87
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Kiến nghị 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 111
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi


DANH MỤC VIẾT TẮT


BHTG Bảo hiểm tiền gửi
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
GT Giá trị
GTVT Giao thông vận tải
L/C Thư tín dụng
NHCT Ngân hàng công thương
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NQH Nợ qúa hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TSðB Tài sản ñảm bảo
RRTD Rủi ro tín dụng
SL Số lượng

VND Việt Nam ðồng




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Chất lượng quản trị rủi ro tín dụng Scotia Group 43
3.1 Tình hình lao ñộng của Chi nhánh qua 3 năm 50
3.2 Tình hình nguồn vốn huy ñộng của Chi nhánh NHCT Mỹ Hào 52
3.3 Tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm 54
3.4 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của chi nhánh NHCT Mỹ Hào 57
3.5 Số lượng mẫu ñiều tra: 60
4.1 Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh qua 3 năm 63
4.2 Tình hình NQH theo nhóm nợ của chi nhánh qua 3 năm 64
4.3 Tình hình NQH theo thời gian của chi nhánh qua 3 năm 65
4.4 Tình hình NQH theo thành phần kinh tế của chi nhánh qua 3năm 66
4.5 Tình hình NQH theo ngành kinh tế của chi nhánh qua 3 năm 67
4.6 Tình hình NQH theo tính chất ñảm bảo trong cho vay 68
4.7 Rủi ro do tác ñộng của môi trường bên ngoài 71
4.8 Rủi ro do tư cách khách hàng vay vốn 73
4.9 Rủi ro trong thẩm ñịnh hồ sơ tài chính của DN 74
4.10 Những nguyên nhân rủi ro do ngân hàng 80






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. PHẦN MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Trong công cuộc ñổi mới ñất nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam ñã
có những bước chuyển ñổi sâu sắc, ñóng góp tích cực vào việc phát triển kinh
tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Việc thực hiện những
cam kết quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng trong hiệp ñịnh thương mại Việt - Mỹ
và việc gia nhập WTO ñã và ñang ñặt ra cho hệ thống Ngân hàng thương mại
Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn và càng khó khăn hơn khi Ngân
hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam:
Năm 2010, lĩnh vực Ngân hàng ñã mở cửa. ðể hội nhập thành công và không
bị lép vế ngay trên sân nhà, các Ngân hàng thương mại, ñặc biệt là Ngân hàng
thương mại Nhà nước - những ñầu tàu, mũi nhọn của hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt Nam phải lành mạnh hoá tài chính theo chuẩn mực quốc tế,
nâng cao năng lực cạnh tranh. ðặc biệt trong lĩnh vực tín dụng vì hiện ñang
chiếm tỷ trọng lớn nhất: 60-70% trong thu nhập của Ngân hàng thương mại,
là kênh cung cấp vốn quan trọng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho toàn
nền kinh tế, là yếu tố quyết ñịnh ñến sự lành mạnh hay sự yếu kém, khủng
hoảng và sụp ñổ của nền kinh tế.
Do vậy ñể nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng thương mại Việt Nam và thể hiện ñúng vai trò “ Ngân hàng là hệ thần
kinh, là trái tim của nền kinh tế ” thì trước mắt Ngân hàng phải thực hiện quản
lý tốt rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng.
Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, các hoạt ñộng nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng của các Ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng TMCP
Công thương –Việt Nam- Chi nhánh Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên nói riêng vẫn
còn ñể phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
của Ngân hàng. ðể cải thiện ñược tình hình trên ñòi hỏi Ngân hàng TMCP
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2


Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào - Hưng Yên phải quan tâm
nhiều hơn ñến việc phát hiện các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt ñộng tín dụng và có
biện pháp hạn chế rủi ro ñó.
Thực tiễn với mong muốn hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên phát triển
với chất lượng tốt hơn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, chúng tôi
chọn ñề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần (TMCP) Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào – Tỉnh
Hưng Yên” làm ñề tài nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn ñến
rủi ro tín dụng của NHTM. ðề xuất một số giải pháp ñể làm tốt công tác quản
trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn ñến
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ
Hào - Tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng và giải pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ
Hào - Tỉnh Hưng Yên.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu ñược thu thập từ năm
2010 ñến năm 2012
- Về không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên.
- Về nội dung nghiên cứu:
Rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và nguyên nhân, giải
pháp làm tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào - Hưng Yên.











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Ngân hàng thương mại và hoạt ñộng tín dụng của NHTM
2.1.1 Ngân hàng thương mại

2.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Lịch sử ra ñời của các Ngân hàng thương mại gắn liền với lịch sử phát
triển của sản xuất, lưu thông hàng hoá và tiền tệ qua các hình thái kinh tế xã
hội khác nhau. Hoạt ñộng Ngân hàng thủa ban ñầu có nguồn gốc từ hoạt ñộng
lưu giữ hộ, thanh toán chi trả hộ, sau ñó là sự phát triển hoạt ñộng cho vay và
các loại hình dịch vụ khác từ những người thợ kim hoàn. Trải qua thời gian
những người giữ hộ ñã trở thành nhà ngân hàng thực thụ với ba nghiệp vụ cơ
bản bao gồm: Nhận tiền gửi, thanh toán hộ và cấp tín dụng cho khách hàng
của mình cùng việc phát triển các nghiệp vụ ngân hàng khác. Mặc dù có nhiều
tổ chức tài chính như Công ty kinh doanh chứng khoán, Công ty môi giới
chứng khoán, Quỹ tương hỗ, Công ty bảo hiểm, Công ty tài chính ñều ñang
cố gắng cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng song Ngân hàng thương mại
(NHTM) vẫn ñóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Các Ngân hàng có thể ñược ñịnh nghĩa qua chức năng, các dịch vụ
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Song cách tiếp cận quan
trọng nhất là có thể xem xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà
chúng cung cấp:
NHTM là tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với
hoạt ñộng thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này ñể cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2.1.1.2. Những hoạt ñộng cơ bản của Ngân hàng thương mại
Hoạt ñộng chủ yếu của Ngân hàng thương mại là chuyển tiết kiệm
thành ñầu tư: Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu
cho tiêu dùng và ñầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

sung vốn. Trái lại các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu
nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do
vậy họ có tiền ñể tiết kiệm.

Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Với xu thế phát triển của nền kinh tế, các Ngân hàng từ chỗ chỉ
cung cấp dịch vụ về nhận tiền gửi, tới nay các Ngân hàng ñã tăng cường cung
cấp thêm nhiều mảng hoạt ñộng có giá trị gia tăng như huy ñộng vốn, tín
dụng, trung gian thanh toán và một số hoạt ñộng khác, cụ thể như sau:
a. Huy ñộng vốn
Nghiệp vụ này bao gồm việc huy ñộng các nguồn vốn: tiền gửi thanh
toán, tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn; phát hành trái phiếu và kỳ phiếu,
vay các tổ chức tín dụng; vốn tiếp nhận tài trợ, vốn ñầu tư phát triển, vốn uỷ
thác ñầu tư.
b. Cho vay: Hoạt ñộng cho vay bao gồm:
- Cho vay tiêu dùng: ñối với cá nhân, hộ gia ñình.
- Cho vay khách hàng kinh doanh: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
ñể khách hàng mua vật tư, máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng
c. Thanh toán
Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán tiền mua bán
hàng hoá và dịch vụ. Các dịch vụ của hoạt ñộng trung gian thanh toán gồm
séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu Trước ñây các Ngân hàng chỉ thực hiện thanh
toán trong phạm vi hẹp là nội bộ Ngân hàng, trong phạm vi quận, huyện, thì
hiện nay các Ngân hàng ñã thực hiện thanh toán liên Ngân hàng và trên phạm
vi toàn cầu.
d. Hoạt ñộng khác
- Bảo lãnh: Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện ñúng nghĩa vụ ñã cam
kết. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hoá, thiết bị,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

tham gia dự thầu, thực hiện hợp ñồng
- Uỷ thác, tư vấn: do hoạt ñộng trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có thể

nhận uỷ thác như uỷ thác ñầu tư, uỷ thác vay hộ và có thể tiến hành các dịch vụ
tư vấn như tư vấn ñầu tư, quản lý tài chính, mua bán, sát nhập khách hàng
- Quản lý ngân quỹ: các Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của hầu
hết các khách hàng và cá nhân. Nhờ ñó Ngân hàng thường có mối liên hệ chặt
chẽ với nhiều khách hàng.
- Bảo quản tài sản hộ: các Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng,
giấy tờ có giá và tài sản khác cho khách hàng trong két sắt
- Thuê mua: khi khách hàng có nhu cầu vay vốn ñể mua tài sản nhưng
không ñủ vốn hoặc số tiền ñược vay không ñủ mua tài sản, Ngân hàng có thể
ñứng ra mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng thuê. Có
hai hình thức cho thuê chủ yếu là cho thuê hoạt ñộng và cho thuê tài chính.
- Môi giới ñầu tư chứng khoán: ñây là một mảng dịch vụ các Ngân hàng
có thể tiến hành ñể thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Hiện nay dịch vụ này
thường ñược các Ngân hàng thành lập riêng ra các Công ty chứng khoán ñể tăng
tính chuyên nghiệp của hoạt ñộng môi giới ñầu tư chứng khoán.
- Dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng liên doanh với Công ty bảo hiểm hoặc
tổ chức Công ty bảo hiểm con, Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với
bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí.
- Cung cấp các dịch vụ ñại lý: một Ngân hàng có thể cung cấp các dịch
vụ ñại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, làm ñầu mối trong hoạt ñộng ñồng tài trợ
Nhìn chung trong tất cả các hoạt ñộng cơ bản của các Ngân hàng
thương mại thì hoạt ñộng tín dụng ñược ñánh giá là hoạt ñộng quan trọng
nhất, bởi hoạt ñộng này chiếm 60-70% danh mục tài sản có và mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

2.1.2. Tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao ñộng, sản xuất và
trao ñổi hàng hoá. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ñể duy trì sự hoạt
ñộng liên tục ñòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải ñồng thời tồn tại ở cả ba
khâu: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Do ñó, thường xảy ra hiện tượng thừa vốn
và thiếu vốn ở các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng góp phần ñiều tiết các
nguồn vốn từ nơi thừa ñến nơi thiếu, tạo ñiều kiện cho sản xuất kinh doanh
của mọi thành phần kinh tế không bị gián ñoạn, sử dụng hợp lý hơn trong nền
kinh tế. Lý luận và thực tiễn cho thấy, tín dụng là hoạt ñộng chủ yếu tại
NHTM. Có nhiều khái niệm về tín dụng như.
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong ñó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
ñịnh, ñồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo ñiều kiện ñã thoả thuận.
Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ, có hoàn trả cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất ñịnh.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản, (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (Ngân hàng và các ñịnh chế tài chính khác) và bên ñi vay (cá nhân, doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ chức tín dụng khác) trong ñó, bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên ñi vay sử dụng trong một thời gian nhất ñịnh
theo thoả thuận, bên ñi vay có trách nhiệm hoàn trả vô ñiều kiện vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi ñến hạn thanh toán.
Như vậy, tín dụng chính là việc chuyển giao quyền sử dụng chứ không
thay ñổi quyền sở hữu, việc chuyển giao này có thời hạn nhất ñịnh và có tính
hoàn trả cả gốc và lãi. Phần lãi chính là một phần thu nhập của người sở hữu
vốn tín dụng.
Như vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng ñó là việc cấp một khoản
tiền cho khách hàng sử dụng và có nguyên tắc hoàn trả.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

2.1.2.2. Hoạt ñộng tín dụng của NHTM

a. Nội dung

hoạt ñộng tín dụng của NHTM
Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng La tinh tức là sự tin tưởng, tín nhiệm hoặc
nói khác ñi là sử dụng sự tin tưởng hoặc tín nhiệm ñể thực hiện các quan hệ vay
mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian nhất ñịnh.
Từ ñó quan hệ tín dụng ñược hiểu là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang
người sử dụng ñể sau một thời gian nhất ñịnh thu hồi về một lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban ñầu. Tín dụng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vận ñộng
ñơn phương của giá trị thuộc hai quá trình ngược chiều nhau trong một thời
gian cụ thể.
Tóm lại: Tín dụng ñược hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể
trong nền kinh tế, trong ñó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác
quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ)
với những ñiều kiện và trong một thời gian nhất ñịnh mà hai bên ñã thoả
thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Khi Ngân hàng thực hiện vai trò trung gian tín dụng thì tín dụng Ngân
hàng ñược hiểu dưới hai giác ñộ sau:
+ Ngân hàng ñóng vai trò huy ñộng vốn: Các Ngân hàng thương mại
có khả năng thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với những thời hạn khác
nhau của các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nền kinh tế như tiền gửi, gửi
tiền thanh toán với mức lãi suất khác nhau.
+ Ngân hàng ñóng vai trò người cho vay: Dựa trên cơ sở vốn huy
ñộng ñược Ngân hàng thực hiện cho vay ñối với các tổ chức kinh tế, cá
nhân có nhu cầu sử dụng vốn ñể phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng trong nền kinh tế.
Vì vậy tín dụng Ngân hàng ñược hiểu là quan hệ vay mượn vốn lẫn
nhau giữa Ngân hàng - Khách hàng ñặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9

với một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, dân cư trong nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất ñịnh dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
ñúng kỳ hạn.
Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này chúng tôi chỉ xem xét tín dụng
Ngân hàng dưới góc ñộ Ngân hàng là người cho vay như vậy tín dụng Ngân
hàng ñược hiểu là một hợp ñồng thể hiện quan hệ vay mượn giữa NHTM- bên
chuyển nhượng tiền với chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn ñể ñầu tư sản xuất
kinh doanh hoặc tiêu dùng trong một thời gian nhất ñịnh và cam kết hoàn trả
cả gốc và lãi theo thời gian ñã thoả thuận.
Về cơ bản, hoạt ñộng tín dụng của các Ngân hàng thương mại ñối với
khách hàng như sau:
Khách hàng khi vay vốn phải ñảm bảo các nguyên tắc:
Sử dụng vốn vay ñúng mục ñích ñã thoả thuận trong hợp ñồng tín dụng
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay ñúng thời hạn ñã thoả thuận trong hợp
ñồng tín dụng.
Ngân hàng chỉ xem xét và quyết ñịnh cấp tín dụng khi Khách hàng có
ñủ các ñiều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy ñịnh của pháp luật.
Mục ñích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính ñảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có dự án ñầu tư, phương án kinh doanh khả thi và có hiệu quả.
Thực hiện các quy ñịnh về bảo ñảm tiền vay theo ñúng quy ñịnh của
pháp luật.
Nói chung ñể hạn chế rủi ro tín dụng, các Ngân hàng luôn không ngừng
ña dạng hoá các hình thức tín dụng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
b. Phân loại tín dụng
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, tín dụng Ngân hàng ñối với khách

hàng có thể chia thành các loại như sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

- Thứ nhất phân loại theo thời gian
Tín dụng ngắn hạn là các khoản tín dụng có thời gian cho vay ñến 12
tháng. Loại hình tín dụng này thông thường ñược áp dụng với nhiều loại hình
khách hàng dưới hình thức vay hạn mức hay từng lần. Thông thường khách
hàng sẽ có một phần tài sản ñể bảo ñảm cho toàn bộ món vay.
Tín dụng trung hạn là các khoản tín dụng có thời gian cho vay từ 12
tháng ñến 60 tháng. ðây thường là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng cho các
dự án mua sắm máy móc thiết bị, các dự án xây dựng nhà xưởng, kho
bãi Thông thường tài sản hình thành từ vốn vay sẽ ñược dùng ñể thế chấp
Ngân hàng.
Tín dụng dài hạn là các khoản tín dụng có thời gian cho vay từ 60
tháng trở lên. ðây thường là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng cho các dự án
mua sắm dây truyền thiết bị ñồng bộ, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Tài sản
thế chấp chủ yếu là tài sản hình thành từ vốn vay.
- Thứ hai phân loại theo biện pháp bảo ñảm
Tài sản bảo ñảm cho các khoản tín dụng cho phép Ngân hàng có ñược
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản ñó khi nguồn thu nợ từ quá
trình sản xuất kinh doanh không có hoặc không ñủ.
Tín dụng có bảo ñảm bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo ñó
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng ñược cam kết bảo ñảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng hoặc bảo lãnh
bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín dụng này ñảm bảo cho Ngân hàng
có ñộ an toàn cao hơn, khả năng mất vốn thấp hơn do Ngân hàng có thể phát
mại tài sản ñể thu hồi vốn trong trường hợp khách hàng không có khả năng
thanh toán nợ ñến hạn.
Tín dụng không có bảo ñảm bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo

ñó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không ñược cam kết bảo ñảm thực hiện bằng
tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng hoặc bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín dụng này khá rủi ro với Ngân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

hàng nên Ngân hàng chỉ áp dụng ñối với những khách hàng có uy tín, ñược
Ngân hàng tín nhiệm và là khách hàng truyền thống, chiến lược của Ngân hàng.
- Thứ ba phân loại theo mức ñộ rủi ro
Nợ ñủ tiêu chuẩn (nhóm 1) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ
chức tín dụng ñánh giá là có ñủ khả năng thu hồi ñầy ñủ cả gốc và lãi ñúng
thời hạn.
Nợ cần chú ý (nhóm 2) bao gồm: Các khoản nợ ñược Ngân hàng ñánh
giá là có khả năng thu hồi ñầy ñủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng
suy giảm khả năng trả nợ.
Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm: Các khoản nợ ñược Ngân hàng
ñánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi ñến hạn. Các khoản nợ
này ñược tổ chức tín dụng ñánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm: Các khoản nợ ñược Ngân hàng ñánh
giá là khả năng tổn thất cao.
Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm: Các khoản nợ ñược Ngân
hàng ñánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
Nhìn chung tín dụng Ngân hàng ñóng vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế, nó thúc ñẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn và phân bổ lại nguồn
lực ñầu tư của xã hội vào các lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu quả.
Tín dụng của một hệ thống Ngân hàng lành mạnh phản ánh năng lực hấp thụ
vốn của nền kinh tế quốc gia; mức rủi ro thấp của nền kinh tế chính là ñiều
kiện ñể kêu gọi các dòng vốn từ bên ngoài ñầu tư vào ñể phát triển kinh tế ñất
nước. Tuy nhiên do các Ngân hàng cho khách hàng vay ñầu tư sản xuất kinh
doanh thuộc nhiều lĩnh vực như xây dựng, sản xuất công nghiệp, thương

nghiệp, tiêu dùng, dịch vụ lữ hành nên sau khi cho vay thì quyền sở hữu vốn
tạm thời tách khỏi quyền sử dụng vốn, do vậy tính chủ ñộng của Ngân hàng
kém ñi, dễ lâm vào thế bị ñộng ñối với người vay vốn và có thể gặp rủi ro mất
một phần vốn hay toàn bộ vốn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

2.1.2.3 ðặc ñiểm và nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
a. ðặc ñiểm cơ bản của tín dụng Ngân hàng
+ Hoạt ñộng tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi giữa chủ thể NHTM (bên cấp tín dụng) với các tổ
chức, cá nhân (ñi vay) trong nền kinh tế.
+ Người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người ñi vay sử dụng phải
có cơ sở ñể tin người ñi vay trả ñúng kỳ hạn.
+ Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, nghĩa là phải trả
thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
b. Các nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng
- Thứ nhất cho vay phải có mục ñích
Mục ñích cho vay luôn ñược ghi rõ trong các Hợp ñồng tín dụng giữa
Ngân hàng và bên ñi vay ñể ñảm bảo Ngân hàng không tài trợ cho các hoạt
ñộng trái pháp luật và bên ñi vay phải sử dụng vốn vay ñúng mục ñích.
- Thứ hai vay phải có ñảm bảo
Nguyên tắc này ñảm bảo an toàn cho bên cho vay, giảm thiểu rủi ro
thất thoát vốn khi khoản vay có vấn ñề.
- Thứ ba phải hoàn trả cả gốc và lãi ñúng kỳ hạn
Các khoản tín dụng của Ngân hàng có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản
tiền gửi của khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn nên Ngân hàng
cũng phải có nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi như ñã cam kết. Vì vậy Ngân hàng
khi cấp tín dụng luôn yêu cầu bên nhận tín dụng phải thực hiện ñúng cam kết
trong hợp ñồng tín dụng với Ngân hàng.

2.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố ngoài mong ñợi gây tổn thất, thiệt
hại về tài sản.
Rủi ro là yếu tố gắn liền hoạt ñộng tín dụng của các Ngân hàng. Trong
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

nỗ lực nhằm thu ñược lợi nhuận, các Ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro,
nghĩa là không thể không cho vay mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt ñộng
này trở nên an toàn và hạn chế ñến mức tối ña những tổn thất có thể có bằng
cách ñề ra cho mình một chiến lược hạn chế rủi ro phù hợp.
Hoạt ñộng Ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro như rủi ro thanh
khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn, rủi ro ñạo ñức nhưng ñặc biệt
nhất vẫn là rủi ro tín dụng.
Theo quan ñiểm của Uỷ ban Basel thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế:
“ Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên ñối tác không
thực hiện ñược các nghĩa vụ của mình theo những ñiều khoản ñã cam kết”.
Theo Quyết ñịnh số 493/Qð- NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
ñốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro thì “ Rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng Ngân hàng của tổ chức tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt ñộng Ngân hàng của Tổ chức
tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể có nhiều cách khác nhau ñể ñịnh nghĩa rủi ro tín dụng
song theo quan ñiểm của tác giả: “rủi ro tín dụng ñược hiểu một cách ñơn
giản nhất ñó là rủi ro không thu hồi ñược nợ khi các khoản nợ này ñến hạn”.
Rủi ro tín dụng ñược phản ánh trên hai mặt:
- ðịnh lượng: Rủi ro tín dụng phản ánh bởi số lượng và tỷ lệ nợ quá
hạn, nợ xấu của mỗi NHTM.

- ðịnh tính: Rủi ro tín dụng có mối quan hệ ngược chiều nhau với chất
lượng tín dụng, chất lượng tín dụng càng cao thì mức ñộ rủi ro tín dụng càng
thấp và ngược lại.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt ñộng tín dụng: tín dụng là một hoạt
ñộng quan trọng của Ngân hàng thương mại vì quy mô tài sản sinh lời ñược
phân bổ vào các khoản cho vay là lớn nhất. Vì vậy khi thực hiện cấp tín dụng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

Ngân hàng thương mại thường phải phân tích các yếu tố của người vay ñể ñạt
ñược mức ñộ an toàn cao nhất, trong ñó cần thiết ñưa ra các giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn ñến hoạt ñộng kinh doanh của
Ngân hàng, nó có thể làm suy giảm uy tín của Ngân hàng, làm cho khả năng
thanh toán của Ngân hàng giảm sút, lợi nhuận thấp, thậm chí còn thua lỗ hoặc
phá sản. Vì vậy việc nhận biết các biểu hiện của rủi ro tín dụng, ngăn ngừa,
hạn chế và quản lý nó là vấn ñề quan tâm hàng ñầu của các nhà quản lý trong
lĩnh vực Ngân hàng.
2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc phân loại rủi ro tín dụng tuỳ
thuộc vào mục ñích nghiên cứu và phân tích. ðối với hệ thống NHTM thì việc
phân loại rủi ro tín dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập
chính sách, qui trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức quản trị và ñiều hành nhằm
bảo ñảm nhận biết ñầy ñủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ
ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình tác nghiệp thẩm
ñịnh, cấp tín dụng giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu nó có dấu hiệu
không bình thường. Thực tế cho thấy sự phân chia trách nhiệm càng rõ ràng,
càng cụ thể, sẽ giúp cho quá trình quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả.
2.2.2.1.Theo ñối tượng sử dụng vốn vay
+ Rủi ro khách hàng cá thể: Thông thường số lượng khách hàng sẽ rất

nhiều, tuy nhiên mức ñộ rủi ro của từng khoản vay ñơn lẻ sẽ thấp, mức ñộ ảnh
hưởng của việc mất khả năng thanh toán của từng khoản vay là nhỏ; loại hình
giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.
+ Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế: Tùy theo qui mô của công
ty, tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức ñộ ảnh hưởng của rủi ro các khoản
vay vào ñối tượng này sẽ ñược ñánh giá ở mức vừa hay lớn, tác ñộng của nó
ñến khả năng thanh toán khoản nợ là vừa hay cao.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

+ Rủi ro quốc gia hay khu vực ñịa lý: Những Ngân hàng hoạt ñộng
phạm vi toàn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ quốc gia, nếu trong phạm vi
một quốc gia phân chia RRTD tập trung theo khu vực ñịa lý, ví dụ như mức
ñộ rủi ro khu vực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam.
2.2.2.2. Theo phạm vi ảnh hưởng
+ Rủi ro giao dịch ñơn lẻ: ðược hiểu là rủi ro gắn với một giao dịch
ñơn lẻ nào ñó, cụ thể như rủi ro của một khoản vay ñối với một khách hàng.
Loại rủi ro này gắn liền và xuất phát chủ yếu do ñặc ñiểm cá biệt của khoản
vay hoặc khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro hệ thống: ðược hiểu là rủi ro tín dụng gắn liền với nhóm khách
hàng, một ngành hàng, thậm chí với cả một nền kinh tế. Rủi ro hệ thống mang
tính chất vĩ mô và liên quan nhiều ñến việc quản lý danh mục cho vay.
2.2.2.3.Theo giai ñoạn phát sinh
+ Rủi ro trong thẩm ñịnh: Là rủi ro mà tổ chức tín dụng ñánh giá sai khách hàng
+ Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro mà khi vốn vay sử dụng sai mục ñích,
làm cho khoản vay không phát huy hiệu quả.
+ Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình
giám sát thu hồi nợ không theo dõi ñược dòng tiền của khách hàng ñể khách
hàng sử dụng vốn quay vòng vào việc khác không thu ñược nợ ñúng kỳ hạn,
hoặc không thu ñược nợ.

2.2.2.4. Theo sản phẩm tín dụng
+ Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng: Là phát sinh từ những khoản cho
vay, chiết khấu, thấu chi ñược hạch toán trong nội bảng.
+ Rủi ro các sản phẩm phái sinh: Là rủi ro tín dụng phát sinh từ những
sản phẩm ngoại bảng trong tài trợ thương mại, như mở L/C, bảo lãnh.
Việc phân loại rủi ro tín dụng theo sản phẩm tín dụng khác nhau có ñặc
ñiểm khác nhau cấu thành nên rủi ro khác nhau, ñể có thay ñổi trong qui trình
quản lý rủi ro tín dụng thích ứng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

2.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
a. Nguyên nhân bất khả kháng
+ Các thiệt hại gây ra do bởi thiên tai bão lũ, hạn hán, hoả hoạn, ñộng
ñất, ô nhiễm môi trường … với Ngân hàng từ khách hàng rất lớn, ñặc biệt với
kinh doanh Nông nghiệp.
+ Những thay ñổi về nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một
ngành công nghiệp có thể làm sụp ñổ cả cơ ñồ của một hãng kinh doanh và
ñặt người ñi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ.
- Nguyên nhân từ thông tin không cân xứng. Việc thiếu thông tin trong
các giao dịch sẽ ñưa ñến sự lựa chọn ñối nghịch và rủi ro ñạo ñức. Bản chất
vấn ñề là thay vì lựa chọn những người trả ñược nợ ñể cho vay ñã chọn người
tích cực vay nhất ñể cho vay, nhưng lại là người có khả năng tạo ra kết cục
không trả ñược nợ.
b. Nguyên nhân gây rủi ro từ môi trường kinh tế
+ Trong giai ñoạn kinh tế phát triển (hưng thịnh). Người vay hoạt ñộng
tốt do lợi nhuận thu ñược tương ñối cao, nhưng trong giai ñoạn khủng hoảng
(suy thoái) sức mua của người tiêu dùng giảm sút, tồn kho sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất tăng lên làm cho hàng hoá bán ra và lợi nhuận giảm,

ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả của người ñi vay.
+ Lạm phát: Làm giá cả các yếu tố ñầu vào tăng, từ ñó các cá nhân và
doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính dẫn ñến nhu cầu tín dụng tăng, nợ
không giảm trong giai ñoạn suy thoái, nó cố ñịnh về số lượng, nợ không thay
ñổi tương ứng với sức mua của ñồng tiền. Vì vậy, nó là gánh nặng với người
ñi vay, và cuối cùng không trả ñược nợ.
+ Thiểu phát: Làm cho chỉ số tăng giá thấp hơn so với lãi suất vay làm
cho các doanh nghiệp cầm chừng trong vay vốn dẫn ñến tốc ñộ tăng trưởng
tín dụng chậm, hoạt ñộng Ngân hàng chững lại, nền kinh tế trì trệ, các doanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
17

nghiệp không có cơ hội ñể hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận, trong
khi ñó vẫn phải duy trì các chi phí cố ñịnh và cuối cùng là không trả ñược nợ.
c. Nguyên nhân từ chính sách nhà nước
Chính phủ dùng các chính sách kinh tế vĩ mô: Chính sách tài khoá, tiền
tệ, thu nhập, kinh tế ñối ngoại tác ñộng vào tổng sản phẩm quốc dân, việc
làm, lạm phát, tỷ giá hối ñoái…nhằm giảm bớt những giao ñộng của chu kỳ
kinh doanh trong mỗi thời kỳ. Bất kỳ sự thay ñổi nào trong chính sách kinh tế
vĩ mô ñều dẫn ñến thay ñổi lãi suất, tỷ giá hối ñoái, ñiều kiện mở rộng hay thu
hẹp tín dụng… ðây là các nhân tố gây nên tính bấp bênh trong kinh doanh
tiền tệ, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt ñộng của NHTM.
d. Nguyên nhân từ môi trường pháp lý
Hoạt ñộng kinh doanh luôn chịu bởi ba yếu tố tạo nên môi trường pháp
lý ñó là. Hệ thống luật, hệ thống các biện pháp bảo ñảm cho pháp luật ñược
thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia
hoạt ñộng kinh doanh và các ngành liên quan.
e. Do quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế
Nó tạo môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến không ít các Doanh
nghiệp, những khách hàng thường xuyên của Ngân hàng phải ñối mặt với

nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạch ñó,
bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế cũng khiến cho
các Ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải rủi ro nợ
xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các
Ngân hàng nước ngoài thu hút.
2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía người vay
Nguyên nhân từ phía người vay là một trong những nguyên nhân chính
gây ra rủi ro tín dụng.
- Với khách hàng là cá nhân
Phần lớn các khoản tín dụng cấp cho cá nhân là nhằm ñáp ứng các nhu

×