Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cuả trung tâm kinh doanh – ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam – VIBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS Vũ Duy Hào
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
 !"#$%
&'()$*&&)+,-./
0(1$2/134$& 516&)789%
$:";<;:"<<=$&)>! ?"":<6&%@.&A=.&B=
C&D8=.&E&=-FGH.&GHI/ D.JJ*KL+,-/1()$
<:;:"<" GMN)O$(16&)J*=K'J@6&&)
PQK=@<R!ST:""UKK
V1=$&WXYS<LZU 516&)&'()$[\
](1@'(^_*&'@2
S1>R"#U C&V=`M)(](40&a%SZb#UQ&910
\0JV6&^9c@SZO#U <!
>dd ?<
C+eCXfgChijgDkdldimn+g+doBpnq+rCfdCXsgCEG5d+imn+t
gE+qgC+uvgGfdwB+xyskCzdoCnGtd-n5 ?<
: <56&0C&.({.C>@T*y&%1t
d-( ?<
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển cuả Trung tâm kinh doanh - Ngân hàng
Thương mại Cổ phần (TMCP) Quốc tế Việt Nam – VIBank 31
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng Thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TDNH: Tín dụng ngân hàng
TTKD: Trung tâm kinh doanh
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center)


LDR: Lưu động ròng
TSBD: Tài sản bảo đảm
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NH: Ngân hàng
HSBC: Hongkong and Shanghai Banking Corporation
POS: (Point of Sale ) máy chấp nhận thanh toán thẻ
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS. TS Vũ Duy Hào
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
DANH MỤC HÌNH
 !"#$%
&'()$*&&)+,-./
0(1$2/134$& 516&)789%
$:";<;:"<<=$&)>! ?"":<6&%@.&A=.&B=
C&D8=.&E&=-FGH.&GHI/ D.JJ*KL+,-/1()$
<:;:"<" GMN)O$(16&)J*=K'J@6&&)
PQK=@<R!ST:""UKK
V1=$&WXYS<LZU 516&)&'()$[\
](1@'(^_*&'@2
S1>R"#U C&V=`M)(](40&a%SZb#UQ&910
\0JV6&^9c@SZO#U <!
>dd ?<
C+eCXfgChijgDkdldimn+g+doBpnq+rCfdCXsgCEG5d+imn+t
gE+qgC+uvgGfdwB+xyskCzdoCnGtd-n5 ?<
: <56&0C&.({.C>@T*y&%1t
d-( ?<
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển cuả Trung tâm kinh doanh - Ngân hàng
Thương mại Cổ phần (TMCP) Quốc tế Việt Nam – VIBank 31
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2 - Kết quả huy động vốn cuả TTKD – Hội sở chính – VIB Error:

Reference source not found
Bảng 2.3 - Cơ cấu huy động vốn cuả TTKD – Hội sở chính – VIB Error:
Reference source not found
Bảng 2.4 : Tình hình sử dụng vốn tại TTKD - VIB Error: Reference source
not found
Bảng 2.5: Chất lượng tín dụng tại TTKD 2010 – 2011 .Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Số lượng các DNVVN Error: Reference source not found
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Bảng 2.8 : Dư nợ cho vay đối với DNVVN Error: Reference source not
found
Bảng 2.10 : Dư nợ DNVVN theo cơ cấu thời hạn Error: Reference source
not found
Bảng 2.12 : Dư nợ DNVVN theo cơ cấu ngành kinh tế Error: Reference
source not found
Bảng 2.14 : Dư nợ DNVVN theo tiêu chuẩn chất lượng Error: Reference
source not found
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự
quản lý cuả Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, với mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ngân hàng Thương
mại là một tổ chức gắn chặt với nên kinh tế thị trường, là một trong những
mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng cuả nền kinh tế.
Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị
trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại
hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán…

Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng . Quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, là nguồn sinh lợi chủ yếu
quyết định sự tồn tại, phát triển cuả ngân hàng. Do đó việc đi tìm kiếm nguồn
khách hàng mới, mở rộng quan hệ tín dụng với những khách hàng tiềm năng
là một trong những việc làm cần thiết. . Mà theo xu thế kinh tế hiện nay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang phát triển ở mức lạc quan thứ nhì thế
giới – theo kết quả khảo sát cuả HSBC công bố vào 20/1/2011 với sự tham gia
cuả hơn 6.300 doanh nghiệp từ 21 quốc gia tại châu Á, châu Phi, Trung Đông,
châu Âu, Bắc Mỹ và châu Mỹ Latinh. Kết quả cuộc khảo sát cũng cho thấy
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang có kế hoạch mở rộng kinh
doanh ra thị trường toàn cầu một cách mạnh mẽ (chiếm hơn 50%). Tuy nhiên,
họ gặp phải khó khăn về nguồn vốn (49%) và những hiểu biết về các vấn đề
liên quan tới giao dịch bằng ngoại tệ (48%). Vì thế chất lượng tín dụng đối với
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề nổi cộm cuả khá nhiều ngân hàng trong
đó có Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam – VIB, nếu đối tượng
khách hàng này được quan tâm đúng mức và biết khai thác thì sẽ là đối tượng rất
tiềm năng đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Nhận thức rõ tầm quan trọng cuả công tác mở rộng tín dụng trong hoạt
động cuả Ngân hàng, với những kiến thức đã được học và qua thời gian thực tế
tại Trung tâm kinh doanh - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
– VIBank, em đã chọn đề tài “Mở rộng tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Trung tâm kinh doanh – Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quốc tế Việt Nam – VIBank” làm chuyên đề tốt nghiệp cuả mình.
Nội dung chính cuả chuyên đề đi sâu vào các phương thức mở rộng quan hệ
tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cuả ngân hàng thương mại, các nhân
tố ảnh hưởng, Thực trạng về mở rộng quan hệ tín dụng tại Trung tâm kinh doanh -
ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam, trên cơ sở các số liệu cuả ngân

hàng từ năm 2009 đến 2011, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị.
Chuyên đề gồm 3 chương không kể Lời nói đầu và Kết luận:
Chương I: Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cuả các ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Trung tâm kinh doanh – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam –
VIBank. ( Từ năm 2009 - 2011)
Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ cuả Trung tâm kinh doanh – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế
Việt Nam – VIBank.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến:
Anh Nguyễn Xuân Dũng – Giám đốc Trung tâm kinh doanh – VIBank
Anh Nguyễn Mạnh Hùng – Phó Giám đốc Trung tâm kinh doanh –
VIBank
Anh Vũ Văn Phúc – Phó Giám đốc Trung tâm kinh doanh - VIBank
Chị Nguyễn Thị Thanh Hương – Giao Dịch Viên Chính ( người trực tiếp
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
hướng dẫn )cùng tất cả các anh chị thuộc Chi nhánh Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quốc tế Việt Nam – VIBank 38 Đào Tấn đã tạo điều kiện, giúp đỡ
tận tình trong quá trình em thực tập tại ngân hàng.
Em xin cảm ơn các giảng viên Khoa Ngân hàng – Tài chính nói riêng và
giảng viên Trường Đại học kinh tế Quốc dân nói chung, đã đào tạo, trang bị
đầy đủ kiến thức để em có thể hoàn thành khóa học.
Sau cùng em xin cảm ơn PGS.TS Vũ Duy Hào – Giảng viên hướng dẫn
chuyên đề tốt nghiệp đã giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng song do trình độ năng lực còn hạn chế, chắc chắn

không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp từ phía
thầy cô và bạn đọc.
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Chương I
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Vai trò Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN) trong nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm và phân loại
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật cuả Việt Nam cho rằng khái niệm
DNVVN và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ
bên ngoài vào Việt Nam. Vấn đề tiêu chí doanh nghiệp vừa, nhỏ, cực nhỏ là
trung tâm cuả nhiều cuộc tranh luận về sự phát triển cuả khu vực này trong
nhiều năm qua. Định nghĩa về DNVVN, doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ phải
dựa trước tiên vào quy mô doanh nghiệp. Thông thường đó là tiêu chí về số
công nhân, vốn đăng kí, doanh thu… Cách tiêu chí này thay đổi theo từng
quốc gia, từng chương trình phát triển khác nhau.
Ở Việt Nam để giải quyết vấn đề định nghĩa này một phần nào, công văn
số 681/CP-KTN đã ban hành ngày 20-6-1998 theo đó DNVVN là doanh
nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng.
Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu
chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ, cực nhỏ. Ngày
30 tháng 6 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về
trợ giúp phát triển DNVVN thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2001 cuả Chính phủ. Nghị định 56/2009/NĐ-CP đã đưa ra định
nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương

đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán cuả doanh
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên),
cụ thể như sau:
Quy mô
khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10

người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
1.1.2 Vai trò cuả Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.1.2.1.Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Các DNVVN rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm vốn do đó
chúng được công nhận là phương tiện để giải quyết thất nghiệp hiệu quả.
Do đặc tính phân bố rải rác cuả chúng, các doanh nghiệp loại này
thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng
địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu, vùng xa,
vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề
thấp. Nhờ vậy, chúng vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng
người chuyển về thành phố tìm việc làm.
Do tính linh hoạt, uyển chuyển gọn nhẹ nên các DNVVN dễ thích ứng
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
với các thay đổi cuả thị trường trong khi các doanh nghiệp lớn sẽ đối phó khá
chậm chạp, không phải vì cấp quản lý bất tài mà bởi vì doanh nghiệp lớn thì
khó xoay trở nhanh. Họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ
phải sa thải bớt lao động để cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát
triển được trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khi đó do khả năng linh
hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi cuả thị trường, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ vẫn có thể tồn tại được mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt
giảm lao động.

1.1.2.2.Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất
lượng, số lượng và chủng loại
Các công ty, DNVVN thu hút một lượng lớn lao động và tài nguyên cuả
xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các
công ty và tập đoàn lớn, hàng hoá cuả họ nói chung thiên về sự đa dạng về
chất lượng và chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa
chọn. Bên cạnh đó họ cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ mà các công ty lớn
bỏ qua vì doanh thu từ đó quá nhỏ.
1.1.2.3. Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh
Một số những người có tài trong quản trị kinh doanh không muốn làm
việc trong các công ty lớn mà muốn mở công ty riêng để tiện đường vùng
vẫy. Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ rất thích hợp đối với họ trong
việc thử sức cuả mình. Bên cạnh đó các công ty tư nhân lớn nói chung đều
xuất phát từ các công ty nhỏ đi lên. Tập đoàn Microsoft cuả tỷ phú Bill Gates
cũng do ông ta xây dựng dần lên vào lúc 20 tuổi khi còn là một người chưa có
nhiều tài sản, bỏ học đại học để mở doanh nghiệp riêng cuả mình. Chưa đầy
30 năm sau đó, Bill Gates trở thành người giàu nhất thế giới, là một điển hình
cuả người làm giàu dựa vào năng lực cuả mình. Các công ty nhỏ là còn là nơi
huấn luyện nguồn nhân lực cho các công ty lớn, các nhân viên sẽ học được
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
những kỹ năng ban đầu về quản lý rất cần thiết, được công ty lớn đánh giá cao
như là:
Điều hành kinh doanh Quan hệ với khách hàng
Kiểm soát và quản lý nhân viên Quy định xuất nhập khẩu
Quản lý thời gian Công nghệ thông tin hiện đại
Điều hành văn phòng Các quy định về thuế
Hậu cần Hệ thống cung cấp và phân phối
Bán hàng và tiếp thị Luật lệ công ty

Xúc tiến sản phẩm và dịch vụ Bán hàng.
Định giá và lợi nhuận Quan hệ với quan chức chính phủ.
Đây là các kỹ năng cần thiết cho công việc ở các công ty lớn và việc đào
tạo chúng cho người lao động cần thời gian. Các doanh nghiệp nhỏ sẽ thực
hiện “hộ” khâu này. Nhân viên công ty nhỏ sau một thời gian có được kinh
nghiệm rồi sẽ được các công ty lớn thu nhận.
1.1.2.4.Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở ra ở địa phương nào
đều có công nhân và chủ doanh nghiệp là người ở địa phương đó. Khi các
doanh nghiệp loại đó được mở ra thì người dân lao động ở địa phương có
công ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Kết cục là quỹ tiền tiết kiệm-đầu tư cuả
địa phương đó được bổ sung.
1.1.2.5. Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động cuả các
đơn vị kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô cuả
chúng quá lớn. Quy luật cuả vật lý là khối lượng một vật càng lớn thì quán
tính cuả nó càng lớn. Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu
tính linh hoạt, thiếu khả năng phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng
lớn.Một nền kinh tế mà tỷ lệ nguồn lao động và tài nguyên đa phần do các
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
doanh nghiệp quy mô lớn nắm giữ sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp và
phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại, một nền kinh tế có
một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ trở nên “nhanh nhẹn”
hơn, phản ứng kịp thời hơn, tính hiệu quả cuả nền kinh tế sẽ được nâng cao.
1.1.2.6. Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng
trưởng kinh tế
Một nền kinh tế bao giờ cũng có “vùng biên giới”, “vùng sâu”, “vùng
xa”. Đó là các khu vực địa lý hoặc các thị trường có quy mô nhỏ, kém phát

triển, hoặc là xa tuyến giao thông, thiếu tài nguyên Các công ty lớn thường
bỏ qua các khu vực đó và cho rằng nguồn lợi thu được từ đó không lớn bằng
nguồn lợi thu được từ nơi khác với cùng một chi phí bỏ ra, nói cách khác là
chi phí cơ hội cuả vùng đó cao. Nếu một nền kinh tế chỉ có các doanh nghiệp
lớn thì điều này sẽ dẫn đến một sự phát triển không đều giữa các vùng, không
tận dụng hết tài nguyên và giảm hiệu quả hoạt động cuả nền kinh tế cũng như
gây ra các thiệt hại tiềm tàng cho nền kinh tế. Tuy nhiên đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí cơ hội cuả các vùng này là chấp nhận được,
xứng đáng với nguồn lợi thu lại. Vì vậy họ sẵn sàng hoạt động ở đây nếu có
các chính sách ưu đãi thích hợp cuả chính quyền địa phương.
1.1.2.7.Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản
sắc dân tộc.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành nghề truyền
thống đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, giữa chế tạo sản phẩm thủ
công với sản xuất dây chuyền hàng loạt. Một ví dụ như: thợ đóng giày có thể
đóng những đôi giày rất bền dùng được hàng năm không hỏng . Nhưng trong
thời hiện đại phải đối mặt với các xí nghiệp sản xuất giày có sản phẩm không
bền lắm, đổi mới theo mùa và giá rẻ hơn so với giày thủ công. Một thợ thủ
công hay vài người thì không thể đương đầu được với các doanh nghiệp lớn
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
đó. Muốn tồn tại được các thợ thủ công phải hợp nhau lại thành lập doanh
nghiệp, sau đó quảng cáo xa rộng để tìm đến các khách hàng tiềm năng cuả
các sản phẩm thủ công. Trong xã hội luôn tồn tại nhu cầu đối với các sản
phẩm truyền thống, vấn đề là phải làm cho những khách hàng đó biết đến sản
phẩm cuả mình. Loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nói là rất thích hợp
cho sản xuất thủ công. Các ngành nghề truyền thống có thể dựa vào đó để sản
xuất, kinh doanh, quảng cáo. Bên cạnh đó công nghệ tiên tiến cũng sẽ dần tiếp
cận vào các ngành nghề này. Và đó cũng là một điều cần phải xẩy ra

trong thời đại công nghiệp. Cụ thể hơn ta hãy hình dung một cảnh như
sau: một số thợ đóng giày hợp nhau lại thành một doanh nghiệp. Trong thành
phố hoặc địa phương cuả họ sinh sống chỉ có một số lượng nhỏ khách hàng
ưa thích loại giày đóng thủ công và sẵn sàng trả giá (dù là cao) để đi loại giầy
này do dó nhu cầu là nhỏ. Doanh nghiệp đó đáp ứng được nhu cầu đó. Sau đó
doanh nghiệp tiến hành một chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng và trên Internet. Sau một thời gian các khách hàng có nhu cầu
tương tự ở tại các thành phố khác trong cả nước liên lạc đặt mua. Tiếp sau
nữa là các khách hàng nước ngoài ưa thích kiểu dáng giày quảng cáo trên
Internet cũng liên lạc đặt mua. Bên cạnh đó các nghệ nhân sử dụng công nghệ
mới để hỗ trợ thêm cho việc chế tạo giày như là dùng máy tính để tạo hình
sản phẩm cuả mình trước, Trong quá trình phát triển đó họ tiếp cận và làm
quen với các kỹ thuật và công nghệ mới. Tuy khách hàng địa phương cuả họ
không nhiều nhưng khách hàng trên toàn cầu chiếm một lượng đủ để họ tồn
tại được trước thách thức cuả những đôi giày hiện đại giá rẻ rất mốt được sản
xuất hàng loạt kia.
1.2 Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
1.2.1Tổng quan về hoạt động tín dụng cuả Ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thức xã
hội khác nhau. Tín dụng là nghiệp vụ chính cơ bản nhất cuả NHTM chính vì
vậy những vấn đề tín dụng đã được các nhà kinh tế tìm hiểu từ rất lâu. Tùy
theo cách tiếp cận khác nhau mà người ta đưa ra những khái niệm khác nhau
về tín dụng.
Tín dụng có thể hiểu là hoạt động cho vay tiền giữa người cho vay và
người đi vay. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người

sử dụng, sau đó hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Khái
niệm tín dụng được thể hiện qua ba mặt cơ bản: có sự giao quyền sử dụng một
giá trị từ người này sang người khác, sự chuyển giao mang tính chất tạm thời,
khi hoàn lại lượng giá trị đã giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng
giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ
cả ba mặt đó. Tín dụng ra đời từ rất sớm, nó gắn liền với sự ra đời và phát
triển cuả sản xuất hàng hóa. Cơ sở ra đời cuả tín dụng xuất phát từ: có sự tồn
tại và phát triển hàng hóa; có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm
bảo đảm sản xuất kinh doanh và đảm bảo cuộc sống bình thường.
Một định nghĩa khác về tín dụng: là sự trao đổi các tài sản hiện tại để
được nhận các tài sản cùng loại trong tương lai. Hoặc có thể định nghĩa tín
dụng như là quan hệ kinh tế, theo đó một người thỏa thuận để người khác
được sử dụng số tiền hay tài sản cuả mình trong một thời gian nhất định với
điều kiện có hoàn trả. Trong đời sống tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái
khác nhau. Tín dụng thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu
hàng hóa cho khách hàng. Tín dụng Ngân hàng là việc các NHTM huy động
vốn cuả khách hàng để sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
lời. Ngoài ra việc Chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu
ra ngoài công chúng để vay tiền các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những
hình thức tín dụng. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê
tài chính do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là
các doanh nghiệp cũng được xem là một hình thức tín dụng đặc thù cuả nền
kinh tế thị trường.
Theo luật Ngân hàng Nhà nước thì tín dụng được định nghĩa như sau: “
Cấu thành một nghiệp vụ tín dụng là bất cứ tác động nào qua đó người đưa
hay người hứa đưa vốn cho người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho
người này như đảm bảo, bảo chứng hay bảo lãnh có thu tiền”

Tuy nhiên với mục đích nghiên cứu cuả đề tài thì tín dụng ngân hàng sẽ
được xem là vấn đề chính để nghiên cứu. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng bằng tiền tệ mà một bên là Ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội,
trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Ngân hàng với tư cách là người đi vay sẽ huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi cuả các doanh nghiệp,
các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
vốn trong xã hội. Đồng thời Ngân hàng lại là người cho vay đáp ứng nhu cầu
cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ
sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, Ngân
hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái
sản xuất xã hội. Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị
trường, nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt
đầy đủ và kịp thời.
1.2.1.2 Các hình thức tín dụng Ngân hàng
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất và cũng mang lại lợi
nhuận chủ yếu cũng như rủi ro cho các ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân
hàng luôn phải tìm ra các tiêu thức phân loại tín dụng để có thể dễ dàng kiểm
tra, quản lý từ đó phòng tránh rủi ro tín dụng. Dựa vào các tiêu thức khác
nhau ta có thể phân loại tín dụng như sau:
1.2.1.2.1 Phân loại theo thời hạn tín dụng
Theo cách này tín dụng NH được phân làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn : là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng
để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động cuả doanh nghiệp, thanh toán
ngoại thương hoặc cho vay chi tiêu cá nhân.
- Tín dụng trung hạn : là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-3 năm thường

sử dụng với mục đích đầu tư, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, đầu tư vào một ngành kinh doanh mới, mở rộng và xây dựng công trình
nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : là khoản tín dụng có thời gian từ 3 năm trở lên.
Loại tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu tư
xây dựng các doanh nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng.
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần bổ sung cho vốn lưu động
1.2.1.2.2 Phân loại theo mục đích:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong phú:
- Cho vay bất động sản : là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm bất
động sản, đất đai, nhà ở, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại
và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại : là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp : là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, con giống, giống cây trồng…
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng có giá trị cao. Bên cạnh đó Ngân hàng còn cho vay
để trang trải các khoản chi phí thông thường cuả đời sống thông dụng dưới
tên gọi là tín dụng tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng.
- Thuê mua và các loại tín dụng khác: Cho vay mua ôtô, Cho vay du học…
1.2.1.2.3 Phân loại theo hình thức bảo đảm
* Tín dụng không tài sản bảo đảm: Trong trường hợp này
ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà không cần có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh mà dựa vào uy tín cuả khách hàng. Những khách hàng
được cấp tín dụng loại này thường là khách hàng quen, đã có uy tín với ngân

hàng về việc trả đúng và đầy đủ các khoản nợ cuả mình từ trước tới nay.
* Tín dụng có tài sản bảo đảm: Ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài
sản dùng để thế chấp hay cầm cố có thể là nhà xưởng, xe cộ, các khoản phải
thu, các trang thiết bị hay các tài sản hình thành từ vốn vay, vật có giá hay
giấy tờ có giá. Ngoài ra để đảm bảo cho các khoản vay có thể được thực hiện
bằng sự bảo lãnh cuả bên thứ ba được ngân hàng chấp nhận.
1.2.1.2.4 Phân loại theo phương thức cho vay
* Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo hình thức này
ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín
dụng duy trì theo thời hạn nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh.
* Cho vay từng lần: theo hình thức này ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận và ký kết một hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi
khách hàng có nhu cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc kí kết
hợp đồng sẽ được thực hiện lại từ đầu.
* Cho vay từng dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống
* Cho vay hợp vốn: đối với những khoản vay lớn, ngân
hàng không đủ khả năng hay không được phép cho vay đòi hỏi một nhóm các
tổ chức tín dụng cùng cho vay. Trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra làm
đầu mối dàn xếp, phối hợp các tổ chức tín dụng khác để cho vay.
* Cho vay trả góp: khi vay vốn ngân hàng và khách hàng
xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với nợ gốc được chia ra để
trả nợ thành nhiều kỳ trong hợp đồng vay.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng
cam kết bảo đảm cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng

nhất định. Tuy nhiên nhiều trường hợp khách hàng cần một lượng vốn lớn
hơn, do đó ngân hàng và khách hàng thường thỏa thuận một hạn mức tín dụng
dự phòng lớn hơn. Đồng thời khách hàng và ngân hàng thường phải quy định
về thời hạn hiệu lực và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng: ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hay điểm ứng tiền mặt là đại lý cuả ngân hàng.
* Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ
chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản pháp luật chấp nhận cho khách hàng
chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán cuả khách hàng.
1.2.1.2.5 Phân loại theo đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động : loại tín dụng này được cấp
phát để hình thành vốn lưu động cuả các tổ chức kinh tế như cho vay để dự
trữ hàng hoá đối với xí nghiệp, thương nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
tạm thời.
* Loại này lại được chia làm 2 loại:
 Cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.
 Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức
chiết khấu kỳ phiếu, với thời hạn cho vay là ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định : là loại tín dụng được cấp
phát để hình thành tài sản cố định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm
tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình
mới. Thời hạn cho vay đối với loại này là trung và dài hạn.
1.2.1.2.6. Phân loại theo phương thức trả nợ
* Trả nợ một lần: khách hàng và Ngân hàng thỏa thuận sẽ

trả cả lãi và gốc một lần duy nhất
* Trả nợ làm nhiều lần: Ngân hàng tính toán chia khoản nợ
ra thành nhiều kỳ để khách hàng có thể dễ dàng trả nợ.
1.2.1.2.7. Phân loại theo thành phần kinh tế.
Theo tiêu thức phân loại này tín dụng bao gồm 2 loại:
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
1.2.2 Tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể hiểu là việc tạo điều kiện cho vay vốn, nới lỏng các quy định về cho vay
đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó tăng quy mô và doanh số cho vay cuả
ngân hàng thương mại. Quá trình cho vay được thực hiện thông qua các chính
sách cho vay, tuy nhiên phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả cuả hoạt động
cho vay. Việc mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên cơ
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
sở về vốn, nguồn nhân lực và nhu cầu cuả khách hàng.
1.2.2.2 Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Đối với một nền kinh tế, thì dù đó là một nước công
nghiệp phát triển hay là nước đang phát triển thì sự tồn tại cuả loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ là không thể phủ nhận. Hơn nữa, DNVVN còn đóng một
vai trò to lớn và có một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên
cạnh sự lớn mạnh và phát triển ổn định cuả các tập đoàn kinh tế xuyên quốc
gia, cuả các Tổng công ty, các Doanh nghiệp lớn thì các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ là sự bổ sung cần thiết cho nền kinh tế. Nó tạo động lực phát triển toàn
diện và sự tăng trưởng mạnh mẽ cuả nền kinh tế, góp phần tận dụng tối đa

mọi nguồn lực vào việc tạo ra cuả cải cho toàn xã hội.
Từ năm 1986, sau Đại hội lần thứ VI cuả Đảng Cộng sản
Việt Nam, Chính phủ đã đưa ra chương trình đổi mới quản lý nền kinh tế,
chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà
nước. Từ đó đến nay Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chính sách và biện
pháp để thực hiện đường lối đổi mới đó. Trong điều kiện cả nước đang từng
bước thực hiện Công nghiệp hoá- hiện đại hóa đất nước, thì việc đẩy mạnh
phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ là hoàn toàn phù hợp với thực trạng nền
kinh tế nước ta. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là công cụ tối ưu nhất nhằm
khai thác toàn diện và hiệu quả mọi nguồn lực. Nó góp một vai trò quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu cơ bản cuả nền kinh tế: tăng trưởng ổn định,
tạo và giải quyết việc làm, nâng cao đời sống dân cư.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay đang
phát triển theo hướng tích cực. 60% số doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
tham gia cuộc khảo sát toàn cầu cuả HSBC mới đây tin tưởng nền kinh tế
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
nước nhà sẽ tiếp tục tăng trưởng trong sáu tháng tới. Kết quả này vừa được
công bố sáng 20/1/2011, với sự tham gia cuả hơn 6.300 doanh nghiệp từ 21
quốc gia tại châu Á, châu Phi, Trung Đông, châu Âu, Bắc Mỹ và châu Mỹ
Latinh. Đây là lần thứ 7 HSBC tiến hành khảo sát và hoàn thành vào tháng
12/2010. Mặc dù giảm 8 điểm so với kết quả lần trước, mức độ lạc quan cuả
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn giữ ở mức tích cực, đạt 156 điểm (tổng thang
điểm 200) đứng thứ hai trên thế giới, sau Ả Rập (174 điểm). Kết quả cuộc
khảo sát cũng cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang có kế
hoạch mở rộng kinh doanh ra thị trường toàn cầu một cách mạnh mẽ (chiếm
hơn 50%). Tuy nhiên, họ gặp phải khó khăn về nguồn vốn (49%) và những
hiểu biết về các vấn đề liên quan tới giao dịch bằng ngoại tệ (48%).

 Do đó các Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay là một
thị trường tiềm năng đối với các Ngân hàng thương mại.
1.2.3 Vai trò tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
Trong cơ chế hiện nay, khi mà tất cả các loại hình doanh nghiệp đang
phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNVVN lại càng phải
nỗ lực hơn để đáp ứng yêu cầu mới, sản phẩm cần tốt hơn, đa dạng hơn, thiét
bị nhiều hơn. Như vậy, suy cho cùng thì vốn vẫn là điều kiện tiên quyết quyết
định sự thành công hay thất bại cuả doanh nghiệp, nên tín dụng ngân hàng
ngày càng quan trọng hơn, cần thiết hơn, đặc biệt với các DNVVN và được
thể hiện trên một số mặt:
1.2.3.1. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát
triển cuả các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn
cuả mình sinh lời. Những người có vốn nhàn rỗi sẵn sang cho vay số tiền đó
để kiếm lãi, còn những nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi cuả vốn
mà cần vay thêm tiền để mở rộng sản xuất. Với tư cách là trung gian dẫn vốn,
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp muốn thành lập công ty
hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh có thể vay vốn để thực hiện. Tín dụng
ngân hàng tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư làm bình quân hóa tỷ
suất lợi nhuận thúc đẩy sự phát triển cuả các DNVVN, tín dụng ngân hàng
luôn chuyển hướng đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao,
hạn chế hoặc không đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp.
Qua đó, tín dụng ngân hàng làm thay đổi quan hệ về cung – cầu hàng hóa và
thay đổi cơ cấu ngành kinh tế.
1.2.3.2. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh cuả các DNVVN.
Một trong những quy luật khách quan cuả cơ chế thị trường là cạnh tranh

và quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và
phát triển cuả các doanh nghiệp trong đó có DNVVN. Tuy nhiên, do những
đặc điểm, tính chất cuả mình DNVVN gặp không ít những khó khăn trong
việc phát triển tạo thị phần, tạo niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế cuả các
doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đã ổn định và cso chỗ đứng trên thị
trường vì vậy xu hướng hiện nay cuả các DNVVN là tìm cách liên doanh, liên
kết với nhau nhằm bổ sung và hoàn thiện những hạn chế cuả mình, đặc biệt là
hạn chế về vốn.
Mặc dù vậy, để đầu tư phát triển lớn, liên doanh, liên kết thôi chưa đủ
vì vốn tự có thường hạn hẹp, khả năng tích tụ thấp cần mất nhiều năm mới có
thể có được đủ vốn nhưng khi đó có cơ hội làm ăn lại không còn, do đó các
DNVVN thường xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế,
trong đó chủ yếu là nguồn tín dụng ngân hàng. Khi vốn được giải ngân, sức
mạnh tài chính cuả doanh nghiệp tăng lên thì các DNVVN cũng có cơ hội
thực hiện được mục đích cuả mình, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh,
chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh.
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
1.2.3.3. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tiếp cận vốn nước ngoài.
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và các nhân trong nước thực
hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, tín dụng
ngân hàng còn thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực
tiếp vay bằng tiền, bảo lãnh cho các doanh nghiệp mua thiết bị trả chậm, sử
dụng hạn mức L/C … Như vậy, quan hệ quốc tế cuả các doanh nghiệp đã
được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh, đặc biệt trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Thông qua nguồn vốn vay này, DNVVN xác lập một cơ cấu vốn tối ưu
đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay cũng như nguồn tự có nhằm sản

xuất sản phẩm tại giá vốn bình quân rẻ nhất, nhưng vẫn đảm bảo được chất
lượng hàng hóa và được thị trường chấp nhận. Có như vậy thì doanh nghiệp
mới đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.3.4. Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ
thống thị trường các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các DNVVN
Các DNVVN có vốn lưu động tự có rất ít so với nhu cầu cần thiết.
Nguồn vốn để mua vật tư hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu
được bù đắp bằng vốn tín dụng ngân hàng. Mặt khác tín dụng ngân hagnf
cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp
thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ
chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thông mua bán hàng hóa.
Tuy nhiên, ngân hàng chỉ tập trung cho vay những đối tượng hàng hóa có chất
lượng cao, có sức cạnh tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế
mới theo hướng hiện đại.
1.2.3.5. Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cuả các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Tín dụng ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là “vay để cho vay”;
“vay có hoàn trả theo thời hạn quy định cả vốn và lãi” ; nếu quá hạn phải chịu
lãi suất cao, đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong đó có các DNVVN nâng cao
hiệu quả kinh tế cuả việc sử dụng vốn.
Để có tiền cho các doanh nghiệp vay, ngân hàng phải tiến hành huy
động vốn và có quy định thời hạn trả rõ ràng, như vậy ngân hàng cũng phải
cân đối giữa nguồn huy động và nguồn cho vay soa cho phù hợp, đảm bảo
thời hạn khớp giữa các nguồn. Vì vậy khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân
hàng đã cân nhắc nguồn có khả năng giải ngân, và thời hạn cần thiết để thu
hồi vốn. Cho nên đến thời hạn trả nợ, dù doanh nghiệp làm ăn có lãi hay
không cũng phải thực hiện nhiệm vụ trả nợ cuả mình, do đó bắt buộc hoạt

động cuả doanh nghiệp phải sinh lời.
Thêm vào đó, khi cho vay ngân hàng cần kiểm tra tình hình kinh doanh
cũng như tình hình tài chính cuả doanh nghiệp. Ngân hàng chỉ cho vay những
khách hàng có kết quả kinh doanh cao, tài chính lành mạnh, đảm bảo có khả
năng trả nợ ngân hàng. Yếu tố này thúc đẩy các doanh ngiệp cần quan tâm
hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay vốn
tạo điều kiện nâng cao khả năng tối đa hóa lợi nhuận cuả doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời tạo
điều kiện cho sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn cuả
doanh nghiệp. Việc quản lý vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế góp
phần cũng cố chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp thêm vững chắc.
Khi quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng được thiết lập thì
cũng là lúc họ cùng bước trên một con đường. Vốn đã đưa vào kinh doanh thì
cả ngân hàng và doanh nghiệp đều muốn nó quay lại với một lượng giá trị lớn
hơn khi bỏ ra nên họ cùng nhau hợp tác để đồng vốn có lãi. Do đó, trước,
trong và sau khi giải ngân , ngân hàng luôn quan tâm đến hoạt động kinh
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
doanh cuả doanh nghiệp để có thể góp ý, tham gia trên những lĩnh vực mà
ngân hàng biết, cũng bởi ngân hàng có quan hệ với rất nhiều các chủ thể kinh
tế khác, vậy nên thông tin mà họ nắm bắt được cũng rất nhanh, chính xác giúp
doanh nghiệp chủ động trước thời cơ cũng như thách thức, từ đó tìm ra biện
pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua một vài khía cạnh, ta thấy được vai trò to lớn cuả tín dụng ngân
hàng đối với các DNVVN, và sẽ là quan trọng hơn đối với các DNVVN trong
lĩnh vực nông thôn. Vì vậy, việc mở rộng tín dụng đói với DNVVN là thực sự
cần thiết để hoàn thiện một nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển
như nước ta.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp

vừa và nhỏ của NHTM
1.2.4.1.Chỉ tiêu về doanh số cho vay
 Mức tăng số lượng khách hàng
∆M = M – M
n-1
Trong đó:
∆M: Mức tăng số lượng khách hàng
M: Sống lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n
M
n-1
: Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1
Nếu ∆M > 0 : Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng tăng trong
năm n-1
Nếu ∆M < 0 : Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng giảm trong
năm n-1
 Chỉ tiêu này thể hiện khả năng mở rộng số lượng khách hàng vay
vốn cuả ngân hàng.
 Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng
TL
kh
=
∆M
M
n-1
Trong đó:
Phạm Tiến Đạt Lớp: TCDN 50D
21

×