Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp tăng cường tín dụng cho các DNVVN tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.93 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Danh mục từ viết tắt
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
VIBank Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam
DN Doanh nghiệp
NHTM Ngân hàng Thơng mại
Cty Công ty
DNNN Doanh nghiệp Nhà nớc
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Lời mở đầu
Thực tiễn kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới đã chứng minh:
sự phát triển của các DNVVN góp phần quan trọng trong chiến lợc phát triển
kinh tế của các quốc gia nhất là các quốc gia đang phát triển. Các DNVVN đang
ngày càng khẳng định vị trí của mình trong việc tạo công ăn việc làm cho số l-
ợng lớn lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo sự phát triển cân bằng giữa
các vùng miền trong nớc đặc biệt góp phần thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá
Hiện đại hoá diễn ra nhanh hơn.
Qua quá trình tìm hiểu kinh nghiệm các quốc gia đi trớc, Chính phủ
Việt Nam nhận thấy rằng: Thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN trong điều
kiện Việt Nam hiện nay là hớng đi hoàn toàn đứng đắn. Ngày 23 tháng 11 năm
2001 Chính phủ Việt Nam đã ban hành nghị định 90/NĐ - CP nhằm thúc đẩy và
hỗ trợ sự phát triển của các DNVVN. Đợc sự khuyến khích của các cấp lãnh
đạo, các DNVVN đã khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế đất nớc. Cụ
thể, các DNVVN ở Việt Nam hiện nay chiếm khoảng gần 80% tổng số DN toàn
quốc, hằng năm đóng góp 24% - 25% GDP, giải quyết công ăn việc làm cho
khoảng 78% lao động. Tuy có vai trò to lớn và nhận đợc sự hỗ trợ của Chính phủ
nhng hiện nay các DNVVN vẫn phải đối mặt với những khó khăn lớn trong quá
trình phát triển, cụ thể: Hạn chế về tiếp cận thị trờng vốn, công nghệ kỹ thuật lạc


hậu, kỹ năng quản lý thấp, thông tin không đầy đủ và đặc biệt là: khó khăn trong
tiếp cận vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Để các DNVVN phát triển, mang
lại hiệu quả cho nền kinh tế chúng ta phải có những biện pháp giúp DNVVN
tiếp cận đợc với Ngân hàng - bên có vốn cung cấp cho DNVVN. Nhận thấy rõ
xu hớng phát triển của các DNVVN, ngay từ khi đi vào hoạt động Ngân hàng
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Thơng mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam đã xác định khách hàng mục tiêu của
mình là các DNVVN.
Xuất phát từ thực tiễn đó, qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Thơng
mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam, em đã chọn đề tài: Giải pháp tăng cờng tín
dụng cho các DNVVN tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quốc Tế Việt
Nam làm chuyên đề thực tập.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục viết tắt, mục lục, phụ lục,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng1: Hoạt động tín dụng với sự phát triển của các DNVVN.
Chơng2: Thực trạng hoạt động tín dụng với các DNVVN tại VIBank.
Chơng3: Giải pháp tăng cờng tín dụng cho các DNVVN tại VIBank.

* *
*
Tôi xin chân thành cám ơn PGS TS Nguyễn Thị Bất cùng các anh
chị trong Phòng Phát triển kinh doanh Khách hàng doanh nghiệp, phòng khách
hàng Cá nhân, tổ Hỗ trợ tín dụng của Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quốc Tế
Việt Nam - chi nhánh Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành
chuyên đề thực tập.
Hà Nội, tháng 4 năm 2005.
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Ch ơng1: Hoạt động tín dụng đối với sự phát triển của

các DNVVN.
1.1.Những vấn đề cơ bản về DNVVN
1.1.1. Quan niệm về DNVVN
Hiện nay có rất nhiều căn cứ để phân loại các DN nh: phân loại DN dựa
trên qui mô, phân loại theo lĩnh vực hoạt động, phân loại trên cơ sở ngành nghề
hoạt động, địa bàn hoạt động Việc phân loại này tuỳ thuộc vào điều kiện kinh
tế, chính trị, xã hội của từng quốc gia. Trong số các căn cứ trên, căn cứ phân loại
các DN đợc sử dụng khá phổ biến ở nhiều quốc gia là phân loại dựa trên qui mô
các DN. Theo tiêu chí này ngời ta có thể chia DN thành 2 loại là DN lớn và
DNVVN. Trong đó, mô hình DN lớn là mô hình DN chiếm tỷ lệ rất lớn ở các
quốc gia có nền kinh tế phát triển còn ở các quốc gia đang phát triển hay kém
phát triển mô hình DNVVN chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu DN. DNVVN là nền
tảng của nền kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội
các quốc gia đang phát triển.
Khi phân loại DN trên cơ sở qui mô, ngời ta sử dụng 2 chỉ tiêu:
+ Quy mô về vốn kinh doanh ban đầu: Tức là căn cứ trên số vốn của DN khi bắt
đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Quy mô về số lao động tham gia trong DN.
1.1.1.1.DNVVN theo tiêu chí phân loại của một số quốc gia trên thế giới:
ở một số nớc, căn cứ dựa trên qui mô đợc kết hợp với căn cứ phân loại
theo ngành nghề hoạt động. Có nghĩa là đối với các ngành nghề khác nhau, thì
qui mô về vốn kinh doanh và số lao động tham gia sẽ khác nhau.
ở Nhật Bản xác định các DNVVN cũng dựa trên căn cứ về vốn và lao
động. Qui định này đợc áp dụng cho tất cả các ngành nghề. Nếu DN có vốn kinh
doanh ban đầu nhỏ hơn 100 triệu Yên và số lao động tham gia nhỏ hơn 300 ngời
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
thì đợc gọi là DNVVN. Có thể tham khảo cách phân loại của một số quốc gia
khác thông qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 1: Tiêu chí phân loại các DNVVN ở một số quốc gia

Stt Quốc gia
Qui mô về vốn kinh
doanh ban đầu
Qui mô về số lao động
1
Nhật < 100 triệu Yên
< 300 ngời
2
Đức < 100 triệu DM
< 500 ngời
3
Malaysia -
< 200 ngời
4
Thái lan < 5,4 triệu Bạt
< 200 ngời
5 Việt Nam < 10 tỷ đồng < 300 ngời

1.1.1.2.DNVVN theo quy định của pháp luật Việt Nam
Từ sau khi Luật Doanh nghiệp Việt Nam đợc thực thi, hàng loạt DN có
quy mô vừa và nhỏ ra đời dới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, DN t
nhân, công ty cổ phần Các DN này hoạt động tơng đối hiệu quả nhng lại ít đợc
quan tâm phát triển. Trớc thực tế đó, để tạo môi trờng pháp lý thuận lợi cho các
DNVVN hoạt động hiệu quả hơn và bảo vệ các DNVVN, Chính phủ Việt Nam
đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001. Nghị định
này có thay đổi so với công văn 681/CP-KTN ngày 20/06/1998 của Thủ tớng
Chính phủ về việc xác định DNVVN. Theo Nghị định này, các DNVVN là cơ
sở sản xuất kinh doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,
có qui mô đầu t không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hằng năm
không quá 300 ngời .

Nh vậy, các DN chỉ cần thoả mãn đủ hai yêu cầu về vốn và lao động
nh tiêu chí trên mà không kể đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sẽ đợc xếp vào
là các DNVVN.
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
1.1.2. Đặc điểm của các DNVVN.
Chiếm tỷ lệ lớn, hoạt động hiệu quả, tham gia vào hầu hết các lĩnh vực
của nền kinh tế hiện đại, các DNVVN là loại hình DN thích dụng trong nền kinh
tế mở. Tính thích dụng của các DNVVN trong nền kinh tế thể hiện ở các đặc
điểm sau:
Thứ nhất, các DNVVN có số vốn đầu t ban đầu thấp nên các DNVVN
thờng chọn các dự án đầu t vào các ngành nghề có khả năng thu hồi vốn nhanh,
chu kì sản xuất kinh doanh ngắn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của các DNVVN cao.
Thứ hai, các DNVVN có cơ cấu tổ chức khá đơn giản, gọn nhẹ do số l-
ợng nhân viên ít. Thông thờng một nhân viên phải đảm nhiệm nhiều công việc
khác nhau, nên tiết kiệm chi phí nhân công và chi phí quản lí, từ đó có thể tăng
doanh thu cho NH.
Thứ ba, trình độ chuyên môn, tay nghề lao động trong các DNVVN
không cao. Do nguồn nhân lực của các DN này chủ yếu là lao động nhàn rỗi
ngay tại địa phơng, ít đợc đào tạo qua các trờng lớp cơ bản về nghiệp vụ.
Thứ t, trang thiết bị máy móc, công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh tơng đối cũ kĩ, lạc hậu. Thông thờng là các công nghệ nhập lại của
các DN lớn.
Thứ năm, hầu hết các DNVVN phảI đI thuê nhà xởng, mặt bằng để tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh do không đủ vốn để mua. Vì vậy, địa điểm
hoạt động của các DNVVN không ổn định.
Thứ sáu, các DNVVN hoạt động trong mọi ngành nghề, lĩnh vực của
đời sống kinh tế. Trong số đó, trong một số lĩnh vực nh: thơng mại, sản xuất
hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, chế biến nông lâm sản các DNVVN chiếm
u thế rõ rệt.

Thứ bảy, các DNVVN năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay
đổi của thị trờng, thể hiện ở khả năng có thể thay đổi nhanh chóng trong cơ cấu
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
nguồn nhân lực, cung cấp sản phẩm phù hợp nhu cầu thờng xuyên biến đổi của
ngời tiêu dùng
Các đặc điểm trên của các DNVVN cho thấy loại hình DN này trong
giai đoạn hiện nay rất phù hợp với xu thế phát triển kinh tế.
1.1.3. Vị trí và vai trò của các DNVVN
Hiện nay, các DNVVN đang có vị trí và vai trò trung tâm trong quá
trình hội nhập kinh tế và chiến lợc phát triển chung của toàn quốc gia. Các
DNVVN có tác động to lớn trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các DN
lớn và hệ thống NHTM. Đối với hệ thống các NH, sự lớn mạnh cả về qui mô và
nâng cao chất lợng hoạt động của các DNVVN là cơ sở cho các NHTM mở rộng
quan hệ tín dụng với thị trờng đầy tiềm năng này. Có thể khái quát vai trò của
các DNVVN trong giai đoạn hiện nay:
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Sự gia tăng liên tục về số lợng và không ngừng nâng cao chất lợng hoạt
động của các DNVVN đã góp phần quan trọng đối với sự tăng trởng của nền
kinh tế quốc dân, thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng
nh giải quyết các vấn đề xã hội. Cụ thể:
Thứ nhất, các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn
việc làm cho số lợng lớn lao động ở cả thành thị và nông thôn, trong đó số lợng
lớn là lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Do chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số các
DN nên các DNVVN tạo ra khối lợng việc làm lớn, tăng thu nhập cho ngời lao
động, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Thứ hai, các DNVVN có vai trò tích cực trong sự phát triển kinh tế địa
phơng, phát huy thế mạnh của vùng, góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự
phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng và theo lãnh thổ.
Do đặc điểm nổi bật của các DNVVN là dễ dàng thành lập với số vốn nhỏ, qui

mô hoạt động nhỏ, mạng lới phân bố rộng rãi nên có thể tận dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên của địa phơng, lôi cuốn khối lợng lao động của địa phơng.
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Chính vì vậy, góp phần tích cực trong phát triển kinh tế đại phơng, phát huy thế
mạnh vùng trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Thứ ba, các DNVVN là nguồn động lực to lớn để hỗ trợ cho các DN
lớn, là cơ sở để hình thành những DN, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong quá trình
phát triển kinh tế thị trờng. Nền kinh tế thế giới đang chuyển dần sang sự phất
triển của các tập đoàn kinh tế lớn mạnh. Muốn nắm bắt kịp nhịp độ tăng trởng
thế giới điều kiện quan trọng là xây dựng hệ thống DNVVN vững mạnh.
Thứ t, các DNVVN có vai trò quan trọng trong lĩnh vực phân phối và lu
thông, trong sản xuất - chế biến hàng hoá xuất khẩu. Các DN lớn với cơ cấu tổ
chức phức tạp, không thể tổ chức đợc mạng lới bán lẻ mà phải thông qua các
DNVVN làm đại lý. Các DNVVN vừa cung cấp sản phẩm của mình trực tiếp tới
ngời tiêu dùng vừa là cầu nối phân phối sản phẩm của DN lớn tới khách hàng.
Thiếu các DNVVN các DN lớn sẽ mất cánh tay phải đắc lực để phát triển.
Thứ năm, các DNVVN có tác dụng làm năng động nền kinh tế. Với qui
mô vừa và nhỏ, hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng nên các DNVVN dễ dàng
thay đổi theo xu hớng biến đổi chung của thị trờng. Đó là cơ sở để ổn định nền
kinh tế đất nớc trong giai đoạn phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng hiện nay.
Nh vậy, hiện nay, các DNVVN đã tham gia vào hầu hết các lĩnh vực
trong nền kinh tế và đang góp phần đáng kể trong sự phát triển chung của nền
kinh tế các nớc. Thậm chí trong một số ngành, các DNVVN còn giữ vị trí đặc
biệt quan trọng: ngành sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông - lâm - thuỷ - hải
sản, ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ... Hơn nữa, các DNVVN đang thực
sự đi sâu và phân bố rộng rãi tại khắp các địa phơng, tạo điều kiện khai thác các
tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
cả nớc.
1.1.3.2. Đối với các NHTM

Các DNVVN là một thị trờng tiềm năng và là đối tợng cho sự chuyển
hớng chiến lợc nhằm hạn chế rủi ro của các NHTM. Thực tế thời gian qua chứng
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
minh, mức độ rủi ro khi cho vay các DNVVN thấp hơn so với cho vay các DN
lớn, DNNN, các tổng công ty
Trong thời gian qua, vốn của NH tập trung quá nhiều vào các DNNN,
các Tổng công ty và các dự án lớn trong khi nhóm các DNVVN ít đợc các
NHTM Nhà nớc quan tâm, cung cấp tín dụng. Các NHTM Nhà nớc chủ yếu tài
trợ cho các dự án lớn nên thời gian thu hồi vốn lâu. Điều này gây nên rủi ro tiềm
ẩn lớn cho các NHTM do khả năng thu hồi đợc vốn và lãi từ những khoản vay
này gặp nhiều khó khăn. Vốn các NHTM đầu t cho các dự án lớn của các Tổng
công ty thờng có thời hạn dài, từ 10 20 năm nên hiệu quả thực sự của các dự
án cũng nh an toàn vốn cho vay rất khó dự đoán. Hơn nữa, nhiều DNNN còn đ-
ợc phép vay mà không cần tài sản thế chấp và thực tế tình trạng DNNN vay vốn
tại nhiều NH liên tiếp xảy ra, gây khó khăn cho các NHTM trong việc kiểm soát
và thu hồi món vay.
Trái ngợc với tình trạng trên là việc hạn chế tối đa cấp tín dụng cho các
DNVVN trong khi các DN này hoạt động khá hiệu quả, mức độ rủi ro thấp. Vì
vậy, các NHTM cấp tín dụng cho các DNVVN sẽ có ý nghĩa quan trọng. Đối
với NHTM, sẽ hạn chế rủi ro và đa dạng hoá danh mục đầu t. Đối với các
DNVVN sẽ giúp các DNVVN có vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Với vai trò và vị trí quan trọng, các DNVVN cần nhận sự quan tâm
thích đáng từ phía các NH để hoạt động có hiệu quả hơn nữa.
1.1.4. Thuận lợi và khó khăn, thách thức với các DNVVN trong quá trình tồn
tại và phát triển.
1.1.4.1.Thuận lợi
Để phát huy hiệu quả của các vai trò trên các nhà quản lý cần khai thác
các u thế sau của các DNVVN:
Thứ nhất, các DNVVN hiện nay đang đợc sự quan tâm của các cấp lãnh

đạo, các tổ chức hỗ trợ phát triển nên môi trờng hoạt động khá thuận lợi.
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Thứ hai, các DNVVN đợc thành lập dễ dàng với chi phí cố định thấp.
Vì vậy các DNVVN chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các DN và tham gia vào nhiều
ngành nghề, lĩnh vực của đời sống kinh tế, đã góp phần tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, thu hút đợc khối lợng vốn nhàn rỗi trong dân c, tạo điều kiện duy
trì tự do cạnh tranh
Thứ ba, các DNVVN năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay
đổi của thị trờng, thể hiện ở khả năng có thể thay đổi nhanh chóng trong cơ cấu
nguồn nhân lực, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại
Thứ t, phần lớn các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, dịch
vụ, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông lâm hải sảnnên thích ứng với nhu
cầu thờng xuyên biến đổi của ngời tiêu dùng.
Nh vậy, các DNVVN có u thế khá lớn so với các DN lớn trong nền kinh
tế. Bên cạnh những u thế đó, các DNVVN còn gặp khá nhiều khó khăn trong
quá trình phát triển.
1.1.4.2. Khó khăn, thách thức và nguyên nhân của những khó khăn đó.
Các khó khăn của các DNVVN đang kìm hãm sự phát triển của các
DNVVN.
Khó khăn về vốn: Đây là hạn chế lớn nhất có ảnh hởng mạnh mẽ và trực tiếp tới
hoạt động của các DNVVN. Các DNVVN là các DN có vốn chủ sở hữu thấp. Vì
vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục các
DN này phải huy động vốn từ tất cả các nguồn có thể với chi phí huy động cao,
bấp bênh. Ngoài ra, do ra đời tơng đối muộn lại có nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ
nên các DNVVN hiện nay khó tiếp cận các nguồn lực tài chính chính thức cũng
nh các yếu tố đầu vào.
Trang thiết bị, công nghệ lạc hậu: do khả năng tài chính hạn hẹp, các DNVVN
thờng không tiếp cận đợc với các trang thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại vì
các máy móc, thiết bị đó quá đắt. Máy móc thiết bị sử dụng thờng là đi mua lại

của DN lớn nên lạc hậu hơn 1 2 thế hệ. Khó khăn này đã hạn chế sự phát
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
triển về nhiều mặt của DN nh: năng suất lao động thấp (chỉ bằng 30 % 50 %
năng suất lao động các DN lớn), sản phẩm dịch vụ sản xuất ra thờng có chất l-
ợng không cao nên không hoặc ít có khả năng cạnh tranh trên thị trờng, lơng
công nhân thấp chỉ bằng 40% - 50% lơng của công nhân các DN lớn .
Khó khăn về nguồn nhân lực: Các DNVVN thờng rất khó khăn trong việc thu
hút nguồn lao động có tay nghề cao, chuyên môn tốt cũng nh các nhà quản lý
giỏi. Nguyên nhân chính là do chế độ tiền lơng, thởng và đãi ngộ của các
DNVVN tơng đối thấp, ngời lao động lại không có cơ hội tiếp xúc với công
nghệ, kỹ thuật cao nên trình độ tay nghề của họ không đợc củng cố, nâng cao
mà ngày càng tụt hậu so với su hớng chung. Hơn nữa, các DN này còn phải
đứng trớc nguy cơ mất lao động lành nghề, lâu năm do hiện tợng săn lùng chất
xám hiện nay đang trở nên rất phổ biến.
Khó khăn trong việc tiếp cận thị trờng: Những khó khăn về vốn, trang thiết bị
công nghệ cũng nh nguồn nhân lực đã ảnh hởng trực tiếp tới khả năng cạnh
tranh của các DNVVN. Các DNVVN khả năng cạnh tranh không cao và hoạt
động thiếu vững chắc. Do đó, các DN này thờng không có khả năng thâm nhập
thị trờng khu vực và thế giới, thị trờng của các DNVVN thờng chỉ ở qui mô
quốc gia, thậm chí ở một khu vực, địa phơng nào đó trong nớc.
Khó khăn do kỹ năng quản lý yếu kém: do chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực
của các DNVVN hạn chế nên không thu hút đợc đội ngũ cán bộ lãnh đạo có tay
nghề. Mặt khác, ngay chủ DN cũng ít ngời xuất thân từ các trờng lớp đào tạo
chính qui nên năng lực quản lý hạn chế.
Khó khăn so thiếu thông tin và kiến thức.
Những khó khăn trên của các DNVVN không những ảnh hởng trực tiếp
tới các DN mà còn gián tiếp tác động đến sự phát triển chung của nền kinh tế
đất nớc.
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
1.2. Hoạt động tín dụng với sự phát triển của các DNVVN.
1 .2.1. Những nét cơ bản về hoạt động tín dụng Ngân hàng
1.2.1.1. Quan niệm về NHTM
Theo Nghị định 49/2000/NĐ - CP ngày 12/09/2000 về tổ chức và hoạt
động của các Ngân hàng Thơng mại qui định: NHTM là Ngân hàng thực hiện
toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nớc.
NHTM theo Nghị định này bao gồm: NHTM Nhà nớc, NHTM cổ phần Nhà nớc
và nhân dân.
Nh vậy, Ngân hàng đợc hiểu là tổ chức trung gian tài chính với chức
năng nhận tiền gửi và cung cấp những khoản tín dụng chủ yếu cho các đơn vị
kinh tế, đặc biệt là các DN. NHTM đợc coi là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt với đối tợng kinh doanh là tiền tệ và tài chính. Hiện nay, NHTM đợc nhìn
nhận một cách chi tiết hơn: là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch
vụ thanh toán và thực hiện nhiều hoạt động tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế
1
. Trong đó, hoạt động cho vay là một
trong những hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự thành bại của NHTM.
Theo quan niệm trên thì NHTM Cổ phần là loại hình NHTM thành lập
dựa trên sự đóng góp của các thành viên (Cổ đông) và cũng bao gồm các hoạt
động chính nh NHTM (hoạt động nhận tiền gửi huy động vốn, hoạt động
cho vay hoạt động tín dụng và hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán).
1.2.1.2. Hình thức tín dụng của các Ngân hàng
Theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam số
1627/2001/ QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 ban hành quy chế cho vay của các tổ
1
Quản trị ngân hàng thơng mại , Peter S. Rose, Đại học Kinh tế quốc dân (dịch), NXB Tài chính, Hà Nội,

2001
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
chức tín dụng đối với khách hàng đa ra định nghĩa: Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay có vai trò quan trọng không những với các NHTM
mà còn với các DN và nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay còn thúc đẩy
sự phát triển của các DN nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung thông
qua việc đáp ứng nhu cầu về tài chính cho các cá nhân, DN, các tổ chức, cơ
quan Chính phủ và phi Chính phủ. Đối với các NHTM, khoản mục cho vay th-
ờng chiếm quy mô lớn nhất (quá nửa giá trị tổng tài sản) và đem lại nhiều lợi
nhuận nhất (từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của NH)
Có nhiều căn cứ để phân loại các hình thức cho vay của NH, có thể
khái quát một số loại hình cho vay nh sau:
1.Căn cứ trên thời hạn cho vay, ngời ta có thể phân chia các khoản cho vay
thành 2 loại:
+ Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Các
khoản vay này chủ yếu đợc sử dụng để bổ sung nguồn vốn lu động thiếu hụt tạm
thời hoặc bổ sung vốn phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng. NH cho khách hàng vay trung hạn nhằm mục đích mua sắm tài sản cố
định, bổ sung trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t
vào các công trình có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn vay trên 60 tháng. Do thời hạn
vay dài nên hình thức tín dụng này chủ yếu sử dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng,
đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh với qui mô lớn.
Trên thực tế, việc qui định thời hạn khoản vay phụ thuộc vào từng quốc
gia và điều kiện kinh tế từng thời kì.

Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
2. Căn cứ theo đối tợng cho vay, các hình thức tín dụng đợc chia thành 2 loại
sau:
+ Cho vay vốn lu động: Theo loại hình này, NH sẽ cung cấp cho khách hàng có
nhu cầu để bổ sung vốn lu động tạm thời thiếu hụt. Một số hình thức cho vay
vốn lu động là: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất
+ Cho vay vốn cố định: đây là hình thức NH cấp tín dụng cho khách hàng để
hình thành nên tài sản cố định.
3. Căn cứ trên mục đích sử dụng vốn:
+ Cho vay kinh doanh: Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng để thực hiện
các mục đích kinh doanh. Chỉ những khách hàng có đăng kí kinh doanh mới đợc
cấp hình thức tín dụng này.
+ Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng để đáp ứng các
mục đích tiêu dùng: mua ôtô, mua nhà đất, mua trang thiết bị phục vụ nhu cầu
sinh hoạt
4. Căn cứ trên loại bảo đảm, ngời ta phân chia thành 2 loại:
+ Cho vay không có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng mà NH
không yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm (nhà cửa, ôtô, giấy tờ có
giá) hay ngời đứng ra bảo lãnh.
+ Cho vay có tài sản bảo đảm (Cầm cố, thế chấp): Đối với hình thức cấp tín
dụng này, NH bắt buộc khách hàng phải có tài sản đem làm tài sản thế chấp cho
NH hoặc ngời bảo lãnh đảm bảo cho khoản vay này.
5.Căn cứ trên đối tợng tham gia quá trình cho vay:
+ Cho vay trực tiếp: Là hình thức NH cấp tín dụng trực tiếp cho khách hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng thông qua các tổ
chức trung gian nh các tổ, đội, hội, nhóm sản xuất, Hội Nông dân Các tổ chức
này thờng liên kết với nhau với mục đích hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi các thành
viên.
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
6.Theo quyết định 1627, dựa trên phơng thức cho vay, các hình thức cấp tín
dụng đợc chia thành:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NH thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: NH và khách hàng xác định, thoả thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất đinh. Đây là hình thức
cho vay các đối tợng khách hàng có quan hệ vay mợn thờng xuyên tại NH, vốn
vay tham gia thờng xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh (đầu t chủ yếu
vào tài sản lu động). NH không ấn định trớc ngày trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay theo dự án đầu t: NH sẽ cung cấp vốn cho khách hàng để thực hiện
các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu t phục
vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn (Cho vay đồng tài trợ): là hình thức cấp tín dụng của một
nhóm các NH cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn
của khách hàng. Trong đó, sẽ có một NH đóng vai trò là NH đầu mối dàn xếp,
phối hợp các NH khác lại với nhau. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo qui
định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành.
+ Cho vay trả góp: Trong quá trình vay vốn, NH và khách hàng xác định, thoả
thuận số lãi vốn vay, nợ gốc phải trả để chia ra làm nhiều kì hạn trả nợ trong
suốt thời gian vay. Khách hàng phải trả số nợ gốc và lãi nh nhau trong các kì,
mà không căn cứ trên d nợ gốc thực tế.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Đây là hình thức cấp tín dụng cho
khách hàng trong đó NH cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn
trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. NH và khách hàng thoả thuận thời
hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng
dự phòng.
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính

+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NH sẽ chấp
nhận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NH. Khi cho vay, phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng, NH và khách hàng phải tuân theo các qui định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nớc về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Hình thức cho vay thông
qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng có nhiều thuận lợi nên hiện nay
đợc sử dụng rộng rãi.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là hình thức cấp tín dụng mà NH thoả thuận
bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vợt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng với khối lợng và thời hạn nhất định. Tuy nhiên, việc cấp tín
dụng này phải phù hợp với các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam về hoạt động thanh toán thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Ngoài các căn cứ phân loại trên, ngời ta còn sử dụng một số căn cứ
khác để phân loại các hình thức tín dụng:
+ Theo phơng thức trả nợ
+ Theo giá trị khoản vay
+ Theo loại tiền cho vay (Nội tệ, ngoại tệ, vàng...)
+ Theo số lợng NH tham gia (Cho vay một NH, Cho vay đồng tài trợ)
+ Theo nguồn cho vay (cho vay uỷ thác, cho vay thông thờng bằng nguồn
NH tự huy động)
Trên thực tế, các NH sử dụng kết hợp các căn cứ trên để đa ra kết luận
cho vay phù hợp với nhu cầu khách hàng và hoạt động của NH.
1.2.1.3. Đặc điểm hoạt động cho vay của các NHTM
Hoạt động cho vay có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
các NHTM. Vì vậy, việc tìm hiểu đặc điểm hoạt động cho vay của các NHTM là
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
rất cần thiết để các NHTM có thể xác định chiến lợc hoạt động cho phù hợp. Có

thể khái quát một số đặc điểm nghiệp vụ cho vay của các NHTM nh sau:
- Cho vay là hình thức cung cấp cho khách hàng có nhu cầu một lợng
giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Nh vậy, cho vay là quan hệ vay mợn dựa trên cơ
sở tin tởng về uy tín, hàng hóa, tài sản thế chấp, các loại giấy tờ có giá của
khách hàng vay vốn. NH tin tởng ngời đi vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu quả và
sau một khoảng thời gian nhất định sẽ hoàn trả lại cho NH.
- Cho vay là sự chuyển nhợng một lợng giá trị cho khách hàng với thời
hạn xác định. Thời hạn vay đợc xác định trên cơ sở: nhu cầu và hoạt động sử
dụng vốn vay của đối tợng đi vay cũng nh khả năng đáp ứng vốn vay của NH.
- Cho vay là sự chuyển nhợng một lợng giá trị tạm thời cho đối tợng đi
vay trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Thực chất, đối tợng đi vay sẽ đợc
quyền sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian đó mà không có quyền sở hữu.
Đến thời hạn, NH sẽ nhận đợc khoản giá trị lớn hơn giá trị ban đầu khi cung cấp
cho khách hàng. Sở dĩ nh vậy là do NH cũng phải huy động vốn của các cá
nhân, tổ chức có vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân c và phải trả cho họ một khoản
tiền. NH sẽ dùng chính số vốn huy động đợc này để cho vay, vì vậy phải thu lãi
để bù đắp chi phí này.
1.2.2. Vai trò của tín dụng NH đối với sự phát triển các DNVVN
Đối với các DNVVN, thiếu vốn là nguyên nhân trực tiếp đẩy các DN
vào vòng luẩn quẩn: thiếu vốn -> trang thiết bị máy móc lạc hậu + không thể
tuyển dụng những ngời lao động và quản lý có khả năng -> khoa học kỹ thuật
công nghệ lạc hậu + quản lý kém hiệu quả + năng suất, chất lợng lao động
thấp -> không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng -> lợi nhuận thấp + rất khó
vay vốn từ những nguồn chính thức -> thiếu vốn -> . -> phá sản. Nh vậy,
cung cấp vốn đầy đủ cho các DNVVN sẽ giúp DNVVN thoát khỏi tình trạng
khó khăn và là cách hữu hiệu thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN.
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Trên thực tế, các DNVVN khó tiếp cận với các nguồn vốn chính thức từ
phía các NHTM. Các NHTM không dám mạnh dạn cho vay đối tợng khách

hàng là các DNVVN vì không nắm rõ tình hình tài chính cụ thể của các đối tợng
này nh thế nào. Vì vậy, để có vốn các DNVVN phải huy động chủ yếu từ các
nguồn phi chính thức: bạn bè, gia đình, họ hàng, lạm dụng vốn của các đối tác
kinh doanh Các nguồn này không thờng xuyên và ổn định nên ảnh hởng trực
tiếp tới tình hình sản xuất kinh doanh của các DN.
Nh vậy, để phát triển các DNVVN thì các NHTM phải là nguồn cung
cấp vốn để tạo điều kiện hoạt động cho chúng. Nguồn tín dụng NH có vai trò
quyết định trong sự phát triển của các DNVVN, thể hiện:
- Thứ nhất, giúp các DNVVN có vốn để trực tiếp phục vụ sản xuất. Tác
dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục trên cơ sở cung cấp
đầy đủ các yếu tố đầu vào. Thêm vào đó, các DNVVN sẽ trang bị máy móc thiết
bị hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất, sản phẩm tạo ra nhiều phong phú về
chất lợng, đa dạng về chủng loại và chất lợng cao, đủ sức cạnh tranh với sản
phẩm trên thị trờng. Từ đó, giúp cho DNVVN có thể thâm nhập vào thị trờng thế
giới và khẳng định vị trí cũng nh sản phẩm của mình.
- Thứ hai, giúp các DNVVN có thể tái sản xuất mở rộng theo cả chiều
rộng và theo chiều sâu.
- Thứ ba, hỗ trợ cho các DNVVN trong việc tự do di chuyển vốn từ
ngành này sang ngành khác.
- Thứ t, giúp cho các DNVVN giảm thiểu rủi ro, kêu gọi đợc đầu t
trong nớc và quốc tế. Tín dụng NH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích do có sự kỉêm soát của
các NH.
- Thứ năm, việc tín dụng NH góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các DNVVN.
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
- Thứ sáu, khi NH cấp tín dụng cho DNVVN, để đảm bảo an toàn cho
nguồn vốn, các NH thờng xuyên phải kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của
khách hàng cũng nh hiệu quả mang lại. Trên cơ sở đó, khách hàng có biện pháp

xử lí kịp thời tránh tình trạng lãng phí vốn.
Nh vậy, việc giúp đỡ về vốn để DNVVN trực tiếp giúp các DNVVN
phát triển lành mạnh và gián tiếp là động lực giúp phát triển kinh tế địa phơng,
kinh tế đất nớc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện
đại hóa đất nớc và hội nhập kinh tế trong khu vực cũng nh thế giới. Có vai trò to
lớn trong nhiều lĩnh vực nhng hoạt động tín dụng cho các DNVVN chịu ảnh h-
ởng của nhiều nhân tố.
1.2.3. Nhân tố ảnh h ởng tới hoạt động tín dụng cho các DNVVN
Các NHTM khác nhau với điều kiện khác nhau cấp tín dụng cho khách
hàng theo những phơng thức riêng. Tuy nhiên, cho dù có khác nhau thì Các
nhân tố tác động tới hoạt động cho vay các DNVVN của các NHTM do cả hai
nhóm nguyên nhân chủ quan và khách quan.
1.2.3.1.Nhân tố chủ quan.
Đây là nhóm nhân tố có tác động to lớn và quyết định nhất đến hoạt
động tín dụng cho DNVVN của các NHTM. Các nhân tố này do cả hai bên NH
và các DNVVN.
Các nhân tố từ phía DNVVN:
+ Sự thiếu trung thực của các DNVVN, các báo cáo tài chính cha minh bạch,
hầu nh chỉ mang tính đối phó và đều đợc chỉnh sửa trớc khi đa cho cán bộ tín
dụng là nhân tố ảnh hởng mạnh mẽ tới quá trình cấp tín dụng của NH. Nhiều
DNVVN không thực hiện đúng chế độ thống kê kế toán, hệ thống báo cáo ghi
chép và theo dõi hoạt động kinh doanh của các DNVVN này không có hoặc
thiếu. Các DN này thờng bán hàng không có hợp đồng kinh tế, không tuân thủ
chế độ phát hành hóa đơn bán hàng, nên số liệu phản ánh không chính xác tình
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
hình kinh doanh của họ. Vì vậy mà các NH thờng không có thông tin chính xác
và đầy đủ về DN nên rất khó đánh giá và lựa chọn.
+ Do đặc điểm của các DNVVN hiện nay đều có nguồn nhân lực ít, khối lợng
công việc quá nhiều, nhân viên trình độ thấp nên khó khăn trong việc lập các

phơng án sản xuất kinh doanh khả thi nên các NH không cấp tín dụng.
+ Tài sản thế chấp của các DNVVN không đủ để đảm bảo cho khoản vay. Do
các DNVVN chủ yếu là đi thuê nhà xởng, mặt bằng, ít đầu t vào công nghệ nên
khi muốn vay vốn với khối lợng lớn thì không có tài sản thế chấp.
Các nhân tố chủ quan từ phía các NHTM;
+ Các NHTM gặp khó khăn khi thẩm định các DNVVN do cả hai nhóm nguyên
nhân từ phía khách hàng và NH. Các cán bộ nhân viên NH gặp khó khăn do
trình độ hạn chế.
+ Các NHTM không muốn cho các DNVVN vay vì khó khăn trong khâu kiểm
soát quá trình sử dụng vốn vay sau giải ngân. Các DNVVN rất giỏi đánh bóng
mình.
+ Nguồn vốn của các NHTM, đặc biệt các NHTM Cổ phần tơng đối nhỏ nên chỉ
đáp ứng đợc số ít nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, các NHTM sẽ không mạo
hiểm cho vay các DNVVN nhiều vì các điều kiện đảm bảo khoản vay hạn chế.
+ Các NHTM hiện nay thiếu hệ thồng thông tin về các DNVVN nên không biết
hiệu quả hoạt động của đối tợng khách hàng này nh thế nào.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan.
Nhóm nhân tố này bao gồm: Chính sách của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nớc, môi trờng chính trị xã hội
Chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc: Các NHTM hiện nay ở hầu
hết các quốc gia đều tuân thủ chặt chẽ các qui chế cho vay của Ngân hàng
Trung ơng. Các quyết định cung cấp tín dụng dựa trên qui chế đó. Trong số các
qui định đó, các Ngân hàng Trung ơng đều chú trọng đến tài sản thế chấp và coi
là điều kiện tiên quyết để đảm bảo tính an toàn. Trái ngợc với thực tế trên, ở các
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
DNVVN hầu nh bị hạn chế về tài sản thế chấp. Vì vậy, trong nhiều trờng hợp.
các NHTM không đợc phép cấp tín dụng cho khách hàng dù phơng án sản xuất
kinh doanh của khách hàng là khả thi và hiệu quả.
Môi trờng kinh tế, chính trị và xã hội: Môi trờng chính trị không ổn định sẽ gây

hỗn loạn không những hoạt động NH mà còn đối với tất cả nền kinh tế. Mục
tiêu của các NHTM là hoạt động vì lợi nhuận. Các quyết định cho vay có ảnh h-
ởng trực tiếp tới sự tồn tại, phát triển hay thất bại của các NHTM. Nhóm nguyên
nhân ảnh hởng quyết định cho vay của các NHTM mà NH khó kiểm soát.
+ Trong điều kiện chính trị không ổn định nguy cơ xảy ra rủi ro đối với khoản
vay dễ xảy ra hơn.
+ Trong điều kiện nền kinh tế phát triển các DNVVN sẽ hoạt động có hiệu quả
hơn. Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, quá trình thẩm định cũng nh đánh
giá tính hiệu quả của dự án không chính xác. Nguy cơ rủi ro xảy ra cao hơn
trong điều kiện kinh tế ổn định
Các nhân tố trên tác động mạnh mẽ tới hoạt động cấp tín dụng cho các
DNVVN. Nó hạn chế quan hệ tín dụng giữa NH và các DNVVN. Các nhân tố
này có tác động đều gây những hậu quả nghiêm trọng trong hoạt đông cấp tín
dụng cho các DNVVN của NHTM. Vì vậy, không thể xem nhẹ bất kì nhân tố
nào.
-----------------------------------------------------------------------
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động tín dụng với các DNVVN
tại VIBank.
2.1. Những nét khái quát về Ngân hàng Th ơng mại Cổ phần Quốc Tế Việt
Nam (VIBank)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển VIBank .
2.1.1.1. Quá trình hình thành
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam đợc thành lập theo
Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam với:
Tên tiếng Việt : Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam.
Tên gọi tắt : Ngân hàng Quốc Tế
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam International Bank VIBank.

Ngày 18/09/1996, VIBank chính thức khai trơng hoạt động Hội sở tại
số 5 Lê Thánh Tông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội với tổng số vốn điều
lệ ban đầu là 50 tỷ đồng, hình thức sở hữu cổ phần và thời gian hoạt động là 99
năm.
Các cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm:
+ Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
+ Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội.
+ Các cá nhân, chủ DN hoạt động kinh doanh thành đạt tại Việt Nam và trên tr-
ờng quốc tế.
Trong quá trình hoạt động hơn 8 năm, hoạt động của VIBank đợc mở
rộng ra các khu vực. Vì vậy, để thuận lợi cho quá trình giao dịch và hoạt động
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
của các Chi nhánh, Hội sở chính đợc chuyển về 64 68 Lý Thờng Kiệt, quận
Hai Bà Trng, thành phố Hà Nội.
2.1.1.2. Lịch sử phát triển VIBank
Từ khi thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 18/09/1996 đến
cuối năm 2004, sau hơn 8 năm VIBank không ngừng phát triển về cả số lợng các
Chi nhánh cũng nh mở rộng các hoạt động.
- Trong hơn 8 năm hoạt động, đến cuối năm 2004, VIBank đã nâng
tổng số vốn điều lệ của mình từ 50 tỷ đồng lên là 250 tỷ đồng.
- Từ chỗ hoạt động với duy nhất Hội sở chính, với sự nỗ lực phấn đấu
không ngừng của toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên, mạng lới hoạt động
trong nớc của Ngân hàng đã đợc mở rộng. Số lợng các Chi nhánh tăng nhanh,
không chỉ hoạt động trên địa bàn Hà Nội, mà hiện nay VIBank đã mở rộng
mạng lới Chi nhánh ra các tỉnh ngoài. Cụ thể: Cuối năm 2004 VIBank đã mở
thêm 01 Chi nhánh VIBank Hoàn Kiếm tại Hà Nội nâng số Chi nhánh trên địa
bàn Hà Nội lên 07 Chi nhánh. ở tỉnh ngoài, VIBank mở thêm 01 chi nhánh tại
thành phố Đà Nẵng. Nh vậy, tính đến cuối năm 2004, ngoài Hội sở chính

VIBank có hệ thống Chi nhánh rộng lớn với 07 Chi nhánh tại Hà Nội, 06 Chi
nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, 01 Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng và 01
Chi nhánh tại thành phố Hải Phòng. Theo dự kiến, quý II năm 2005, VIBank sẽ
tiếp tục mở thêm 01 chi nhánh tại tỉnh Khánh Hoà.
- Ngoài ra, VIBank tổ chức đợc bộ máy hoạt động phù hợp với yêu cầu
phát triển: Thành lập các phòng ban chuyên trách đảm nhiệm các nhiệm vụ khác
nhau, phân quyền rõ ràng, chuyên môn hoá.
- Số lợng cán bộ nhân viên Ngân hàng Quốc Tế tăng nhanh. Năm 2003
là 159 nhân viên thì đến đầu năm 2005 gần 350 nhân viên. Đội ngũ nhân viên đ-
ợc đào tạo cơ bản về chuyên môn và nghiệp vụ với trình độ đại học và trên đại
học. Với đội ngũ cán bộ nhân viên nh vậy, nguồn nhân lực của VIBank luôn đợc
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
đánh giá cao và sẽ là một trong số những tiền đề quan trọng trong chíên lợc phát
triển của VIBank.
- Nhiều năm liên tục VIBank đợc xếp loại A theo các tiêu chí về vốn,
quản lý tài sản, khả năng thanh toán, lợi nhuận và năng lực quản trị điều hành do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ban hành.
- Luôn hoạt động an toàn - hiệu quả - liên tục tăng trởng, VIBank đã
xây dựng đợc cơ sở khách hàng vững mạnh, trong đó nòng cốt là các DNVVN,
các cá nhân và hộ gia đình khá giả trên các địa bàn.
- Hoạt động trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, nhng VIBank đã có
những phát triển vợt bậc. Mạng lới thanh toán Quốc Tế không ngừng đợc mở
rộng trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay, VIBank đã thiết lập quan hệ đại lý với
108 Ngân hàng hoạt động trên 42 quốc gia nh: Australia, Canada, Pháp, Đức
(Phụ lục 1 ).
2.1.2. Khái quát về cơ cấu, bộ máy tổ chức VIBank.
Do hình thức sở hữu của VIBank là loại hình doanh nghiệp cổ phần, vì
vậy bộ máy cơ cấu tổ chức của toàn hệ thống VIBank cơ cấu tơng tự doanh
nghiệp cổ phần: với hoạt động của Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát. VIBank

hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
Trong đó, Hội đồng quản trị của VIBank hiện tại bao gồm 6 thành viên. Ban
kiểm soát bao gồm 3 thành viên, một Tổng giám đốc và 1 phó Tổng giám đốc.
Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng Tài chính
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Các uỷ ban cao cấp
Tổng giám đốc
Phòng kiểm tra, kiểm soát
Phòng Tài chính Kế toán Khối Quản lý tín dụng
Phòng Nhân sự Hành chính Khối khách hàng DN
Phòng Công nghệ Thông tin Khối Khách hàng CN
Phòng KHTH và pháp chế Khối Treasury
Khối Mạng lới BH
Sở Giao dịch và các Chi nhánh
Bùi Hơng Quỳnh Anh Tài chính doanh nghiệp 43A

×