Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên (Nghiên cứu trường hợp tại Trường
Đại học Phạm Văn Đồng)
NGUYỄN THỊ NGA
Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Luận văn Ths. Đo lường và đánh giá trong giáo dục; Mã Số: Chuyên ngành đào tạo
thí điểm
Nghd: GS.TS.Lê Ngọc Hùng
Năm bảo vệ: 2013
Abstract: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố học lực 12,
yêu thích ngành học, thời gian tự học, phương pháp học tập, phương pháp giảng dạy của
giảng viên, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường với biến kết quả học tập của sinh viên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố học lực 12, yêu thích ngành học, thời gian tự học,
phương pháp học tập, phương pháp giảng dạy của giảng viên quyết định trên 40% đến kết
quả học tập của sinh viên. Yếu tố điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường không ảnh hưởng
đến kết quả học tập. Điều này được thể hiện như sau: Xếp loại học lực lớp 12 cao th kết quả
học tập của sinh viên đạt điểm cao, học lực lớp 12 ảnh hưởng r rệt đến kết quả học tập của
sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai; Yếu tố yêu thích ngành học ảnh hưởng cng chiều
với Kết quả học tập (KQHT) của sinh viên, yếu tố này ảnh hưởng r rệt đến KQHT của sinh
viên. Yếu tố thời gian dành cho tự học ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên năm thứ
hai; Phương pháp học tập của sinh viên ảnh hưởng cng chiều với biến kết quả học tập. Yếu
tố này ảnh hưởng r rệt đến kết quả học tập của sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba; Yếu tố
điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ cho việc dạy và học: Yếu tố này không ảnh
hưởng đến kết quả học tập của sinh viên; Phương pháp giảng dạy của giảng viên: Yếu tố này
ảnh hưởng r rệt đến kết quả học tập của sinh viên đc biệt là sinh viên năm thứ nhất khi mới
bước vào trường.
Keywords: Kết quả học tập ; Sinh viên ; Yếu tố ảnh hưởng ; Giáo dục đại học
Contents:
Mở đầu
1. L do chn đ ti
Giáo dục là nhu cầu cơ bản của con người, là điều kiện cần thiết để đảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ học tập của mọi công dân được Hiến pháp đảm bảo. Phát triển sự nghiệp giáo dục được
Đảng và Nhà nước ta coi là quốc sách hàng đầu. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã
khẳng định: “…Khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, là động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo
nàn lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới”.
Trong những năm gần đây, giáo dục đại học của nước ta đã quan tâm đến vấn đề cải cách
giáo dục đại học trên phương diện mở rộng quy mô giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết
bị, đổi mới phương pháp dạy - học, đã và đang từng bước thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo
tại các trường đại học. Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã
đề ra đối với một chương trnh đào tạo. Mức độ đạt được mục tiêu đào tạo của người học được
phản ánh r nét nhất ở kết quả học tập.
Kết quả học tập là tiêu thức đánh giá toàn diện và tổng quát nhất, là mục tiêu phấn đấu cơ
bản nhất của sinh viên. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên, bao gồm
các yếu tố khách quan như điều kiện cơ sở vật chất của trường; điều kiện kinh tế gia đnh; nội dung
chương trnh giáo dục; hoạt động quản lý, chỉ đạo và thực hiện chương trnh giáo dục; phương
pháp giảng dạy và yếu tố chủ quan của bản thân sinh viên như nhận thức, thái độ, hành vi học tập
của sinh viên trong môi trường giáo dục đại học… Chính vì thế nhiệm vụ quan trọng của giáo dục
cần phải xác định những yếu tố nào ảnh hưởng chủ yếu đến kết quả học tập nhằm tìm ra giải pháp
cụ thể để nâng cao kết quả học tập cho sinh viên hiện nay.
Trường Đại học Phạm Văn Đồng vừa mới thành lập ngày 07/9/2007 theo Quyết định số
1168/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, là một đơn vị còn non trẻ chỉ với hơn năm năm thành
lập, nhà trường đang đứng trước yêu cầu phải nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu sử
dụng nhân lực của xã hội, do vậy cần c nhiều nghiên cứu về chất lượng đào tạo của nhà trường.
Xuất phát từ vấn đề này tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Cc yu t nh hưởng đn kt
qu hc tp ca sinh viên Trưng Đi hc Phm Văn Đng" nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố khách quan và chủ quan đến kết quả học tập để đề xuất giải pháp cải tiến chất lượng,
nâng cao kết quả học tập của sinh viên ni riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường ni chung.
2. Mục đch nghiên cứu ca đ ti
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến đc điểm cá nhân sinh viên (SV) và
yếu tố nhà trường đến kết quả học tập (KQHT) của SV.
+ Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này.
3. Đi tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Gồm các yếu tố: Học lực lớp 12, yêu thích ngành học, thời gian dành
cho tự học, phương pháp học tập, phương pháp giảng dạy của GV, điều kiện cơ sở vật chất (CSVC)
của nhà trường và KQHT của SV chính quy đang học tập tại trường.
Khách thể nghiên cứu: SV hệ chính qui đang học tại Trường.
4. Câu hỏi nghiên cứu và gi thuyt nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào thuộc về đc điểm cá nhân SV và nhà trường ảnh hưởng đến KQHT của
SV? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào?
4.2. Gi thuyt nghiên cứu
Giả thuyết nhấn mạnh hai nhm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng mạnh m đến KQHT của SV
Trường Đại học Phạm Văn Đồng là yếu tố cá nhân và yếu tố nhà trường, cụ thể như sau:
Cc yu t c nhân:
+ Học lực lớp 12.
+ Yêu thích ngành học.
+ Thời gian tự học.
+ Phương pháp học tập.
Cc yu t nh trưng:
+ Phương pháp giảng dạy của giảng viên.
+ Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
5. Phương php nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức
5.1. Phương php nghiên cứu sơ b
Được thực hiện dưới hnh thức hi kiến chuyên gia, phát phiếu thăm d 100 SV nhằm
điều chỉnh thang đo lường. Kết quả nghiên cứu sơ bộ được xử l bằng phần mềm SPSS và phần
mềm chuyên dụng Quest để gạn lọc, chỉnh sửa các khái niệm dng trong nghiên cứu nhằm đảm
bảo phiếu hi đạt độ tin cậy và độ giá trị cao.
5.2. Phương php nghiên cứu chnh thức
Trong nghiên cứu chính thức, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các khoa, phng Đào tạo của
trường. Từ nguồn dữ liệu thứ cấp, tổng thể nghiên cứu và các đơn vị thành phần của n được xác
định. Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng và theo
cụm. Kết hợp giữa kết quả nghiên cứu sơ bộ để điều chỉnh và hoàn thiện phiếu trao đổi ý kiến, việc
trao đổi kiến của SV được thực hiện bằng cách trưng cầu kiến qua phiếu trao đổi kiến, phiếu
này được phát trực tiếp đến SV, sau đ hướng dẫn và giải thích cho SV những vấn đề mà SV chưa
hiểu r. Yêu cầu SV hoàn thiện bộ phiếu trao đổi ý kiến trong vng 20 pht tại lớp. Đồng thời thực
hiện phương pháp phng vấn sâu (PVS) SV để làm r kết quả phân tích.
Toàn bộ các dữ liệu thu được s được xử l bằng phần mềm SPSS 11.5.
Phép thống kê hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu tức là
tm ra mối quan hệ giữa các yếu tố đối với KQHT.
6. Phm vi v nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại Trường Đại học Phạm Văn Đồng, nghiên cứu đối với
SV chính qui năm thứ nhất, năm hai và năm thứ ba.
KQHT của SV thể hiện bằng điểm trung bnh chung học tập của SV trong học k II - năm
học 2011 - 2012.
Đề tài tập trung nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến KQHT của SV gồm yếu tố đc điểm liên
quan đến cá nhân SV (học lực lớp 12, yêu thích ngành học, thời gian dành cho tự học, phương pháp
học tập) và yếu tố nhà trường (phương pháp giảng dạy của giảng viên (GV), điều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường).
7. Kt cu ca đ ti nghiên cứu
Báo cáo kết quả nghiên cứu gồm: phần mở đầu trnh bày l do, mục đích, đối tượng và khách
thể nghiên cứu, câu hi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu.
Chương 1 giới thiệu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Chương 2 phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến KQHT và phần cuối cng kết luận và khuyến
nghị, đồng thời trnh bày hạn chế của nghiên cứu và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TRONG NƯC
[1]. Nguyn Đức Chính (2009), Đo lưng đnh gi kết quả học tập của học sinh - tài liệu
giảng dạy - Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[2]. Nguyn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.
[3]. Vũ Cao Đàm, Nghiên cứu khoa học - Phương php luận và thực tiễn. NXB Chính trị Quốc
gia.
[4]. Đng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức (2009), L luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm.
[5]. Vũ Ngọc Khánh - Phạm Minh Thảo - Nguyn Thu Hà, Từ điển Văn hóa Giáo dục Việt
Nam, Nhà xuất bản Văn ha thông tin.
[6]. Trần Kiều (2005), Nghiên cứu xây dựng phương thức và một số bộ công cụ đnh gi
chất lượng gio dục phổ thông, mã số B 2003 - 49 - 45 TD, Viện chiến lược và chương trnh giáo
dục.
[7]. Lê Thị Xuân Liên (2007), Pht huy tnh tch cực của HSSV trong dạy học ton Trưng
CĐSP.
[8]. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương php dạy học trong nhà trưng, NXB Đại học
Sư phạm 2005.
[9]. Lê Đức Ngọc (2003), “Đo lưng và Đnh gi trong gio dục”, NXB Đại học Quốc Gia Hà
Nội.
[10]. Phạm Văn Quyết và Nguyn Quý Thanh (2001), Phương php nghiên cứu xã hội học,
NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
[11]. V Thị Tâm (2011), Cc yếu tố tc động đến kết quả học tập của sinh viên chnh quy
Trưng Đại học Kinh tế TP H Ch Minh, Luận văn thạc s, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[12]. Dương Thiệu Tống (2003), Suy nghĩ về vấn đề giáo dục truyền thống và hiện đại, NXB
trẻ.
[13]. Dương Thiệu Tống (2005), Phương php nghiên cứu khoa học gio dục và tâm lý, Nhà
xuất bản khoa học xã hội.
[14]. Hoàng Trọng và Chu Nguyn Mộng Ngọc (2005), Phân tch dữ liệu với SPSS. NXB
Thống kê, Hà Nội.
[15]. Phạm Viết Vượng (2000), Gio dục học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[16]. Cao Thị Hoàng Yến (2011), Pht huy động lực học tập nâng cao hiệu quả dạy và học
Tiếng Anh.
[17]. Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ Chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số
25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[18]. "Sổ tay thực hiện các hướng dẫn đảm bảo chất lượng trong mạng lưới các trường đại
học Đông Nam Á", NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[19]. Tạp ch khoa học gio dục (số 61), tháng 10/2010.
[20]. Tạp ch tâm l học (số 10), tháng 10/2010.
[21]. Tạp ch gio dục (số 262), k 2 tháng 5/2011.
[22]. Từ điển Giáo dục học (2001), NXB Từ điển Bách khoa.
[23]. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Bo co khảo st kết quả học tập môn Ton và
Tiếng Việt của học sinh lớp 5 năm học 2006-2007, Bộ GD&ĐT.
TÀI LIỆU NƯC NGOÀI
[24]. Aavo Luuk, Kersti Luuk, Predicting students’ academic performance in Aviation
College from their admission test results, University of Tartu.
[25]. Astin, A. W (1991), Assessment for excellence. San Francisco: Jossey- Bass, Inc.
[26]. Astin, A. W (1993), What matters in college: Four critical years revisited. San
Francisco: Jossey-Bass.
[27]. Biggs, J., Moore, P.J (1993), The process of learning, Prentice Hall, London.
[28]. Biggs, J. (1987) Student Approaches to learning and Studying, Hawthorn, Victoria:
Australian Council for Educational research.
[29]. Chih - Lun Hung (2007), Central Taiwan university of Science and Technology, Taiwan,
Family, schools and Taiwanese children's outcomes, Educational Research, Vol.49, No. 2.
[30]. Colin Rose and Malcolm J. Nicholl (1997), Accelerated learning for the 21
St
century:
the six step plan to Unlock your Master - Mind.
[31]. Clark RM (1983), Family life and school achievement: Why poor black children
succeed or fail. Chicago: The University of Chicago Press.
[32] Comer J. School power (1980), Implications of an intervention project. New York:
Free Press.
[33]. Dickie, M (1999), Family Inputs, School Quality and Educational Achievement, working
paper.
[34]. Didem Kilic, Necdet Saglam (2010), Investigating the effects of gender and school type
on students'learning orientations.
[35]. D.Hounsell & Entwistle, N.(Eds), The experience of learning, Implications for
teaching and studying in higher education. Edinburgh: Scottish Academic Press.
[36]. Edmonds R (1979), Effective schools for the urban poor. Educ Leadersh.
[37]. Entwistle, N.J. (1987), A model of the teaching learning process. In J.T.E. Richardson,
M.W. Eyesenck and D. Warren Piper (eds.), Student learning research in education and
cognitive psychology, London: S.R.H.E./ Open University Press.
[38]. Hale J (2001), Learning while black creating educational excellence for African
American children, The John Hopkins University Press.
[39]. Karagiannopoulou, E, & Christodoulides, P (2005). The impact of Greek university
student's perceptions of their learning environment on approaches to studying and academic
outcomes. International Journal of Educational research.
[40]. Keeling & Assiciates, Inc (2003), Developing Learning Outcomes That Work. Atlanta,
GA.
[41]. Kember, D., NG, S., Wong, E.T.T., TSE, H., & Pomfret, M. (1996) An examination of
the interrelationships between workload, study time, learning approaches, and academic
outcomes. Studies in Higher Education, 347-358.
[42]. Kruse, (2002), Evaluating E-learning: Introduction to the Kirkpa trick model.
[43]. Yuxiang Liu and Handan Hizmetli (2003), Cognitive Predictors of Students’ Success in
the Medical School, Annual Forum, Association for Institutional Research Tampa, Florida.
[44]. Y. Hedjazi và M. Omidi (2005), Factor affecting the Academic Success of Agricultural
Students at University of Tehran, Iran. J. Agric. Sci. Technol.
[45]. Lanni F (1987), Revisiting school-community responsibilities in the administration of
education. In Educating black children: America’s challenge, edited by D. S. Strickland and E. J.
Cooper, 2-18. Washington, D. C. Howard University Press.
[46]. Md. Aminul Islam (February 2011), Effect of demographic factors on E learning
effectiveness in a higher learning institution in Malaysia, Vol. 4. No.1.
[47]. Marcus T. Allen và Charles C. Carter (2007), Academic success determinants for
undergraduate real estate students, Florida Atlantic University, Fort Lauderdale.
[48]. Marton, F. & Saljo, R (1997), Approaches to learning, in F.Marton.
[49]. Meng, C., & Heijke, H. (2005), Student time allocation, the learning environment and the
acquisition of compeotencies. Research Center for Education and Labour Market, Maastricht
University.
[50]. Rick Morgan (1989), Analysis of the Predictive Validity of the SAT and High School
Grades from 1976 to 1985 (College Board Research Report No. 89-7) New York: The
College Board.
[51]. Norman E. Gronlund (1969), Measurement and Evaluation in teaching, university of
illinois, the Macmillan company, London.
[52]. Parveen Azam Ali (2008), Admission criteria and subsequent academic performance of
general nursing diploma students, School of Nursing, Aga Khan University Hospital,
Karachi.
[53]. Paul Ramsden (2003), Learning to teach in higher Education, second edition,
RoutledgeFalmer, London and New York.
[54]. Sean B. Eom and H. Joseph Wen (2006), The Determinants of students
,
perceived
learning outcomes and satisfaction in university online education, Decision Sciences Journal
of Innovative Education, Volume 4 Number 2.
[55]. Spencer (2003), K, Approaches to learning and contemporary accounting education.
Abstract from Education in a Changing Environment 17th-18th September 2003 Conference
Proceedings.
[56]. R Killen, S A Hattingh, Newcastle University (Australia) and Pretoria University,
Theoretical framework of quality assessment of student learning.
[57]. Tracy Chao (2006), Tami Saj & Felicity Tessier, Establishing a Quality Review for
Online Courses. The centre for Teaching and Educational Technologies at Royal Roads
University in Victoria, British Columbia, Canada.
[58]. Touron, J (1987), High school ranks and admission tests as predictors of first year
medical students’ performance. Higher Education.
[59]. Unesco (1992). Research in Basic Education and Literacy, Unesco. Bangkok, PP.99-104.
CC TRANG WEB
[60].
[61].
[62].
[63]. /47-phuong-phap-power