Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP cao su sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.02 KB, 31 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân thì ngành cao su cũng không ngừng phát triển góp phần đáng kể vào
sự phát triển của ngành công nghiệp. Ngành cao su ngày càng chiếm một vị
trí quan trọng trong các ngànhh công nghiệp ở nước ta. Để bạn đọc có cái
nhìn tổng quan về ngành sản xuất cao su báo cáo tổng hợp này tác giả sẽ giải
đáp được phần nào mong muốn của các bạn. Báo cáo tổng hợp được tác giả
viết khái quát về Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng với hình thức mô tả cho
bạn đọc toàn cảnh về công Công ty: như lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy, tình hình lao động v.v Trong quá trình
thực tập để hoàn thành báo cáo tác giả đã sử dụng biện pháp thu thập thông
tin, quan sát và phân tích. Báo cáo tổng hợp gồm 5 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty CP Cao su Sao vàng.
Phần 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phần 3: Phân tích tình hình lao động trong Công ty.
Phần 4: Chức năng nhiệm vụ phòng tổ chức hành chính.
Phần 5: Kế hoạch mục tiêu của Công ty và kiến nghị của tác giả.
Với thời gian ngắn và kiến thức còn hạn chế nên Báo cáo tổng hợp
không tránh khỏi những thiếu sót. Mong độc giả đọc và góp ý kiến để tác giả
có thể hoàn thiện hơn trong lần viết sau.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng tổ chức hành chính,
cùng Giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Đức Kiên đã giúp tác giả hoàn thành
bài báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CAO SU SAO VÀNG
1.1.Tổng quan về Công ty
Công ty cổ phần cao su sao vàng tiền thân là Công ty Cao su Sao vàng.
Là Công ty Cổ phần có vốn nhà nước chiếm 52% vốn cổ phần của công ty.
Công ty gồm có:


Tên công ty: Công ty cổ phần cao su sao vàng.
Tên giao dịch quốc tế: Sao vàng Rubber Joint Stock Company.
Trụ sở đặt tại: 231 Đường Nguyễn Trãi, Phường Thượng Đình, Quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
1.2.Quá trình hình thành và phát triển
Do tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân
nên ngay sau khi miền Bắc giải phóng (tháng 10/1954) ngày 7/10/1956 xưởng
đắp và săm lốp ô tô được thành lập tại số 2 Đặng Thài Thân và bắt đầu hoạt
động vào tháng 11/ 1956 đến đầu năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao su
Sao vàng nó chính là tiền thân của nhà máy Cao su Sao vàng Hà Nội.
Các giai đoạn phát triển;
Giai đoạn 1:
Ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm,
lốp đầu tiên ra đời mang nhãn hiệu “Sao Vàng”. Cũng từ đó nhà máy mang
tên Nhà máy cao su sao vàng Hà Nội. Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt
băng khánh thành, hàng năm nhà máy lấy ngày này là ngày truyền thống,
ngày kỷ niệm thành lập nhà máy.
Giai đoạn 2:
Theo quyết định số 645/CNNG ngày 27/8/1992 của Bộ công nghiệp
nặng nhà máy đổi tên thành Công ty Cao su Sao vàng. Ngày 1/1/1993 nhà
máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty Cao su Sao vàng.
Các sản phẩm của công ty giai đoạn này: Nhờ có các thiết bị mới nên
ngoài những sản phẩm truyền thống công ty đã chế tạo thành công lốp máy
bay dân dụng TU- 134(930x305), IL 18 và quốc phòng MIG 21 (800x200);
lốp ô tô cho xe vận tải có trọng tải lớn(từ 12 tấn trở lên) và nhiều sản phẩm
cao su kỹ thuật cao cấp khác.
Giai đoạn 3:
Theo quyết định số 3500/QD- BCN, ngày 24/10/2005 của Bộ Công
Nghiệp Chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần mang tên
công ty cổ phần cao su sao vàng. Vốn nhà nước chiếm 52% và các cổ đông

khác chiếm 48%. Đại diện vốn nhà nước là: Nguyễn Gia Tường, Lai Cao
Hiến, Đào Thị Hoa.
Các sản phẩm chính trong giai đoạn này: Ngoài những thành tựu đã đạt
được thì ở các giai đoạn trước thì giai đoạn này Công ty đã sản xuất thêm các
sản phẩm mới như băng tải cao su, phụ tùng cao su kỹ thuật, ống cao su, đệm
chống va tàu và trục lô cao su và các sản phẩm cao su kỹ thuật khác.
1.3.Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
1.3.1.Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Được ra đời sớm nhất ngành công nghiệp Cao su Việt Nam, Công ty cổ
phần Cao su Sao vàng là trung tâm kỹ thuật trong các lĩnh vực:
Thiết kế và phân tích cấu trúc các sản phẩm cao su cao cấp;
Thiết lập các công thức pha chế và xây dựng các phương pháp gia công
cao su;
Áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trong khảo sát, phân tích và thí nghiệm,
nhằm hoàn thiện công nghệ sản xuất;
Thiết kế, thử nghiệm và chế tạo các phương tiện công nghệ, bao gồm
các loại khuôn mẫu, dụng cụ, phụ tùng, máy và thiết bị trong lĩnh vực sản
xuất sản phẩm cao su.
Công ty CP Cao su sao vàng chuyên sản xuất săm, lốp xe đạp, xe máy,
ô tô, máy bay và các sản phẩm cao su kỹ thuật khác. Công ty kinh doanh và
xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, hoá chất phục vụ ngành công nghiệp
Cao su.
1.3.2.Sản phẩm chủ yếu
Công ty CP Cao su Sao vàng đã đầu tư rất nhiều kinh phí, nhân lực và
vật lực để phát triển sản xuất, nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm cao su
mang thương hiệu *SRC có khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng, có những tính năng đặc biệt phù hợp với điều kiện đường sá,
đặc điểm sử dụng và thời tiết của Việt Nam. Các sản xuất những sản phẩm
chính của Công ty: Săm lốp các loại như: Lốp xe đạp, lốp xe máy, săm xe
đạp, săm xe máy, lốp máy bay…


Quy trình sản xuất công nghệ của lốp xe
Với nhu cầu ngày càng cao Công ty đã ngày càng đưa ra nhiều sản
phẩm mới với chất lượng cao: Ban đầu sản phẩm săm lốp xe đạp là chủ yếu
dần Công ty đã sản xuất săm lốp xe máy, ôtô, máy bay và nhiều hình thức gia
công cho Công ty bạn. Tuy nhiên,cho đến nay thì sản phẩm chủ yếu của
Công ty vẫn là săm lốp các loại.
Dưới đây là quy trình sản xuất săm lốp xe đạp:
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất lốp xe đạp
Tanh thép 1
Cắt 3
Chỉnh 2
Ren răng 2 đầu
4
Lồng ống nối 5
Dập ống nối 6
Cắt npavia 7
Kiểm tra
nhập kho 8
Thành phẩm 14
Cao Su
tổng hợp 1
Hóa chất 1 Cao Su thiên
nhiên 1
Vải mành
1
Vải phin 1
Cắt 2 Cắt 2
Sơ luyện 3
Phối liệu 4

Hỗn luyện 5
Nhiệt luyện 6
Kiểm tra nhanh 5
Ép xuất cốt hơn 6
Thành 7
Lưu hóa 8
Cắt hình mặt lốp 7
Cán tráng 3
Xé vải mành 4 Xé vải phin 4
Hình thành lốp 8
Cắt cuộn 5
Chấm lỗ mũ lốp bán thành phẩm
9
Định hình lốp10
Lưu hóa 11 Ổn định lốp 12
Kiểm tra 13
Kiểm tra
nhập kho 9
Sấy 2
Nguồn: Phòng Kỹ thuật(T12/2007)
Đầu tiên cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp được cho vào lò cắt nhỏ
2, trộn lẫn cho vào lò sơ luyện 3 và cho hoá chất 1 vào và cho vào lò phối liệu
4, sau quá trình phối liệu là quá trình hỗn luyện 5. Sau quá trình hỗn luyện là
quá trình kiểm tra nồng độ hoá chất và cao su có phù hợp không rồi cho vào
lò nhiệt luyện 6. Sau quá trình nhiệt luyện được chia làm hai công đoạn: ép
suất cốt 6 và cắt hình mặt lốp 7. Quá trình ép suất cốt 6 được chuyển dần
thành quá trình lưu hoá 8 và kiểm tra 9 để nhập kho. Cắt hình mặt lốp 7 được
chuyển sang quá trình định hình lốp nhờ công đoạn cắt cuộn 5 sau đó chấm lỗ
mũ lốp bán thành phẩm kết hợp với với sản phẩm nhập kho 9 ra sản phẩm
định hình lốp 10 cho vào lưu hoá 11 sau đó ổn định lốp 12, kiểm tra những

sản phẩm đạt yêu cầu (thành phẩm) rồi nhập kho.
Để ra được công đoạn cắt cuộn 5, đầu tiên vải mành 1 với vải phin 1
(vải phin 1 được sấy 2) cho vào cán tráng 3 sau công đoạn này chia làm hai
bước:
Bước 1: Tạo thành vải mành 4 và đến công đoạn cắt cuộn 5.
Bước 2: Thành vải mành phin 4 và đi vào hình thành lốp.
Tanh thép 1 được chỉnh 2 và cắt 3 rồi ren răng hai đầu 4 rồi lồng ống
nối 5 sau đó dập ống nối 6 rồi cắt npavia 7 cho vào kiểm tra để nhập kho 8.
Sau đó kết hợp với quá trình cắt cuộn 5 để hình thành lốp 8.
Quy trình để tạo ra thành phẩm là những chiếc săm lốp là một quá trình
rất phức tạp, phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp và liên tục, vì vậy đòi hỏi
sự phân công lao động trong doanh nghiệp phải chuyên môn hoá cao. Để cho
quá trình sản xuất được dễ dàng và thuận tiện công ty cũng phân công công
việc cho từng đối tượng lao động khác nhau những công việc cụ thể, để có thể
chuyên môn hoá và tạo ra được những sản phẩm được dễ dàng.
1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy
1.4.1.Chức năng nhiệm vụ
Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng là một đơn vị có quy mô sản xuất
lớn nên trong cơ cấu quản lý của công ty chia làm hai cấp quản lý: Cấp Công
ty và cấp xí nghiệp.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty hoạt động theo mô hình ma trận, cơ
cấu bộ máy của công ty đứng đầu là ban giám đốc gồm: Đại hội cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc và các phó giám đốc phụ trách
chuyên môn, tiếp theo là các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành
viên.
Bộ máy quản lý Công ty:
Giám đốc.
Năm phó giám đốc phụ trách về: kỹ thuật, kinh doanh, xuất nhập khẩu,
xây dựng cơ bản và chi nhánh cao su Thái Bình.
Cụ thể:

Đại hội cổ đông:
Hội đồng quản trị: Có nhiệm vụ xây dựng những chiến lược hoạt động
của Công ty
Ban kiểm soát: BKS của Công ty được ĐHCĐ bầu ra có nhiệm vụ giám
sát mọi hoạt động của HĐQT theo đúng các điều khoản của Công ty và của
ĐHCĐ.
Giám đốc: Lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật. Là người điều hành công việc kinh
doanh hàng ngày của công ty chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản
xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo mới theo yêu cầu của thị
trường.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Tìm hiểu thị trường, tiến hành tổ
chức tham gia các hội chợ, xem xét tổ chức quảng bá sản phẩm, xem xét mở
đại lý.
Trực thuộc quản lý của phó giám đốc phụ trách kinh doanh là các
phòng:
Phó giám đốc xây dựng có bản và sản xuất: Định hướng xây dựng kế
hoạch sản xuất ngắn, trung, dài hạn. Điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế
hoạch sản xuất cũng như công tác bảo vệ an toàn cho sản xuất.
Trực thuộc quản lý của phó giám đốc xây dựng cơ bản và sản xuất: .
Phó giám đốc nội chính và cao su kỹ thuật: Có nhiệm vụ quan tâm đến
đới sống cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm về kỹ
thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su.
Trực thuộc quản lý của phó giám đốc nội chính và cao su kỹ thuật:
Phó giám đốc chi nhánh Thái Bình: Chịu trách nhiệm quản lý tình hình
sản xuất và kinh doanh của chi nhánh Thái Bình.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng:

Phòng kỹ thuật cơ năng: Phòng kỹ thuật cơ năng là đơn vị thành viên
trong hệ thống quản lý của Công ty, Chịu sự quản lý của giám đốc công ty,
với chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc điều hành công tác
Cơ điện- năng lượng, kiểm định hiệu chuẩn các đơn vị đo, điều độ ổn định
điện trong sản xuất và tham gia vào chương trình phát triển mở rộng Công ty
trong lĩnh vực thiết bị.
Phòng kỹ thuật cao su: Mọi công việc liên quan đến kỹ thuật và công
nghệ cao su thuộc các vấn đề nghiên cứu triển khai thiết kế, pha chế, công
nghệ sáng kiến cải tiến hợp lý hoá, tiêu chuẩn đều thuộc chức năng của phòng
KTCS.
Phòng kiểm tra chất lượng: Sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phần cao
su sao vàng là săm lốp có kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi chất lượng, đặc biệt là độ
an toàn cao khi sử dụng, nên phải có bộ phận chuyên kiểm tra nghiên cứu các
tính năng cơ lý hoá của nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
Phòng xây dựng cơ bản: Xây dựng cơ sở hạ tầng cho các đơn vị sản
xuất.
Phòng điều độ sản xuất: Đưa ra kế hoạch sản xuất cho từng đơn vị xí
nghiệp cho phù hợp tránh trường hợp, để điểu hoà sản xuất.
Phòng kỹ thuật an toàn: Dùng để phòng tránh và khắc phục những rủi
ro khi xẩy ra các sự cố như cháy, nổ…
Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách chung công việc của tổ chức, lao
động tiền lương, bảo hiểm xã hội, đào tạo nâng bậc, đào tạo mới, đào tạo lại,
các chế độ của người lao động.
Phòng thí nghiệm trung tâm: Dùng để làm thí nghiệm xem hợp chất
cao su đã đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật chứa để đem vào sản xuất.
Phòng quân sự bảo vệ: Phòng có nhiệm vụ: Chăm sóc sức khoẻ ban
đầu cho người lao động trông toàn công ty. Tổ chức thường trực cấp cứu
24/24 giờ theo 3ca sản xuất. Tổ cức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao
động theo đúng quy định của công ty. Tham gia giải quyết để người lao động
được hưởng các chế độ bảo hiểm của nhà nước. Đối với những người ra vào

đi lại trong công ty được quyền kiểm tra giấy tờ, phương tiện và chịu trách
nhiệm về quyết định đó.
Phòng kế hoạch vật tư: Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong việc ký kết hợp đồng mua
vật tư đối với đơn vị cung ứng ở trong nước và công tác quản lý vật tư.Thống
kê vật tư, Thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng tài vụ: Làm chức năng kế toán.
Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Đảm bảo đủ vật tư nhập ngoại, phục
vụ sản xuất của công ty với chất lượng tốt, giá thành hạ, xuất sản phẩm của
công ty ra nước nước ngoài, thu ngoại tệ theo chiến lược thị trường của công
ty. Tiếp đón các đoàn khách nước ngoài theo sự phân công của lãnh đạo công
ty. Quản lý các trang thiết bị làm việc do công ty trang bị cho phòng.
Phòng thị trường: xây dựng kế hoạch tiếp thị và tổ chức kinh doanh,
tiêu thụ hang hoá, tổ chức tiêu thụ sản phẩm và chuyển giao sản phẩm đến
khách hàng, quản lý sản phẩm trong kho.Lập và ký phiếu nhập kho sản phẩm
trên cơ sở đã đủ điều kiện nhập kho, Lập và ký phiếu xuất kho trên cơ sở sản
phẩm đã đủ điều kiện xuất kho, Từ chối việc nhập và xuất kho sản phẩm khi
chưa đạt yêu cầu hay điều kiện xuất nhập kho của sản phẩm.
Bộ máy quản lý xí nghiệp
Giám đốc các xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mình và chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước Giám đốc của Công ty.
Các xí nghiệp Cao su số 1,2,3 có nhiệm vụ chung là hoàn thành công
việc được Công ty giao. Các kế hoạch sản xuất năm Công ty đã đặt ra cho
từng xí nghiệp. Do sự chuyên môn hoá và phân công lao động thì mỗi xí
nghiệp có sự sản xuất chuyên môn về các sản phẩm khác nhau:
Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất săm lốp xe máy, săm lốp xe
đạp, săm, yếm ôtô, màng lưu hoá lốp, săm máy bay các loại, gia công bán
thành phẩm cho đơn vị bạn và khách hàng khi được Công ty giao.
Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, cũng gia

công bán thành phẩm cho đơn vị bạn và khách hàng khi được Công ty giao.
Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất lốp ôtô các loại, lốp máy bay
các loại, Cũng gia công bán thành phẩm cho đơn vị bạn và khách hàng khi
được Công ty giao.
Xí nghiệp cơ điện: Để cung cấp điện phục vụ cho sản xuất của Công ty
và nhằm hạn chế những rủi ro trong khi sản xuất. Do đặc tính của ngànhh sản
xuất cao su là cần nhiều tới năng lượng từ điện.
Xí nghiệp năng lượng: Nhằm cung cấp năng lượng cho ngànhh sản xuất
cao su, là nơi chuyển hoá các nguyên nhiên liệu thành nhiệt năng và điện
năng phục vụ cho sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
Nhằm ổn định sản xuất cho Công ty. Cung cấp đủ hàng hoá ra thị trường.
Ngoài ra Công ty còn có phân xưởng thiết kế nội bộ, nhà máy pin đặt
tại Xuân Hoà
1.4.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy
PGD Kỹ thuật PGD Nội chính
& CSKT
PGD CN
Thái Bình
PGD XDCB&
SX
PGD PT KD
P.
Kế
hoạch
vật tư
P.
Tài
vụ
P.
Thị

trường
P.
Đối
ngoại
XNK
P.
Kỹ
thuật

năng
P.
Kỹ
thuật
cao su
P.
Kiểm
tra
chất
lượng
P.
Xây
dựng

bản
P.
Điều
độ
sản
xuất
P.

T.C
hành
chính
P.
Kỹ
thuật
an
toàn
P.
Quân
sự
bảo
vệ
P.TN
o
trung
tâm
XN
Cao su số 1
XN
năng lượng
XN Cơ điện PX thiết kế
nội bộ
Nhà máy pin
Xuân Hòa
XN
Cao su số 2
XN
Cao su số 3
BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Nguồn: Phòng TCNS
Nhận xét:
Mô hình tổ chức bộ máy là mô hình ma trận:
Ưu điểm của mô hình là thích hợp với việc quản lý đối với công ty có
các chi nhánh sản xuất cần đặt tại các nơi khác mà không có địa điểm gần tại
công ty. Ưu điểm tiếp theo của mô hình là việc quản lý có sự liên kết và móc
nối giữa các đơn vị phòng ban vì vậy có sự liên kết với nhau trong công việc.
Nhược điểm của mô hình là quản lý tổng thể là rất khó, nhiều khi
không đồng nhất và bị chồng chéo.
Với đặc điểm sản xuất của công ty và thị trường tiêu thụ sản phẩm thì
mô hình ma trận là hợp lý.
Bộ máy tổ chức của Công ty được chuyên môn hoá, phân nhiệm vụ cụ
thể cho từng phòng ban. Như vậy công việc làm sẽ không sợ bị chồng chéo,
tránh được chồng chéo trong công việc điều đó tránh được tình trạng ỷ lại
trong công việc. Vì phân công công việc rõ ràng nên công việc thuộc chức
năng nhiệm vụ của bộ phận nào bộ phận đó cần đảm nhận. Bên cạnh đó thì có
những mặt hạn chế như: Công việc không được kết hợp cùng làm nên sẽ thiếu
sự sang tạo trong quản lý cũng như trong giải quyết công việc.
Giải pháp cho vấn đề này là: Cơ cấu tổ chức lại bộ máy, một số phòng
ban với chức năng nhiệm vụ tương tự có thể kết hợp lại thành một phòng điều
đó vừa làm tinh giảm bộ máy, giảm lao động gián tiếp và đồng thời công việc
được giải quyết một cách sáng tạo.
PHẦN 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005, 2006, 2007.
Trong những năm gần đây thì kết quả hoạt động kinh doanh của công

ty đều tăng. Kết quả đó có được là do sự đổi mới công nghệ trong sản xuất,
công tác quản lý ngày càng tốt hơn.Điều đó được thể hiện rõ trong các bảng
báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dưới đây.
Bảng 1. Kết quả về lợi nhuận
Khoản mục Năm 07
(triệu
đồng)
Năm 06
(triệu
đồng)
Năm 05
(triệu
đồng)
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
873.000 550.000 450.000
2.Các khoản giảm trừ DT 4.500 2.100 1.500
3.Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
868.500 547.900 448.500
4.Giá vốn hàng bán 400.500 300.500 280.500
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng cung cấp
dịch vụ
468.000 247.400 168.000
6.Lợi nhuận sau thuế 87.000 55.000 20.000
Nguồn: Phòng tài vụ
Nhìn vào bảng lãi lỗ của công ty những năm gần đây ta thấy rằng
doanh thu hàng năm của công ty tăng: Cụ thể năm 2006 tăng so với 2005 là
99,4 triệu đồng tương ứng là 22,16%, năm 2007 tăng so với 2006 là 320,6
triệu đồng tương ứng là tăng 58,4%. Cung với tốc độ tăng doanh thu thuần về

bán hàng và cung cấp dịch vụ thì lợi nhuận của công ty hàng năm cũng tăng,
tuy nhiên thì tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu cụ
thể là năm 2007 so với 2006 tốc độ tăng doanh thu về bán hàng và cung cấp
dịch vụ là 58,4% trong khi đó tốc độ tăng của lợi nhuận chỉ là 58,14%. Điều
đó là do chi phí về giá vốn hàng bán tăng.
So với những Công ty sản xuất những sản phẩm tương tư như Công ty
CP Cao su Sao vàng thì doanh thu này là thấp. Ví dụ như so sánh với Công ty
CP Cao su Đà Nẵng tốc độ tăng doanh thu và doanh thu của Công ty CP cao
su sao vàng thì thấp hơn nhiều. Cụ thể doanh thu của Công ty CP Cao su Đà
Nẵng như sau: Năm 2006 là 930.892 triệu đồng, năm 2005 là 728.515 triệu
đồng( Nguồn website:ssi.com.vn. Như vậy năm 2005 doanh thu của Công ty
CP Cao su Đà Nẵng đã vượt xa doanh thu năm 2005 và 2006 của Công ty CP
Cao su Sao vàng.
Nguyên nhân:
Thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty chủ yếu là trong nước, xuất
khẩu ra nước ngoài với tỉ trọng chiếm không đáng kể so với tổng số sản phẩm
Công ty sản xuất ra.
Thị trường trong nước của Công ty gồm 5 chi nhánh và 200 đại lý trên
toàn quốc, thị trường trọng điểm của Công ty ở miền Bắc chủ yếu là thành
phố Hà Nội là thị trường chính. Còn thị trường miền Trung và miền Nam đã
được mở rộng nhưng vẫn chưa khai thác hết được tiềm năng.
Bảng 2. Tình hình tiêu thụ theo chi nhánh
Chi nhánh Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Doanh thu 868.500 100 547.900 100 448.500 100
Hà Nội 522.490 60,16 330.932 60,4
0
281.299 62,72
Thái Bình 96.404 11,10 61.365 11,20 21.483 4,79
Nghệ An 47.073 5,42 29.587 5,40 20.541 4,58

Đà Nẵng 108.215 12,46 68.488 12,50 64.494 14,38
TP. Hồ Chí Minh 87.284 10,0
5
57.530 10,5
0
60.458 13,48
Nguồn: Phòng tiếp thị và bán hàng
Do thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là trong nước mà thị trường
trong nước cũng chữa được mở rộng, đặc biệt là thị trường miền Trung và
miền Nam. Đó là nguyên nhân chủ yếu ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác
như: giá thành sản phẩm, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, đơn vị cùng
nghành, chất lượng sản phẩm.
Bảng 3. Báo cáo tài chính
Khoản mục Năm 07 Năm 06 Năm 05
Tài sản
A.Tài sản ngắn hạn 328.000 227.250 153.000
I.Tiền và các khoản tương đương
với tiền
35.000 35.400 20.500
1.Tiền 35.000 35.400 20.000
2.Các tài khoản tương đương với
tiền
II.Các khoản phải thu ngắn hạn 165.500 78.500 40.500
III.Hàng tồn kho 121.000 113.000 90.000
IV.Tài sản ngắn hạn khác 6.500 350 2.000
B.Tài sản dài hạn 151.100 64.620 62.520
I.Tài sản cố định 150.000 57.500 54.500
II.Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
1.800 120 20

III.Tài sản dài hạn khác 3.300 7.000 8.000
Tổng tài sản 479.100 291.870 215.520
Nguồn vốn
A.Nợ phải trả 315.000 161.000 120.000
I.Nợ ngắn hạn 291.000 130.000 110.000
II.Nợ dài hạn 24.000 31.000 10.000
B.Vốn chủ sở hữu 164.100 130.870 95.520
Tổng nguồn vốn 479.100 291.870 215.520
Nguồn: Phòng tài vụ
Báo cáo tài chính cho ta thấy được tài sản và nguồn vốn của công ty.
Thấy được quy mô và kết cấu của tài sản, thấy được cơ cấu tài trợ và cơ cấu
vốn của công ty. Cụ thể nhìn vào bảng trên ta thấy: Bên tài sản thì tài sản
ngắn hạn là chủ yếu trong tổng tài sản, năm 2007 tài sản ngắn hạn chiếm
68,46% năm 2006 là 77,86% năm 2005 là 70,1%. Tài sản ngắn hạn này giúp
Công ty có thể chuyển đổi thành tiền được dễ dàng hơn tài sản dài hạn điều
đó sẽ giúp cho doanh nghiệp thanh toán những khoản phát sinh không dự tính
trước không gặp khó khăn khi thanh toán. Bên nguồn vốn: Tổng nguồn vốn
của Công ty cũng tăng qua các năm, tổng nguồn vốn tăng lên ở đây là do: Lợi
nhuận để lại tái đầu tư của Công ty tăng lên, do chính sách chi trả cổ tức của
Công ty. Tuy nhiên trong tổng nguồn vốn thì nguồn vốn vay vẫn chiếm tỷ
trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn. Khả năng chiếm dụng vốn của Công ty
là cao. Như vậy Công ty cần có kế hoạch sử dụng vốn tốt không sẽ nguy cơ
dẫn tới mất khả năng thanh toán.
Bảng 4. Chỉ số tài chính
Khoản mục Năm 07 Năm 06 Năm 05
I.Chỉ số nợ:
Nợ phải trả/vốn cổ phần 192% 123% 125.6%
Nợ phải trả/tổng tài sản 65.7% 55.2% 55.7%
II.Chỉ số khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán nợ ngắn

hạn
1.13 1.74 1.39
III.Các chỉ số hiệu quả kinh
doanh:
Lợi nhuận gộp/doanh thu 54% 45.2% 37.5%
Lợi nhuận thuần/doanh thu 10% 10% 4.5%
Lợi nhuận thuần/vốn cổ phần
(ROE)
53% 42% 21%
Lợi nhuận thuần/tổng tài sản
(ROA)
18.2% 18.84% 9.3%
Nguồn: Phòng tài vụ
Chỉ số tài chính cho ta biết được khả năng tạo ra sinh lời của những
đồng vốn, khả năng thanh toán nợ của Công ty hay khả năng chiếm dụng vốn
và sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Nợ phải trả/vốn cổ phần của Công ty
tăng lên hàng năm chứng tỏ rằng vốn vay của Công ty cũng tăng lên hàng
năm. Lợi nhuần thuần / vốn cổ phần của Công ty hàng năm có tăng tuy nhiên
tốc độ tăng chưa đáng kể thậm chí năm 2007 có xu hướng giảm nhẹ.
 Nhận xét:
Nhìn chung qua các năm thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đểu
tăng, năm sau tăng hơn so với năm trước. Đó là kết quả tốt của kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên khi so sanh tốc độ tăng của năm sau so
với năm trước thì tốc độ tăng là chưa đáng kể, chưa xứng với tiềm lực và chi
phí đã bỏ ra. So với kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp cùng
nghành thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ở mức độ trung bình, không
có tính nổi trội trong nghành cao su.
PHẦN 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG CÔNG TY

3.1.Đặc điểm lao động toàn công ty
3.1.1.Cơ cấu lao động theo chức năng
Bao gồm hai loại đó là lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Lao
động gián tiếp của công ty bao gồm các cán bộ nhân viên các phòng ban và
cán bộ nhân viên gián tiếp của các xí nghiệp. Lao động trực tiếp bao gồm các
kỹ sư và công nhân trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm trực tiếp của các xí
nghiệp.
Bảng 5. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005 Năm 2004 Năm 2003
Số
lượng
(người)
% Số
lượng
(người)
% Số
lượng
(người)
% Số
lượng
(người)
% Số
lượng
(người)
%
Lao
động
gián
tiếp
267 10,29 264 10,21 262 9.24 272 9,33 325 12,36

Lao
động
trực
tiếp
2318 89,71 2322 89,79 2575 90,76 2644 90,67 2304 87,64
Tổng
số
2585 100 2586 100 2837 100 2916 100 2629 100
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là tạo ra sản phẩm hàng hoá không
phải là sản phẩm dịch vụ do vậy mà lao động trực tiếp sẽ cần nhiều hơn lao
động gián tiếp. Trên thực tế thì cơ cấu lao động của công ty thì lao động trực
tiếp chiếm khoảng 90% còn lao động gián tiếp chiếm khoảng 10% qua các
năm. Điều đó là hợp lý với một tình hình sản xuất của Công ty. Tuy vậy
nhưng qua các năm tỷ lệ này không thay đổi điều đó cho ta thấy không có sự
thay đổi về cơ cấu lao động theo chức năng vì vậy mà công tác phân công lao
động không có sự thay đổi. Lý do là trong hoạt động sản xuất của mình Công
ty vẫn chủ yếu là sản xuất ra sản phẩm. Mặc dù qua các năm thì lĩnh vựa sản
xuất kinh doanh có thay đổi nhưng vẫn chủ yếu là các sản phẩm săm lốp xe
máy, xe đạp, ô tô và các sản phẩm cao su kỹ thuật khác.
3.1.2.Cơ cấu lao động theo giới tính
Xem xét lao động theo giới tính cho phép đánh giá nguồn nhân lực trên
góc độ: Phân công lao động, bố trí lao động, đào tạo và phát triển nhân lực
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý sức khoẻ, năng lực và sở trường của từng
giới. Vì lao động trong ngành sản xuất cao su là lao động nặng nhọc đòi hỏi
người lao động phải có sức khoẻ tốt, vì vậy mà lao động trong Công ty chủ
yếu là nam, nữ chiếm khoảng 10%. Ta có cơ cấu lao động qua các năm như
sau:
Bảng 6. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp theo giới tính
Chỉ

tiêu
Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005 Năm 2004 Năm 2003
Số
lượng
(người)
% Số
lượng
(người)
% Số
lượng
(người)
% Số
lượng
(người)
% Số
lượng
(người)
%
Nam 1777 68,74 1799 69,57 1851 65,24 1885 64,64 1646 62,61
Nữ 808 31,26 787 30,43 986 34,16 1031 35,36 983 37,39
Tổng
số
2585 100 2586 100 2837 100 2916 100 2629 100
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự
Ngành sản xuất cao su là ngành công nghiệp nặng nên đòi hỏi người
lao động phải có sức khoẻ tốt. Vì vậy mà lao động trong Công ty chủ yếu là
nam. Lao động chiếm khoảng trên 60% tổng số lao động toàn công ty. Cớ cấu
lao động trong Công ty theo giới tính như vậy là rất phù hợp với đặc tính công
việc. Tuy nhiên để khai thác tối đa hiệu quả sử dụng lao động thì Công ty nên
có cấu lại, nên cho tỷ lệ lao động nam chiếm cao hơn nữa so với tổng số lao

động toàn Công ty như hiện nay, như vậy thì sẽ phát huy được hết tiềm năng
của lao động.
3.1.3.Cơ cấu lao động theo ngành nghề và trình độ chuyên môn và trình độ
văn hoá
Trình độ của lao động trong doanh nghiệp là cơ sở cho việc đánh giá
năng lực lao động cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do để tạo
ra một sản phẩm hoàn chỉnh cần rất nhiều công đoạn kết hợp lại với nhau, vì
vậy mà nghành nghề trong Công ty cũng rất đa dạng được chuyên môn hoá và
phân thành những ngành nghề khác nhau.
Bảng 7. Cơ cấu lao động theo ngành nghề và trình độ văn hoá và
trình độ chuyên môn
Ngành nghề Năm 2007
TĐVH TĐCM
PTCS PTTH Đại
học
Trung
học
Nghề cao su 220 1167 2 17
Nghề SC cơ
khí
32 123 7 5
Nghề SC điện 8 51 9 5
Nghề chế tạo
tanh
15 70 5
Nghề vận
hành lò
47 38 3 3
Nghề mộc nề 10 1
Nghề tiện,

phay, bào
16 1
Nghề đúc, rèn
hàn
31 41 1
Nghề bán
hàng
17 105 1 8
Nghề lái xe 11 25 0
Bảo vệ 37 45 2 1
Phục vụ sản
xuất
46 30 224 5
Gián tiếp 2 270 32
Sản xuất pin 60 108 320 3
Tổng số 505 2080 610 85
Tổng lao
động
2585
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự
Trong tổng số ngành nghề trên thì nghề cao su và nghề sản xuất pin là
hai nghề cần nhiều lao động nhất.
Qua các năm thì lao động có trình độ tay nghề cũng tăng lên giảm lao
động chưa tốt nghiệp THPT và tăng lượng lao động đã tốt nghiệp THPT.
 Nhận xét:
Cơ cấu lao động có thể phân chia theo nhiều khía cạnh khác nhau nhằm
tìm hiểu về lao động theo nhiều giác độ nghiên cứu. Nhưng nhìn chung về cơ
cấu lao động toàn Công ty có kết luận sau:
Lao động chủ yếu là nam giới,lao động trẻ, tay nghề chưa cao về cả
trình độ học vấn và trình độ chuyên môn. Đó cũng là do đặc điểm sản xuất

của Công ty đó là sản xuất thủ công, trình độ kỹ thuật còn chưa cao. Do việc
kế hoạch hóa nguồn nhân lực trong công ty còn kém, chưa có sự thay đổi hay
sáng tạo. Lao động qua các năm ổn định không có sự bứt phá cho hướng phát
triển mới.
3.2.Hiệu quả sử dụng lao động
Là một Công ty lớn với bề dày lịch sử phát triển, nhiều năm qua Công
ty đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, nâng cao thu nhập cho người
lao động, cải thiện đời sống cho người lao động qua các năm. Dưới đây là
hiệu quả sử dụng lao động những năm 2007, 2006, 2005 của Công ty.
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2006 2005
1.Tổng quỹ tiền lương Triệu đồng 6.950,5 5.540,5 4.550,5
2.Tổng số nhân viên Người 2585 2586 2837
3.Thu nhập bình quân Triệu đồng/người 2,500 1,878 1,450
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự
 Nhận xét.
Thu nhập của người lao động trong Công ty tăng qua các năm, cụ thể:
năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0,428 triệu đồng tương ứng là 29,5%, năm
2007 tăng so với năm 2006 là 0,622 triệu đồng tương ứng là 33,2%. Điều đó
rất hợp với quy luật phát triển, tuy nhiên tốc độ tăng như vậy là chưa cao vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của người lao động. Nguyên nhân là do
lao động trong Công ty thường là những lao động thủ công không có tay nghề
cao nhưng nhu cầu thực tế thì lại luôn cao hơn. Nhưng với tốc độ tăng như
vậy ta thấy rằng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty đã tăng dần, cũng đã
tạo việc làm cho gần 3 nghìn lao động trong cả nước.
PHẦN 4
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ
4.1.Chức năng nhiệm vụ chung
Lập kế hoạch tiền lương, kế hoạch nhân sự cho Công ty căn cứ vào kế
hoạch sản xuất kinh doanh.

Phụ trách công việc của tổ chức lao động, trả lương, bảo hiểm xã hội,
đào tạo nâng bậc, đào tạo mới, đào tạo lại, các chế độ của người lao động cho
lao động trong Công ty.
4.2.Cơ cấu tổ chức
4.2.1.Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức phòng nhân sự
Nguồn: Phòng TCNS
4.2.2.Chức năng nhiệm vụ:
Trưởng phòng: có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của phòng Tổ
chức hành chính, kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ của từng người trong
phòng.
Phó phòng: Có nhiệm vụ nghiên cứu chế độ chính sách về tổ chức tiền
lương. Định mức lao động.
Trưởng phòng
Phó phòng
Nhân viên 1 Nhân viên 2 Nhân viên 3 Nhân viên 4
Nhân viên 1: Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương theo doanh thu. Xây
dựng đơn giá tiền lương theo sản phẩm. Xây dựng quy chế trả lương.
Nhân viên 2 : giải quyết chế độ BHXH, theo dõi quỹ lương và lao động
đóng BHXH. Lập kế hoạch nâng bậc, nâng lương hàng năm cho cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty. Xây dựng chức danh nghề, thang bảng lương.
Nhân viên 3: Theo dõi lao động, chuẩn bị các quyết định điếu động lao
động. Tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng lao động, tổ chức khám sức khoẻ trước khi
tuyển dụng, mua BHYT cho người lao động.
Nhân viên 4: Quản lý và cập nhật hồ sơ cán bộ công nhân viên, thanh
toán chế độ ốm đau thai sản.
Nhận xét:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của phòng tổ chức hành chính của công
ty CP Cao su Sao vàng theo mô hình trực tuyến.
Ưu điểm của mô hình là tạo điều kiện thực hiện chế độ thủ trưởng,

người lãnh đạo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc như vậy
thì thủ trưởng sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc.
Nhược điểm của cơ cấu tổ chức này là người lãnh đạo phải giỏi toàn
diện, tổng hợp, và cơ cấu tổ chức như vậy làm hạn chế nhưng nhân viên giỏi.

×