Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phát triển kinh tế bền vững ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.61 KB, 12 trang )

Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam


Nguyễn Hữu Sở


Trường Đại học Kinh tế
Luận án TS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 62 31 01 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Phan Huy Đường, TS. Trần Anh Tài
Năm bảo vệ: 2007


Abstract: Khái quát những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế bền vững, một số kinh
nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế bền vững (PTKTBV), và bài học rút ra cho Việt
Nam. Nghiên cứu quá trình đổi mới tư duy về PTKTBV ở Việt Nam. Phân tích thực trạng
phát triển kinh tế của Việt Nam từ năm 1986 đến nay và những vấn đề đặt ra về
PTKTBV: tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế; tác động lan tỏa của tăng trưởng kinh
tế đến các vấn đề văn hóa - xã hội, môi trường; cơ cấu nền kinh tế đảm bảo phát triển bền
vững. Sử dụng các công cụ phân tích để làm rõ những ưu điểm, thành tựu đạt được,
những mặt còn hạn chế : tăng trưởng kinh tế chưa đạt mức tiềm năng, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch còn chậm chạp, hiệu ứng của tăng trưởng kinh tế đến các vấn đề xã hội chủ
yếu chưa bền vững. Đề xuất một số quan điểm và giải pháp đảm bảo sự phát triển kinh tế
bền vững ở Việt Nam: tiếp tục tạo môi trường chính trị - xã hội, pháp lý thuận lợi và ổn
định; hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển; phát triển khoa học
công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực nhằm phát triển nền kinh tế, văn hóa và xã hội;
hoàn thiện thể chế chính sách kinh tế và phát triển kinh tế đối ngoại để tăng cường việc
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế; thực hiện
minh bạch về tài chính, có sự kiểm soát và đôn đốc của cơ quan chuyên trách nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế

Keywords: Kinh tế chính trị; Phát triển bền vững; Phát triển kinh tế; Việt Nam




Content

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
PTKTBV nhấn mạnh đến khả năng phát triển liên tục lâu dài, không gây ra những hậu quả tai
hại khó khôi phục ở những lĩnh vực khác, nhất là thiên nhiên và xã hội. Phát triển kinh tế mà làm hủy
hoại môi trường là phát triển không bền vững, phát triển mà chỉ dựa vào những loại tài nguyên có thể
cạn kiệt (mà không lo trước đến ngày chúng cạn kiệt) là phát triển không bền vững. Chẳng hạn, trữ
lượng dầu mỏ thế giới theo một số tính toán chỉ có thể khai thác được khoảng 50 - 60 năm nữa; trữ
lượng than đá thì còn khoảng trên dưới 120 năm nữa Vậy, nếu các ngành kinh tế chỉ dựa vào những
nguồn năng lượng này thì không thể bảo đảm tính bền vững lâu dài được. Đồng thời muốn kéo dài sự
tồn tại của các ngành kinh tế dựa vào các nguồn năng lượng hóa thạch thì chỉ có thể là phải sử dụng tiết
kiệm chúng hoặc là tìm nguồn năng lượng thay thế.
Ngoài ra, có quan điểm còn cho rằng, mô hình phát triển kinh tế mà để phụ thuộc quá
nhiều vào ngoại lực (như FDI) cũng là khó bền vững, vì nguồn ấy có nhiều rủi ro, không chắc
chắn. Nói ngắn gọn, phát triển kinh tế là không bền vững nếu nó thật "nóng", không thể giữ lâu,
nền kinh tế chóng rơi vào khủng hoảng, hay ít nhất cũng chậm lại trong tương lai.
Không thể chối cãi: "phát triển kinh tế bền vững" là một khái niệm một phạm trù đang
được toàn thế giới lưu tâm. "Phát triển kinh tế bền vững” có nội hàm rất rộng, mỗi thành tố trong
đó đều có một ý nghĩa riêng. Một mẫu hình PTBV là mỗi địa phương, vùng, quốc gia…không
nên thiên về thành tố này và xem nhẹ thành tố kia. Vấn đề là áp dụng nó như thế nào ở các cấp
độ trên và trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Nhưng chỉ để ý đến liên hệ giữa môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và tăng
trưởng kinh tế là chưa toàn diện, chưa bao quát hết nội hàm của khái niệm "bền vững" trong phát
triển kinh tế. Khái niệm đó sẽ toàn diện và toàn vẹn hơn nếu được áp dụng vào hai thành tố nòng
cốt khác của phát triển, đó là văn hóa và xã hội. Để chuyển hoá khái niệm PTKTBV từ cấp độ lý
thuyết áp dụng vào thực tiễn, khái niệm cần được làm sáng tỏ sau đó áp dụng trực tiếp đối với
các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.

Nhiều công trình nghiên cứu khác đã đi sâu nghiên cứu hệ thống và công phu về PTBV.
Tuy nhiên, như trên đã phân tích, PTBV có nội hàm rất rộng, bao gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố
trong đó đều có một ý nghĩa riêng. Bởi vậy, các nghiên cứu chuyên biệt về PTKTBV đang chưa
được thực hiện một cách thật hệ thống, nhất là đặt nó trong mối liên hệ tương tác với các thành tố
quan trọng khác của PTBV. Mặt khác, thực tiễn phát triển kinh tế của Việt Nam đã bộc lộ những
dấu hiệu của tính không bền vững. Từ những lý do trên, Luận án đã được lựa chọn với đề tài “Phát
triển kinh tế bền vững ở Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ giữa thập niên 80 thế kỷ XX, "phát triển bền vững về kinh tế" đã trở thành một đề tài
được thế giới loài người không những quan tâm đặc biệt, mà còn tập trung nhiều trí tuệ để giải
quyết các vấn đề của nó. Cội nguồn của sự xuất hiện vấn đề và ngày càng trở nên bức thiết mang
tính toàn cầu là ở chỗ, nó phản ánh sự quan ngại đối với một số quốc gia muốn tăng trưởng kinh
tế quá nhanh, tạo bước đi vội vã, chọn cách phát triển thiển cận, miễn sao tăng thu nhập hiện tại,
mà không chú ý đến những nguy hại dài lâu của lối phát triển đó đến môi trường sinh thái (tàn phá
rừng, sa mạc hóa ), đến trữ lượng hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên (quặng mỏ, dầu hỏa, khí
đốt), đến tình trạng khoét sâu thêm hố ngăn cách giàu nghèo.
"Phát triển kinh tế bền vững” là khái niệm mới ở Việt Nam. Tiến hành xây dựng và thao
tác hoá khái niệm này phù hợp với thực tiễn đất nước và bối cảnh thế giới hiện nay sẽ có ý nghĩa
quan trọng. Các nghiên cứu khoa học môi trường, khoa học xã hội, trong đó đặc biệt là kinh tế học,
xã hội học và luật học đã có những đóng góp nhất định cho việc hoàn thiện hệ thống quan điểm lý
luận về PTKTBV ở nước ta trong những thập niên sắp tới.
Trong một công bố trên Tạp chí Xã hội học (2003) của tác giả Bùi Đình Thanh với tiêu đề "Xã
hội học Việt Nam trước ngưỡng của thế kỷ XXI", tác giả cũng chỉ ra 7 hệ chỉ báo cơ bản về PTBV: Chỉ
báo kinh tế, xã hội, môi trường. Khái niệm “phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào
khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn nhưng nó lại sớm
được thể hiện ở nhiều cấp độ.
Về mặt học thuật, thuật ngữ này được giới khoa học nước ta tiếp thu nhanh. Đã có hàng
loạt công trình nghiên cứu liên quan mà đầu tiên phải kể đến là công trình do giới nghiên cứu
môi trường tiến hành như "Tiến tới môi trường bền vững” (1995) của Trung tâm Nghiên cứu tài
nguyên và môi trường, Đại học Tổng hợp Hà Nội. Công trình này đã tiếp thu và thao tác hoá

khái niệm PTBV theo báo cáo Brundtland như một tiến trình đòi hỏi đồng thời trên bốn lĩnh vực:
Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn, bền vững về mặt môi trường, bền vững về
mặt kỹ thuật. "Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai
đoạn I” (2003) do Viện Môi trường và PTBV, Hội Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt
Nam tiến hành. Trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí PTBV của Brundtland và kinh nghiệm các
nước: Trung Quốc, Anh, Mỹ, các tác giả đã đưa ra các tiêu chí cụ thể về PTBV đối với một quốc
gia là bền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trường. Đồng thời cũng đề xuất một số
phương án lựa chọn bộ tiêu chí PTBV cho Việt Nam.
Công trình nghiên cứu "Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững” (2000) do Lưu
Đức Hải và cộng sự tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và hành động quản lý
môi trường cho PTBV. Công trình này đã xác định PTBV qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền
vững môi trường, bền vững văn hoá đã tổng quan nhiều mô hình PTBV như mô hình 3 vòng tròn
kinh kế, xã hội, môi trường giao nhau của Jacobs và Sadler (1990), mô hình tương tác đa lĩnh
vực kinh tế, chính trị, hành chính, công nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của WCED (1987), mô
hình liên hệ thống kinh tế, xã hội, sinh thái của Villen (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế,
xã hội, môi trường của World Bank.
Ngoài ra, trong giới khoa học xã hội còn có các công trình như "Đổi mới chính sách xã
hội - Luận cứ và giải pháp" (1997) của Phạm Xuân Nam. Trong công trình này, tác giả làm rõ 5
hệ chỉ báo thể hiện quan điểm PTBV: Phát triển xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường,
phát triển chính trị, tinh thần, trí tuệ, văn hoá, vai trò phụ nữ và chỉ báo quốc tế. Nhìn chung, các
công trình nghiên cứu này có một điểm chung là thao tác hoá khái niệm PTBV theo Brundtland.
Tuy nhiên, cần nói thêm rằng, những thao tác này còn mang tính liệt kê, tính thích ứng của các
chỉ báo với thực tế Việt Nam, cụ thể là ở cấp độ địa phương, vùng, miền, hay các lĩnh vực hoạt
động của đời sống xã hội vẫn chưa được làm rõ.
Tiếp theo là Đề tài cấp Bộ “Phát triển bền vững từ quan niệm đến hành động” của
PGS.TS. Hà Huy Thành (chủ nhiệm), Viện nghiên cứu Môi trường và PTBV là cơ quan chủ trì
thực hiện. Đề tài đã nghiên cứu tổng quan nội dung cơ bản và quá trình hình thành và phát triển
của khái niệm, khung khổ, chương trình hành động, chỉ tiêu PTBV của Liên hợp quốc và các
quốc gia, khu vực trên thế giới. Trên cơ sở đó, rút ra những bài học về PTBV phù hợp với điều
kiện của Việt Nam.

Trong “Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam có đưa ra nhiều vấn đề cần ưu tiên để thực
hiện PTBV, trong đó 5 lĩnh vực cần được ưu tiên để PTBV về kinh tế, đó là: duy trì tăng trưởng
nhanh và bền vững; thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường;
thực hiện quá trình công nghiệp hóa sạch; phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững; PTBV các
vùng và địa phương.
Trong bài “Bàn thêm về PTBV” đăng trên Tạp chí nghiên cứu PTBV số tháng 6/2006 của
Bùi Tất Thắng, Viện chiến lược – Bộ Kế hoạch và đầu tư, đã phân tích PTBV về mặt kinh tế để
thực hiện PTBV là tốc độ tăng trưởng phải cao và quan trọng là có sự thay đổi cơ cấu kinh tế,
cùng với việc nâng cao đời sống của dân chúng và bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên thiên
nhiên…
Lê Bảo Lâm với tác phẩm “Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế dài hạn: Lý
thuyết và thực tiễn ở Việt Nam” (2007) và một số các tác phẩm khác của các tác giả: Nguyễn
Mạnh Hùng, “Kinh tế – xã hội Việt Nam hướng tới chất lượng tăng trưởng hội nhập phát triển
bền vững”; Nguyễn Văn Thương, “Tăng trưởng kinh tế Việt Nam - những rào cản cần vượt
qua”; Phạm Ngọc Trung, “Chất lượng tăng trưởng của Việt Nam”;…cũng chỉ nghiên cứu và bàn
luận đến những vấn đề xoay quanh việc sử dụng các nhân tố được chú ý và cần phải tiếp tục sử
dụng một cách có hiệu quả để nhằm tạo ra sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam. Các vấn đề đã
được nghiên cứu trong nhóm các tác giả trên cũng chỉ mới đưa ra, một cách rời rạc và chưa có
tính chất hệ thống lý thuyết về sự PTKTBV, chỉ đưa ra những phân tích, đánh giá về vấn đề xã
hội, hay môi trường và một số tiêu chí trong nghiên cứu sự phát triển một cách “bền vững” đối
với Việt Nam.
Trong tác phẩm “Phát triển bền vững của Việt Nam: Thành tựu, cơ hội, thách thức và triển
vọng”, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội – 2007, GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái và PGS.TS. Ngô
Thắng Lợi đã nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển của kinh tế xã hội của Việt Nam trong
thời gian đổi mới, phân tích những yếu tố hay điều kiện để có thể giúp Việt Nam đạt được những
tiến bộ khả quan để thực hiện PTBV, trong đó có đề cập đến những nội dung của vấn đề tăng
trưởng với chất lượng cao thể hiện ở những tiêu chí như xác định cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Mặc dù, chưa đề cập trực tiếp đến khái niệm PTKTBV nhưng cũng
đã đưa ra những tiêu chí và nội dung của PTKTBV.
Tuy nhiên, đánh giá thật công bằng thì các nghiên cứu hiện có chưa đề cập sâu đến

PTKTBV, cũng như đánh giá mức độ tác động của PTKTBV trong mối quan hệ đối với bảo vệ
môi trường sinh thái, bảo đảm bền vững về mặt xã hội, văn hóa , từ đó, khẳng định vai trò quyết
định của PTKTBV đến PTBV nói chung, đưa ra những kết luận về nội dung cũng như tiêu chí
của PTKTBV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nền kinh tế quốc dân cùng với các vùng, ngành của nó trong
quãng thời gian tương đối thuần nhất để làm rõ động thái, khuynh hướng của nó dưới lăng kính
của PTKTBV.
Phạm vi nghiên cứu: luận án chỉ giới hạn nghiên cứu nền kinh tế quốc dân Việt Nam
dưới góc độ PTKTBV, bao gồm những vấn đề tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế xã hội, môi
trường.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 1986 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án: Luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về PTKTBV;
đánh giá, phân tích thực trạng nền kinh tế quốc dân kể từ khi thực hiện mô hình kinh tế mới để chỉ ra
những mặt được và chưa được trong việc thực hiện mục tiêu bền vững; đề xuất một số giải pháp cơ
bản bảo đảm PTKTBV trong thời gian tới.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận án xác định những nhiệm vụ cụ thể như sau: tổng hợp tài liệu,
tư liệu đã nghiên cứu PTKTBV; tổng hợp một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc
bảo đảm PTKTBV; sử dụng các công cụ phân tích để làm rõ những thành tựu đã đạt được cũng như
những mặt còn hạn chế của kinh tế Việt Nam trong việc vừa duy trì tốc độ tăng trưởng cao, vừa bảo
đảm tính bền vững trong tăng trưởng kinh tế; từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị để làm cho chất
lượng tăng trưởng trong thời gian tới được cao và ổn định, bền vững hơn, hạn chế những tác động tiêu
cực từ bên ngoài, nhất là tính chu kỳ của khủng hoảng trong kinh tế thị trường.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu áp dụng trong Luận án
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng
Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước Việt Nam; các
thành tựu khoa học trong kinh tế chính trị nói chung và kinh tế học phát triển nói riêng. Luận án
có sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, mô tả
và so sánh, mô hình hóa, kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn.

6. Những đóng góp khoa học của Luận án
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về PTKTBV, thông qua việc làm rõ các nội dung và các tiêu
chí đánh giá PTKTBV. Nghiên cứu PTKTBV là để rút ra bài học cho Việt Nam trong vấn đề
phát triển
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam, luận chứng những vấn đề đang
đặt ra trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược là duy trì tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững, thực
sự tác động tích cực và lan tỏa đến các vấn đề văn hoá, xã hội, môi trường và có cơ cấu kinh tế phù hợp
phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế. Nội dung của PTKTBV gồm cả yếu tố văn hoá, xã hội
được xem là vấn đề mới.
- Đề xuất quan điểm và định hướng giải pháp cơ bản để kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển
bền vững. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu
và đào tạo trên lĩnh vực kinh tế chính trị và lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam, kinh tế học phát
triển.
7. Kết cấu của Luận án:
Ngoài Lời nói đầu, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận án được kết cấu
thành 3 chương, 7 mục và 14 tiểu mục.
Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về PTKTBV.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế của Việt Nam và những vấn đề đặt ra về
PTKTBV.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm PTKTBV ở Việt Nam.



References
1. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006) Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 15 năm (1991 –
2005) từ góc độ phân tích đóng góp của các nhân tố sản xuất, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002) Đẩy nhanh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010, Báo cáo của Bộ Chính trị tại Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương lần thứ 5, khoá IX, Hà Nội.

3. Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới (1999) Xanh hoá công nghiệp -
vai trò mới của cộng đồng thị trường và Chính phủ.
4. Báo cáo phát triển con người 1999 (2000), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004 (2005) Điều tra mức sống Hộ gia đình TCTK.
6. Báo Nhân dân (ngày 13/10/2006) và Tin cuối ngày của VTV1, THVN (ngày 12,
13/10/2006).
7. Ngô Xuân Bình, Phạm Quý Long (2000) Hàn Quốc trên đường phát triển, NXB Thống
kê, Hà Nội.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005) Nghiên cứu một số vấn đề xây dựng
nông thôn mới XHCN, NXB Nông nghiệp, trang 43.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1999) Nông nghiệp Việt Nam những thành
tựu, NXB lao động – xã hội, Hà Nội.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004) Tình hình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn trong gần 20 năm đổi mới, báo cáo tổng kết, Hà Nội.
11. Bộ Thương mại (2000) Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2010, Hà
Nội.
12. C. Mác và Ph. Ăng-ghen Toàn tập (1994), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, trang 25
Phần 1, trang 380.
13. Lê Thạc Cán (2005) Tổng quan về xây dựng các chỉ thị môi trường ở Việt Nam, Tài liệu
sử dụng cho Khoá huấn luyện về áp dụng mô hình DPSIR để cây dựng các chỉ thị về
môi trường, Hà Nội.
14. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia


15. Chính phủ Quyết định số 1032/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng phát triển bền vững
quốc gia,
/>RTAL&item_id=201876
16. Chương trình khoa học cấp nhà nước (2004) Con đường bước đi và các giải pháp chiến
lược để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, Báo cáo đề
tài KX 02 – 07, Hà Nội.

17. Chương trình Nghị sự 21 của Chính phủ về phát triển bền vững ở Việt Nam http://
www.va21.org/va21/va21_main.htm – 34k
18. Nguyễn Sinh Cúc (2001) Tổng quan nông nghiệp 15 năm đổi mới (1986 – 2000) -
Thành tựu, những vấn đề đặt ra và giải pháp cho thế kỷ 21, nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam bước vào thế kỷ XXI, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Nguyễn Trí Dĩnh (1997) Lịch sử Kinh tế quốc dân, NXB giáo dục, Hà Nội.
20. Quang Đạm (2006) Tư văn qua các triều đại, Nxb Lao động, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991) Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
22. Trần Thọ Đạt (2005) Các mô hình tăng trưởng kinh tế, NXB Thống kê, Hà Nội.
23. Lê Cao Đoàn (2001) Triết lý phát triển quan hệ công nghiệp – nông nghiệp, thành thị -
nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, NXB Khoa học
xã hội, Hà Nội.
24. Phan Huy Đường (2006) Xóa đói giảm nghèo trong hội nhập kinh tế Quốc tế; Tạp chí
Lao động – Xã hội, Hà Nội
25. Phan Huy Đường (2008) Hội nhập Quốc tế với phát triển bền vững, Kỷ yếu Hội thảo
KTQT Việt Nam học lần thứ 3, NXB ĐHQGHN, Hà Nội.
26. Phan Huy Đường (2007) Kinh tế đối ngoại Việt Nam, NXB ĐHQGHN, 2007
27. Lương Đình Hải (chủ biên), Lê Xuân Đình và Nguyễn Đình Hòa (2008) Hiện đại hóa
xã hội vì mục tiêu công bằng ở Việt Nam hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 2008.
28. Lương Đình Hải, I.K.Lixiev (đồng chủ biên) (2008) Hiện đại hóa xã hội và sinh thái,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
29. Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hà (2005) Toàn cầu hoá kinh tế ở Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Bích Hường (2005) Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Nguyễn Mạnh Hùng (2004) Kinh tế - xã hội Việt Nam hướng tới chất lượng tăng
trưởng, hội nhập – phát triển bền vững. NXB. Thống kê, Hà Nội.
32. Lê Bảo Lâm (2007) Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế dài hạn: Lý thuyết,
thực tiễn và Việt Nam, Tạp chí kinh tế và phát triển (trang 3 – 5 và 13), số 126,

12/2007.
33. Võ Đại Lược, Trần Văn Thọ (1991) Kinh nghiệm phát triển của các nền kinh tế trong
khu vực và kinh tế Việt Nam, Viện kinh tế thế giới, Hà Nội.
34. Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt (2006) Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam, NXB. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
35. Nguyễn Đình Long, Nguyễn Tiến Mạnh (1999) Phát huy lợi thế, nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hoá nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
36. Nhân dân nhật báo Trung quốc, ngày 21-09-2005
37. Ngân hàng thế giới (1999) Đông Á – Con đường dẫn tới phục hồi, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
38. Phát triển con người – Từ quan niệm đến chiến lược và hành động (1999), NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
39. Lê Du Phong (2001) Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Đề tài cấp nhà nước, mã số: KX 01.08.
40. Đỗ Quốc Sam (2002) Một số ý kiến về chương trình nghị sự của Việt Nam, định hướng
sự phát triển bền vững, Kỷ yếu Hội thảo, Hà Nội.
41. Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hoà (2001) Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và
nông thôn, NXB thống kê, Hà Nội.
42. Số liệu thống kê qua các năm,
43. Số liệu thống kê giới của Việt Nam những năm đầu thế kỷ 21(2005) NXB. Phụ nữ, Hà
Nội.
44. Nguyễn Xuân Thảo (2004) Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
45. Lê Văn Thanh (2001) Xuất khẩu hàng nông sản trong chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu
của Việt Nam, luận án tiến sỹ, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
46. Nguyễn Công Thống (2004) Lịch sử kinh tế thế giới – Việt Nam, Trường Đại học kinh
tế TP. Hồ Chí Minh.
47. Nguyễn Văn Thường (2005) Tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Những rào cản cần phải
vượt qua, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.

48. Nguyễn Văn Thường (2005) Kinh tế Việt Nam 2004 – Những vấn đề nổi bật, NXB Lý
luận chính trị, Hà Nội.
49. Nguyễn Văn Thường (2004) Một số vấn đề kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Tổng cục Thống kê (2003) Kết quả điều tra mức sống gia đình 2001 – 2003, Hà Nội.
51. Tatyana P. Soubbotina (2005) Không chỉ là tăng trưởng kinh tế - nhập môn về phát
triển bền vững, NXB Văn hoá – Thông tin, Hà Nội.
52. Tổng điều tra cơ sở kinh tế 2002, Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế Việt Nam và thế
Giới 2002 – 2003, 2008 – 2009.
53. Tư duy mới về phát triển cho thế kỷ XXI (2000), NXB Chinhý trị Quốc gia, Hà Nội.
54. UNDP Báo cáo phát triển con người, 1990-2006
55. Trung tâm dự báo Kinh tế - xã hội quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007) Tăng
trưởng và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu, thách thức và giải pháp, Hà Nội.
56. Lê Trình và Lê Thạc Cán (2003) Báo cáo đề tài nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát
triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam, Viện Môi trường và phát triển bền vững, Hội
liên hiệp Khoa học kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội.
57. Phan Ngọc Trung (2006) Chất lượng tăng trưởng kinh tế - vấn đề đặt ra đối với nền
kinh tế Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 184/2006, trang 2,4).
58. Trần Trung Vãn (2001) Lúa gạo Việt Nam trước thiên niên kỷ mới hướng xuất khẩu,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
59. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
60. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
61. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
62. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
63. Viện Chiến lược phát triển (2001) Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
64. Viện Kinh tế nông nghiệp (2002) Nghiên cứu chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu sản

xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng miền Núi, Trung du phía Bắc,
Báo cáo đề tài, Hà Nội.
65. Viện Kinh tế thế giới (2002) Đặc điểm và triển vọng, Kinh tế thế giới 2001 – 2002,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
66. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (1997) Đổi mới Quản lý Kinh tế và môi
trường sinh thái, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
67. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2001) Kinh tế tri thức – vấn đề và giải pháp, kinh
nghiệm của các nước phát triển và đang phát triển, NXB Thống kê, Hà Nội.
68. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2004) Kinh tế Việt Nam 2003, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
69. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2005) Kinh tế Việt Nam 2004, NXB Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
70. Aphanaxep V.X. (1985) Các giai đoạn phát triển của các học thuyết kinh tế tư sản,
NXB Kinh tế, Matxcova.
71. WB “Về mức độ ô nhiễm của một số thành phố lớn trên thế giới năm 1995”,

72. />Details?contentId=2442
73.
74. />%BB%Afng
75. />ault.aspx
76. />eader_topic=224

77. Avinash Dixit and Vitor Norman (1971) The theory of International Trade, A Dual,
Genaral Equilibrium Approach, James Nisbet & Co. Ltd, Digswell Place Welwyn,
Cambrige University Press.
78. Bosworth and Collins (2003) “The Empirics of Growth: An Updatet” Brooking Panel
on Economic Activity, September 4-5.
79. IMF (2001) Servey.
80. IMF (2001) The Information Technology Revolution.
81. FAO (1998, 1999) Commodity Review and Outlook.

82. FAO (2001) Medium term prospects for Agricultural Commondities: Agricultural
commondity projections to 2005.
83. OECD (2001) Outlook
84. OECD (1993) "OECD core set of indicators for environmental performance revews",
Environment Monographs, (83), Paris
85. World Bank (1997) Global Economics Prospects and developing contries, Washington
D.C.
86. World Economic outlook (2007).
87. Yale Center for Environmental Law and Policy - Yale University and CIESIN - Columbia
University (2005), Environmental Sustainability Index: Benchmarking National
Environmental Stewardship,

×