Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở việt nam giai đoạn 1998 – 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.01 KB, 6 trang )

Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
trong ngành Giáo dục ở Việt Nam giai đoạn
1998 – 2009

Vũ Thị Vân Anh

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế thế giới & Quan hệ kinh tế TG; Mã số: 60 31 07
Người hướng dẫn: TS. Đào Thị Bích Thủy
Năm bảo vệ: 2010

Abstract: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về ODA (Official development assistance:
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức). Nghiên cứu tổng quát về vai trò của nguồn vốn
ODA đối với ngành giáo dục ở Việt Nam. Phân tích tình hình thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1998 – 2009. Từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng thu hút và hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam trong thời gian tới.

Keywords: Vốn ODA; Giáo dục; Đầu tư nước ngoài


Content
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất, quyết định sự phát triển của một
đất nước. Vì vậy có thể nói phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo là cơ sở đảm bảo cho sự phát
triển kinh tế ổn định, lâu dài và đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo là đầu tư cho con người -
động lực trực tiếp của sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội. Song việc đầu tư cho sự nghiệp giáo
dục đào tạo là rất tốn kém mà hiệu quả của nó lại không thấy ngay được, hơn nữa nguồn kinh
phí dành cho phát triển sự nghiệp giáo dục còn hạn hẹp nên việc mở rộng khai thác nguồn tài
chính cho sự nghiệp giáo dục đào tạo có ý nghĩa rất quan trọng nhằm phát triển nền kinh tế – xã


hội ở nước ta.
Trong những năm qua, do ảnh hưởng của công cuộc “đổi mới” nên công tác quan hệ
quốc tế của nước ta, đặc biệt là trong ngành giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến thuận lợi.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance (ODA) do các tổ chức
song phương, đa phương tài trợ cho ngành giáo dục trở nên vô cùng quan trọng. Việc thu hút và
sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục đã góp phần cải thiện môi trường giáo dục ở
Việt Nam song đồng thời cũng vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc và trở ngại. Do đó, việc thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA như thế nào để có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và phát triển ngành giáo dục nói riêng là những vấn đề cấp thiết của đất nước, nên cần
được nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có nhiều tài liệu đề cập đến đề tài thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA nói
chung và trong ngành giáo dục nói riêng về cả chiều sâu và chiều rộng. Đề tài này mang tính
chất nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tình hình thực tế thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
trong giáo dục những năm gần đây (1998-2009).
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung vào nghiên cứu những vấn đề chung về ODA và tình hình thu hút và
sử dụng ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, cụ thể luận văn nhấn mạnh:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về ODA.
- Nghiên cứu tổng quát về vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở
Việt Nam.
- Phân tích tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở
Việt Nam giai đoạn 1998 - 2009
- Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng thu hút và
hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về vấn đề thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục
ở Việt Nam những năm gần đây - Thực trạng và giải pháp. Đây là một vấn đề có liên quan đến
nhiều nhà tài trợ thuộc nhiều tổ chức, nhiều quốc gia với các điều kiện tài trợ và quy trình thủ
tục khác nhau, mà lại chưa có một bộ ngành nào tổng hợp được đầy đủ số liệu nguồn vốn ODA

đầu tư cho ngành giáo dục. Vì vậy, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề chung nhất
của các dự án đầu tư cho giáo dục bằng nguồn vốn ODA và đề ra một số giải pháp chủ yếu
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam trong
thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã vận dụng kết hợp phương pháp thống kê, phân tích hệ thống và các phương
pháp nghiên cứu khác như: phương pháp so sánh, tổng hợp để giải quyết các nội dung nghiên
cứu của khoá luận; Các phương pháp đó được kết hợp chặt chẽ với nhau dựa trên cơ sở các quan
điểm, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách sử dụng nguồn vốn ODA của Đảng và Nhà
nước.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đóng góp của luận văn: Nêu lên thực trạng và phân tích thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam, rút kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và đề ra
một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn ODA trong giáo dục ở Việt Nam có hiệu quả trong
thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Tương ứng với nội dung nghiên cứu, ngoài phần lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo,luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1: Vai trò của nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở
Việt Nam giai đoạn 1998 - 2009
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và hiệu quả sử dụng nguồn
vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam trong thời gian tới


References
TiÕng ViÖt
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm (1998), “Hỗ trợ phát triển chính thức ODA”.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm (2002), “Hỗ trợ phát triển chính thức ODA”.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm (2005), “Hỗ trợ phát triển chính thức ODA”.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm (2009), “Hỗ trợ phát triển chính thức ODA”.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (tháng 12/1997), “Nhìn lại 5 năm thu hút và sử dụng ODA ở Việt
Nam”.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), “Báo cáo bổ sung về công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA”, Nxb Giáo dục, HN.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), “Hướng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục”, Nxb Giáo dục,
HN.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), “Hướng dẫn về quan hệ quốc tế trong giáo dục”, Nxb Giáo dục,
HN .
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), “Báo cáo bổ sung về công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA”, Nxb Giáo dục, HN.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) và Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ IX”, Nxb Giáo dục, HN.
11. Lê Phong ( 2006 ), “ Quan điểm mới trong thu hút và quản lý vốn ODA”, Thời báo kinh tế
Việt Nam.
12. Nguyên Linh ( 2007 ), “Vì sao sử dụng vốn ODA kém hiệu quả”, VNEconomy.
13. Bộ Tài chính (2000), Các văn bản hướng dẫn giải ngân ODA, Nxb Tài chính, HN.
14. Bộ Kế hoạch đầu tư (9/1998), “Đầu tư & Phát triển số”.
15. Bộ Kế hoạch đầu tư (2000), “Đầu tư & Phát triển số”.
16. Bộ Kế hoạch đầu tư (9/2004), Đầu tư & Phát triển số.
17. Bộ Kế hoạch đầu tư (9/2009), Đầu tư & Phát triển số.
18. Bộ Tài chính (8/2002), Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, Nxb Tài Chính.
19. Bộ Tài chính (2000), Các văn bản hướng dẫn giải ngân ODA, Nxb Tài chính.
20. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, UNDP (tháng 12/1998), tình hình tổng quan về
ODA tại Việt Nam.
21. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, UNDP (tháng 12/1999), tình hình tổng quan về
ODA tại Việt Nam.
22. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, UNDP (tháng 12/2002), tình hình tổng quan về
ODA tại Việt Nam.
23. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, UNDP (tháng 12/2005), tình hình tổng quan về

ODA tại Việt Nam.
24. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, UNDP (tháng 12/2009), tình hình tổng quan về
ODA tại Việt Nam.
25. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, UNDP (1999), Các đối tác phát triển của Việt
Nam.
26. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, UNDP (2003), Các đối tác phát triển của Việt
Nam.
27. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, UNDP (2005), Các đối tác phát triển của Việt
Nam.
28. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, UNDP (2008), Các đối tác phát triển của Việt
Nam.
29. (2001- 2002), Danh tập các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Nxb Văn hoá
Thông tin.
30. World bank ( 1999 ) “Đánh giá viện trợ: khi nào có tác dụng, khi nào không và tại sao”,
Báo cáo nghiên cứu chính sách, Nxb Chính trị Quốc gia, HN.
31. Judy L.Baker ( 2002 ) “Đánh giá tác động của các dự án phát triển tới đói nghèo (sổ tay
dành cho cán bộ thực hành)”, Nxb Văn hoá Thông tin.
32. Nguyễn Công Giáp, Bridget Crumpton (2006), “Giáo dục cho ai”, Báo cáo đầu tư tài chính
cho giáo dục cơ bản tại Việt Nam tập trung tại 3 tỉnh Lào Cai, Trà Vinh, Hà Tĩnh.
33. Nguyễn Đắc Hưng, Nghiêm Đình Vỳ (2002), “Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài”,
Nxb Chính trị Quốc gia, HN.
34. Phạm Minh Hạc (2002), “Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI”, Nxb Chính trị Quốc gia, HN.
35. (2003), Liên minh Châu Âu, các hoạt động hợp tác phát triển tại Việt Nam, Nxb Văn hoá
Thông tin.
TiÕng Anh
36. “On the road to education for all lessons learnt from inclusive education in Viet Nam”
(project activities during 1991-2002 supported by save the children, Sweden), National
Political Publisher Ha Noi 2002.
37. “Viet Nam - secondary education sector master plan”, (Main report volume II),
Illawarra/technology cooporation 2/2002 - ADB).

38. Viet Nam Economic Times, 9/2003.
39. Economic Review N° 1, 15 (1998); 5, 8 (1999); 10 (2002).

Internet
40. .
41. .
42. .
43.
44.
45. .

×