Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Quan hệ thương mại qua biên giới giữa việt nam và trung quốc thực tế ở lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.01 KB, 10 trang )

Quan hệ thương mại qua biên giới giữa
Việt Nam và Trung Quốc thực tế ở Lạng Sơn

Đào Thị Hồng Duyên

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế; Mã số: 60 31 07
Người hướng dẫn: TS. Lê Kim Sa
Năm bảo vệ: 2010

Abstract. Hệ thống hóa một số lý luận về quan hệ thương mại qua biên giới, phân tích
sự cần thiết của quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Phân tích thực trạng quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt
Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng
Keywords. Quan hệ thương mại; Biên giới; Trung Quốc; Lạng Sơn
Content.
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trung Quốc và Việt Nam là hai nước láng giềng có nét tương đồng về kinh tế
văn hoá xã hội. Từ khi Việt Nam và Trung Quốc bình thường hóa quan hệ năm 1991
tới nay, quan hệ thương mại qua biên giới giữa hai nước đã không ngừng phát triển
góp phần quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế của các tỉnh vùng núi phía
Bắc, trong đó có Lạng Sơn mà còn là đòi hỏi tất yếu trong quá trình mở rộng và phát
triển kinh tế hai nước trong bối cảnh Việt Nam hội nhập WTO và Trung Quốc đang
trên con đường trở thành một trong những quốc gia phát triển nhất thế giới.
Buôn bán qua biên giới có tác động tương hỗ, thúc đẩy các hoạt động kinh tế
phát triển cụ thể như là thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn, công nghiệp và xây
dựng, thúc đẩy cơ sở hạ tầng vùng biên giới, mở rộng các hoạt động du lịch…
Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc tác động tới
sự phát triển kinh tế văn hóa và xã hội khu vực phía Bắc, nó làm tăng ngân sách nhà


nước trên từng địa bàn, góp phần thúc đẩy nhịp độ phát triển kinh tế, giảm bớt những
khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các cặp địa phương cải thiện
tình hình kinh tế xã hội cơ bản, thúc đẩy sự ra đời của một số trung tâm kinh tế quan
trọng, đời sống nhân dân các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc được cải thiện rõ rệt,
góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Sự giao lưu về kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc đã góp phần thúc đẩy và
tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước, tạo điều kiện giữ gìn an ninh biên
giới.
Buôn bán giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc thông qua các tỉnh biên
giới trong đó có Lạng Sơn có ý nghĩa hết sức quan trọng vì tính bổ sung của hai bên có
thể phát huy được những thế mạnh cũng như hạn chế được những điểm yếu của nền
kinh tế Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế tốt hơn.
Tuy nhiên quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc chưa
tương xứng với tiềm năng sẵn có của hai nước. Vấn đề đặt ra là tìm kiếm những giải
pháp khả thi nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam
và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng. Xuất phát từ lý do trên tôi đã
chọn đề tài “Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc – Thực tế
ở Lạng Sơn” làm luận văn tốt nghiệp.
2.Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến quan hệ
thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc:
1) “Buôn bán qua biên giới Việt Trung Lịch sử - Hiện trạng - Triển vọng”
của Nguyễn Minh Hằng chủ biên – Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội năm
2001. Tác giả đã trình bày quá trình buôn bán qua biên giới Việt - Trung trong lịch
sử, phân tích và đánh giá những mặt được và chưa được của buôn bán qua biên giới
Việt - Trung từ khi hai nước bình thường hoá đến nay và triển vọng của nó.
2) “Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác động của nó tới sự phát
triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam” của Phạm Văn Linh – Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội năm 2001. Tác giả đã phân tích vị trí, tầm quan trọng của khu kinh tế cửa
khẩu trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá, hội nhập và mở cửa kinh tế, thực trạng

quá trình hình thành, phát triển và tác động của bốn khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt -
Trung đã được phép thành lập (Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng và Lào Cai), trên cơ sở
đó đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác dụng tích cực của mô
hình kinh tế mới này.
3)“Khuyến khích đầu tư – thương mại vào các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam”
của Nguyễn Mạnh Hùng – Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội năm 2000. Tác giả phân
tích một số vấn đề lý luận, phương pháp luận, tình hình thực tế và chính sách đầu tư,
thương mại các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam và góp phần vào công tác quy hoạch,
xây dựng các kế hoạch hanh động tích cực.
4)“Nghiên cứu về tình hình buôn bán biên giới ở vùng Tây Bắc Việt Nam” của
PGS.TS Đỗ Tiến Sâm và Th.s Hà Thị Hồng Vân, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà
Nội năm 2007. Các tác giả nghiên cứu về thực trạng phát triển kinh tế xã hội nói chung
và hoạt động thương mại qua biên giới nói riêng, sau đó nêu lên một số quan điểm và
giải pháp nhằm phát triển kinh tế xã hội ở 4 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc bao gồm Điện
Biên, Lào Cai, Sơn La, Hoà Bình.
5)“Quan hệ kinh tế - Thương mại cửa khẩu biên giới Việt – Trung với việc phát
triển kinh tế hàng hóa ở các tỉnh vùng núi phía Bắc” do PTS. Phạm Văn Linh chủ biên
– Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội năm 1999. Tác giả đã làm rõ vị trí, vai trò và tiềm
năng kinh tế của các cửa khẩu biên giới Việt Trung, phân tích sự tác động qua lại giữa
các nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ thương mại ở các cửa khẩu đối với việc phát triển
kinh tế hàng hoá, tìm ra giải pháp thích hợp nhằm mở rộng thị trường, tăng cường trao
đổi hàng hoá qua các cửa khẩu biên giới, tạo đà cho việc đẩy mạnh công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa ở khu vực này.
6)“Thực trạng buôn bán hàng hoá và những giải pháp chống buôn lậu hàng hoá
qua biên giới phía Bắc từ thực tiễn Lạng Sơn” của Lương Đăng Ninh, Ủy ban nhân
dân Tỉnh Lạng Sơn, Bộ Thương mại năm 2001. Tác giả đã nghiên cứu về hoạt động
buôn bán hàng hoá nói chung và hoạt động buôn lậu hàng hoá nói riêng giữa Việt Nam
và Trung Quốc thông qua các cửa khẩu của các tỉnh biên giới phía Bắc từ đó đưa ra
các giải pháp để chống buôn lậu.
7)“Thương mại Việt Nam – Trung Quốc hiện trạng và triển vọng”, đề tài cấp viện

Lê Tuấn Thanh, Trung tâm Khoa học Xã hội & Nhân văn Quốc Gia, năm 2003. Tác giả
đã nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế, thương mại trong nội bộ của hai nước sau đó
tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về triển vọng cho thương mại Việt Nam – Trung Quốc
trong tương lai.
8)“Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc từ khi bình thường hóa
quan hệ đến nay”, đề tài cấp Viện: của Lê Tuấn Thanh – Phòng Nghiên cứu Quan hệ Việt
– Trung, Hà Nội năm 2006. Tác giả đã tìm hiểu đặc điểm các giao dịch của quan hệ kinh
tế thương mại song phương. Trong thời gian từ khi bình thường hóa đến năm 2005. Đồng
thời, cũng phân tích những nhân tố gây trở ngại tiến trình khai thác kinh tế, thương mại
song phương và tìm hiểu mối quan hệ song phương trong thời gian tới thông qua việc hai
nước sẽ là thành viên của ACFTA.
9)“Đổi mới tổ chức quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và mua bán, trao đổi
hàng hóa ở khu vực biên giới của các tỉnh biên giới phía Bắc từ thực tiễn Lạng Sơn”,
đề tài cấp bộ của Lương Đăng Ninh, Lạng Sơn năm 2000. Tác giả đã đưa ra những cơ
sở khoa học để đổi mới tổ chức quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và mua bán trao
đổi hàng hóa ở khu vực biên giới của các tỉnh phía Bắc. Đồng thời đề xuất, kiến nghị
với một số phương hướng nhằm đổi mới tính chất quản lý các hoạt động xuất nhập
khẩu và mua bán trao đổi hàng hóa.
Ngoài ra, cũng có một số bài viết nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ thương
mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc được đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành nhỏ:
“Quan hệ Thương mại Việt – Trung từ năm 1991 - nay” của Phạm Cao Phong
(2000), Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, (2), “Mấy suy nghĩ về vấn đề: Nâng cao
quản lý nhà nước về quan hệ mậu dịch qua biên giới Việt – Trung ở Lạng Sơn” của
Nông Tiến Phong (1999), Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, (4), “Hội chợ giao dịch
hàng hoá biên giới Trung - Việt sẽ được tổ chức vào tháng 10”, Đại Sứ Quán Trung
Quốc (2003), Bản tin Trung Quốc, (9). “Cuộc hội thảo kinh tế thương mại Trung -
Việt khai mạc tại Bắc Kinh), Đại Sứ Quán Trung Quốc (2003), Bản tin Trung Quốc,
(10,11), Hiệp định hợp tác “ Hội nghị Uỷ ban hợp tác kinh tế - thương mại Chính phủ
hai nước Trung - Việt lần thứ năm tổ chức tại Hà Nội”, Đại Sứ Quán Trung Quốc

(2005), Bản tin Trung Quốc…
Tuy vậy, đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn quan hệ thương mại qua biên giới giữa
Việt Nam và Trung Quốc – Thực tế ở Lạng Sơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích làm rõ thực trạng quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và
Trung Quốc, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để thúc đẩy quan hệ thương mại qua
biên giới này giữa Việt Nam và Trung Quốc tại tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở khoa học của quan hệ thương mại qua biên giới.
- Phân tích thực trạng quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và
Trung Quốc.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại qua biên giới giữa
Việt Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc thực tế tại tỉnh
Lạng Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quan hệ thương mại hàng hoá qua biên giới giữa Việt Nam
và Trung Quốc từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ từ năm 1991 tới nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp tổng hợp, diễn dịch.
- Phương pháp thống kê sử dụng để phân tích số liệu.
- Khảo sát thực tế.
6. Những đóng góp của Luận văn:
- Hệ thống hoá một số lý luận về quan hệ thương mại qua biên giới, phân tích sự cần
thiết của quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.

- Phân tích làm rõ thực trạng về quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt
Nam và Trung Quốc – Thực tế ở Lạng Sơn.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển về quan hệ thương mại qua biên
giới giữa Việt Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
7. Bố cục của Luận văn: Gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thương mại qua biên giới
Chương 2: Thực trạng quan hệ thương mại qua biên giới Việt Nam và Trung
Quốc - Thực tế ở Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại qua biên giới giữa Việt
Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
References.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đào Tiến Bản, Tác động của chính sách mở cửa đối với sự phát triển kinh tế xã hội
ở khu vực cửa khẩu biên giới Đồng Đăng – Lạng Sơn, Sở Khoa học Công nghệ
môi trường Lạng Sơn.
2. Bộ Thương mại (2010), Dự án quy hoạch phát triển thương mại tại các vùng cửa
khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam đến năm 2010.
3. Các nghị quyết Đại hội VI, VII, VIII, IX, X của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
4. Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Số liệu xuất nhập khẩu các năm.
5. Đại Sứ Quán Trung Quốc (2003), “Hội chợ giao dịch hàng hoá biên giới Trung -
Việt sẽ được tổ chức vào tháng 10”, Bản tin Trung Quốc, (9).
6. Đại Sứ Quán Trung Quốc (2003), “Cuộc hội thảo kinh tế thương mại Trung - Việt
khai mạc tại Bắc Kinh”, Bản tin Trung Quốc, (10,11).
7. Đại Sứ Quán Trung Quốc (2005), Hội nghị Uỷ ban hợp tác kinh tế - thương mại
Chính phủ hai nước Trung - Việt lần thứ năm tổ chức tại Hà Nội, Hiệp định hợp
tác, Bản tin Trung Quốc (9).
8. Nguyễn Minh Hằng (2001), Buôn bán qua biên giới Việt Trung, Lịch sử -
Hiện trạng - Triển vọng, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
9. Hoàng Công Hoàn (1995), Một số vấn đề về phát triển thương mại quốc tế vùng

biên giới phía Bắc, Luận án tiến sỹ , Trung tâm xã hội và nhân văn quốc gia –
Viện Kinh tế học.
10. Nguyễn Mạnh Hùng (2000), Khuyến khích đầu tư – thương mại vào các khu kinh
tế cửa khẩu Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Phạm Văn Linh (2001), Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt – Trung và tác
động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội.
12. Phạm Văn Linh ( 1999), Quan hệ kinh tế - thương mại cửa khẩu Việt - Trung, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
13. Dương Văn Lợi (2002), “Quan hệ Mậu dịch Việt Nam – Đài Loan: Mô thức phân
công quốc tế”, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, (2).
14. Nguyễn Thị Mơ (2001), “Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trên lĩnh vực ngoại thương. Nhìn
lại 10 năm và triển vọng”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, (6), tr 36 - 43.
15. Nguyễn Văn Nam (2001), Thực trạng và triển vọng phát triển quan hệ hợp tác
kinh tế thương mại giữa Việt Nam và tỉnh Vân Nam – Trung Quốc, hội thảo tại
tỉnh Vân Nam – Trung Quốc tháng 6/2001, Viện nghiên cứu Thương mại.
16. Lương Đăng Ninh (2001), Thực trạng buôn bán hàng hoá và những giải pháp
chống buôn lậu hàng hoá qua biên giới phía Bắc từ thực tiễn Lạng Sơn, Báo cáo
tổng hợp, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Bộ Thương mại.
17. Lương Đăng Ninh (2000), Đổi mới tổ chức quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu
và mua bán, trao đổi hàng hoá ở khu vực biên giới của các tỉnh biên giới phía
Bắc từ thực tiễn Lạng Sơn, Luận án tiến sĩ, Sở Thương mại Du lịch Lạng Sơn, Bộ
Thương mại.
18. Niên giám Thống kê tỉnh Lạng Sơn 2008.
19. Phạm Cao Phong (2000), “Quan hệ thương mại Việt Trung từ năm 1991 – nay”,
Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, (2)
20. Nông Tiến Phong (1999), “Mấy suy nghĩ về vấn đề: Nâng cao quản lý nhà nước về
quan hệ mậu dịch qua biên giới Việt - Trung ở Lạng Sơn”, Tạp chí nghiên cứu
Trung Quốc, (4).
21. Đỗ Tiến Sâm, Hà Thị Hồng Vân (2007), Nghiên cứu về tình hình buôn bán biên giới ở

vùng Tây Bắc Việt Nam, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
22. Nguyễn Thế Tăng (2001), “Triển vọng buôn bán qua biên giới Việt Nam – Trung
Quốc”, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, (5).
23. Lê Tuấn Thanh (2006), Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc, Đề
tài cấp viện, Phòng Nghiên cứu Quan hệ Việt – Trung, Viện Khoa học Xã hội
Việt Nam.
24. Lê Tuấn Thanh (2003), Thương mại Việt Nam – Trung Quốc hiện trạng và triển vọng, Đề
tài cấp viện, Trung tâm Khoa học Xã hội & Nhân văn Quốc Gia.
25. Nguyễn Mạnh Thắng, Buôn lậu và đấu tranh chống tội phạm buôn lậu trên tuyến
biên giới Việt Nam – Trung Quốc, Đề tài khoa học cấp bộ, Viện nghiên cứu chiến
lược và khoa học Bộ Công An.
26. Thông tấn xã Việt Nam (2006), “15 năm hợp tác kinh tế thương mại Trung Quốc –
ASEAN”, (37).
27. Thông tấn xã Việt Nam (2007), “Hoạt động buôn bán tại Biên giới Việt – Trung
trở nên tấp nập”, (31).
28. Trường Đại học Ngoại thương (1995), Giáo trình Kinh tế ngoại thương.
29. Tổng cục Hải quan Việt Nam, Báo cáo số liệu xuất nhập khẩu.
30. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm.
31. Trung tâm thông tin công nghiệp và Thương mại (2007),
32. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2008), Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2008, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2009, Báo cáo,
(263).
33. Đặng Văn Ứng (1996), Quan hệ thương mại Trung Quốc – Việt Nam từ năm 1989
(Biên mậu Trung – Việt nhìn từ góc độ Trung Quốc), Luận án tiến sỹ, Đại học
Ngoại ngữ Tokyo.
Tiếng Anh
34. ADB (2006), China: Key Indicators
35. Brantly Womack (1994). Sino – Vietnamese Border Trade the Edge of
Normalization, Asian Survey, Vol XXXIV, No.6, P.500
36. Carlyle A. T., Ramses A.(1999), Vietnamese Foreign Policy in Transition,

Singapore ISEAS, pp 294.
37. Chayodom S., Somprawin M. (2005), ASEAN and China Free Trade Area:
Implications for Thailand since the Second Stage of Tariff Reduction,
Chulalongkorn University, Bangkok, Thailand.
38. EIU (2006), Asia Consumer Survey.
39. Esfahani H. S. (1991), “Exports, imports and economic growth in semi –
industrialized countries”, Journal of development economics 35, pp 93-116.
40. Evans G; Hulton C and Kuah K. E. (2000), Where China Meets Southeast Asia:
Social and Cultural in the Border Regions, White Lotus, Bangkok and Insitute of
Southeast Asian Stdies, Singapore
41. European Commission (2000), Practical Guide to Cross – border Cooperation, 3
nd

Edition, New York.
42. Feder G. (1982), ”On Exports and Economic Growth”, Joural of development
economics, 12, pp 59 – 73.
43. Ha T. N. (2003), “Viet Nam’s Long – term Potentional Partner”, Vietnam
Economic New, No.15, p.6.
44. Ian C. (2005), International Trade and the Natural Resource “curse” in Southeast
Asia, does China’s growth threaten Regional Development, University of
Winconsin
45. Ivanchovichina E. and Walmsley T.(2005), “The impact of China’s WTO
accession to East Asia”.
46. Kavoussi R. (1984), “Exports expansion and economic growth. Further empirical
evidence”, Journal of Development Economics, 14, pp 241- 250.
47. Malcolm G., Dwight H. P., Roemer, Snodgras. (1992), Economics of Development,
Third Edition, New York
48. Meade J. (1995), The theory of customs union, Amsterdam: North – Holland.
49. Rames A. “Assessing Sino – Vietnamese Relations through the Management of
Contentious Issue”, Contemporary Southeast Asia, Vol.26, No.2, pp 320 – 345.

50. Tongzon J. L. Vietnam’s intergartion wth ASEAN: Obligations and Challenges,
Paper for UNDP project on “Promoting Vietnam’s intergration with ASEAN”
51. UN/ ESCAP (1997), “Border Trade and cross – border transactions of selected
Asian country”, Studies in Trade ans Investment, New York.
52. World Bank (2007), East Asia Update, Country Indicators: China.
53. WTO (2007), Trade Statistics
Các Website:
54. -mai-Viet-
-Trung/20108/106760.datviet.
55. />he-viet-nam-trung-quoc-nhin-tu-goc-do-dia-phuong-hai-ben-bien-
gioi/34484.051061.html
56.
57.
78&CatID=70&MN=7
58. /
59.
60. />6620-4748-aee7-07b0233fdae6&ID=17692
61.
62. />bien-gioi-viet-nam-va-trung-quoc.html
63.
64.
65.
66. -sieu-
tu-trung-quoc.htm

×