Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đầu tư trực tiếp của việt nam sang lào thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.44 KB, 16 trang )

Đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào: thực
trạng và giải pháp

Dương Anh Tuấn

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Kinh tế TG và Quan hệ KTQT; Mã số: 60 31 07
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hà Văn Hội
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Làm rõ vai trò và lợi ích của việc đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam nói
chung và sang Lào nói riêng. Phân tích những yếu tố của môi trường đầu tư nhằm chỉ rõ
những thuận lợi và khó khăn đối với đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào. Phân tích,
đánh giá thực trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào trong thời gian qua,
từ đó chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Xây dựng định hướng chiến lược và
đề xuất các giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào.

Keywords: Đầu tư trực tiếp; Việt Nam; Kinh tế quốc tế; Đầu tư; Lào


Content
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài dù còn mới mẻ đối với Việt Nam nhưng từ lâu đã
không còn xa lạ với các quốc gia phát triển trên thế giới. Đây chính là một hướng đi mới, mang
tính hấp dẫn cao đối với Việt Nam. Mặc dù có không ít rủi ro, nhưng đó là một tiềm năng to lớn
trong việc giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng vị thế của doanh nghiệp nói riêng và hình
ảnh của Việt Nam nói chung trên trường quốc tế.
Việt Nam và CHDCND Lào là hai quốc gia cùng năm trên bán đảo Đông Dương, có chung
đường biên giới và có mối quan hệ hữu nghị đặt biệt lâu đời. Hiện nay, giữa hai nước có nhiều


cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu vùng biên, các vùng kinh tế cửa khẩu và Chính phủ hai nước đã ký
kết nhiều Hiệp định và thảo thuận hợp tác nhằm tăng cường mối quan hệ giữa hai nước Nhìn
chung, điều kiện địa lý tự nhiên và quan hệ hữu nghị giữa hai nước rất thuận lợi cho việc hợp tác,
phát triển kinh tế, thương mại và và đầu tư của hai nước.
Mặc dù đã có một số doanh nghiệp thành công bước đầu khi đầu tư trực tiếp sang
CHDCND Lào, tuy nhiên nhìn chung đại đa số doanh nghiệp vẫn còn lúng túng trên nhiều
phương diện để thực hiện các dự án đầu tư tại Lào. Việc đầu tư vào Lào trong thời gian qua hiệu
quả chưa cao, nhiều nhà đầu tư chỉ muốn tranh thủ các mối quan hệ ở mọi cấp chính quyền, mọi
cơ quan chức năng để nhanh chóng xin, “chiếm chỗ dự án” để bán, chuyển nhượng thu lợi trong
ngắn hạn, điều này vô hình trung đã tạo ra sự cạnh tranh vô lối giữa các nhà đầu tư Việt Nam với
các nước và giữa các nhà đầu tư Việt Nam với nhau. Tình hình đó đã làm cho hợp tác thương
mại và đặc biệt là hoạt động đầu tư của Việt Nam vào Lào thua kém các nước bạn, các dự án
triển khai chậm, thậm chí không hoặc không thể triển khai, không đem lại lợi ích cho 2 nước,
làm méo mó hình ảnh và giảm thấp niềm tin đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong con mắt
chính quyền và nhân dân các bộ tộc Lào, hoàn toàn không tương xứng với quan hệ hợp tác đặc
biệt Việt Nam – Lào.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do việc triển khai các hoạt động đầu tư vào Lào thiếu tổ
chức, thiếu định hướng, tự phát từ các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp Việt Nam không đủ
năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý để triển khai dự án Một số nhà đầu tư chưa chú trọng
đến việc nghiên cứu để nắm được đầy đủ các qui định, luật pháp, cập nhật các thay đổi trong
chính sách của Lào cũng như tình hình kinh tế, xã hội của Lào để có các điều chỉnh kịp thời…
Bên cạnh đó, công tác hỗ trợ, định hướng cho các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp còn rời rạc,
thiếu liên kết. Các kiến nghị của doanh nghiệp đôi khi chưa chuyển được tới các cơ quan đầu
mối cần thiết để tổ chức xử lý một cách kịp thời và ít có thông tin phản hồi lại cho doanh nghiệp.
Trong định hướng chiến lược phát triển quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Lào, vấn
đề thúc đẩy, tăng cường hoạt động đầu tư của các Doanh nghiệp Việt Nam vào Lào là lĩnh vực
hợp tác trọng tâm giữa hai nước trong giai đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu đưa Việt Nam vươn
lên đứng đầu các quốc gia đầu tư trực tiếp vào Lào. Theo đó, tổng giá trị đầu tư của các doanh
nghiệp Việt Nam vào Lào đạt mức 5 tỷ USD vào năm 2015 và 10 tỷ USD vào năm 2020. Như
vậy, Việt Nam cần phải làm gì trong giai đoạn hiện nay và sắp tới để nâng cao thế và lực cho

mình, làm như thế nào để có thể nắm bắt và biến cơ hội thành hành động hiệu quả? Ngay lúc
này, nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có định hướng chiến lược rõ ràng về đầu tư trực tiếp của Việt
Nam sang Lào với những giải pháp thích hợp, nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động này từng bước
phát triển và đạt được mục tiêu đã đề ra. Xuất phát từ ý nghĩa và bối cảnh đó, tác giả đã chọn đề
tài “Đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào: thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu thực
hiện luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Kết quả tìm hiểu, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, tất cả các nghiên cứu
đã công bố cho đến thời điểm hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về
bức tranh toàn cảnh đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào, để đi đến xây dựng định hướng
chiến lược và các giải pháp tổng thể, đồng bộ nhằm đẩy mạnh hoạt động này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của Việt Nam
sang Lào, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động này, đồng thời dự báo về khả năng
đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
(1) Làm rõ vai trò và lợi ích của việc đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam nói chung và sang
Lào nói riêng;
(2) Phân tích những yếu tố của môi trường đầu tư nhằm chỉ rõ những thuận lợi và khó khăn
đối với đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào;
(3) Phân tích, đánh giá thực trạng dòng vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào trong
thời gian qua, từ đó chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân;
(4) Xây dựng định hướng chiến lược và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực tiếp
của Việt Nam sang Lào.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp
Việt Nam sang Lào, trong đó có chú trọng nghiên cứu thể chế chính sách tác động đến hoạt động
này để xây dựng định hướng chiến lược phát triển.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Các hoạt động đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam sang Lào được nghiên cứu
mang tính tổng quát, không phân tích chi tiết từng ngành cụ thể. Số liệu thứ cấp được thu thập từ
năm 2000 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn vận dụng phương pháp luận về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu mối quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, xã hội giữa hai nước
Việt Nam và Lào.
- Phương pháp phân tích thống kê và tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Bên cạnh đó, Luận văn có kế thừa và phát triển kết quả của các công trình nghiên cứu
trước đây.
5.2. Tư liệu và thông tin để nghiên cứu
- Thông tin thứ cấp: Thu thập từ Cục Đầu tư nước ngoài và Hội phát triển hợp tác kinh
tế Việt Nam – Lào – Campuchia - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu
Đông Nam Á, Đại sứ quán Lào tại Việt Nam, báo chí, tạp chí chuyên ngành, internet và thông tin
của các tổ chức nghiên cứu liên quan.
6. Đóng góp mới của luận văn
Một là, luận giải sự cần thiết của việc đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nói chung
và sang Lào nói riêng;
Hai là, trình bày một bức tranh toàn cảnh đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào trong
hơn 10 năm qua (2000-2010);
Ba là, chỉ ra những hạn chế thuộc về chính sách, pháp luật, công tác quản lý nhà nước; và
những khó khăn từ phía doanh nghiệp trong việc triển khai FDI sang Lào;
Bốn là, đề xuất hệ thống giải pháp (nhóm giải pháp về chiến lược, chính sách của nhà nước
và nhóm giải pháp xuất phát từ doanh nghiệp) để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp
của Việt Nam sang Lào trong thời gian tới.
7. Bố cục luận văn
Kết cấu chính của luận văn gồm 3 chương. Ngoài ra còn có bảng thuật ngữ viết tắt, danh
mục bảng, danh mục hình, tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Cụ thể như sau:

 Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thúc đẩy dòng vốn đầu tư trực tiếp của Việt
Nam sang Lào
 Chương 2. Thực trạng đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào
 Chương 3. Các giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào




PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THÚC ĐẨY DÒNG VỐN
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG LÀO
1.1. Một số lý thuyết về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài:
1.1.1. Lý thuyết về lợi nhuận cận biên
Năm 1960 Mac. Dougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết, phát triển từ những lý thuyết
chuẩn của Hescher Ohlin - Samuaelson về sự vận động vốn. Ông cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ
chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng
(lãi suất hai nước bằng nhau). Sau đầu tư, cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho
sản lượng chung của thế giới tăng lên so với trước khi đầu tư.
1.1.2. Lý thuyết về mô hình “đàn nhạn” của Akamatsu
Mô hình “đàn nhạn” của sự phát triển công nghiệp được Akamatsu đưa ra vào những năm
1961 -1962. Ozawa là người tiếp theo nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và mô hình “đàn nhạn”.
Đóng góp đáng kể của mô hình “đàn nhạn” là sự tiếp cận “động” với FDI trong một thời gian
dài, gắn với xu hướng và quá trình của sự phát triển, có thể áp dụng để trả lời câu hỏi: vì sao các
công ty thực hiện FDI, đưa ra gợi ý đối với sự khác nhau về lợi thế so sánh tương đối giữa các
nước dẫn đến sự khác nhau về luồng vào FDI.
1.2. Sự cần thiết và vai trò của đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Lào
1.2.1. Nhu cầu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam
Thứ nhất, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho các doanh nghiệp của các nước đang phát
triển làm quen và thích nghi dần với thị trường khu vực và thị trường thế giới.
Thứ hai, trong thời đại bùng nổ khoa học và CNTT thì đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là

một trong những phương pháp ít tốm kém nhất mà các doanh nghiệp các nước đang phát triển có
thể áp dụng để tiếp cận với KHCN cao, đồng thời học hỏi những ứng dụng trong CNTT, một
trong những lĩnh vực là chìa khoá then chốt nhất cho sự phát triển và thành công.
Thứ ba, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp tìm kiếm và tận dung được các nguồn lực ở
nước ngoài một cách có hiệu quả hơn ở trong nước, xây dựng được thị trường cung cấp đầu vào
ổn định với giá cả hợp lý.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp mở rộng thị trường xuất khẩu.
Thứ năm, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp Việt Nam tránh được hàng
rào thương mại.
Thứ sáu, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn giúp các doanh nghiệp sản sẻ rủi ro
trong đầu tư và trong kinh doanh.
Thứ bảy, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn giúp các doanh nghiệp phát huy
được thế mạnh, điểm mạnh của các sản phẩm doanh nghiệp, đặc biệt là những sản phẩm truyển
thống, sản phẩm riêng có của quốc gia.
1.2.2. Nhu cầu đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào
Một là, Việt Nam và CHDCND Lào là hai quốc gia láng giềng có mối quan hệ hữu nghị
đặt biệt lâu đời, điều kiện địa lý tự nhiên và quan hệ hữu nghị giữa hai nước rất thuận lợi cho
việc hợp tác, phát triển kinh tế, thương mại và và đầu tư của hai nước.
Hai là, Lào là đất nước phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam khi mới bắt đầu đầu tư ra
nước ngoài.
Ba là, Việt Nam và CHDCND Lào đã thực hiện ký kết nhiều Hiệp định và thỏa thuận hợp
tác, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành đầu tư vào Lào.
Bốn là, Việt Nam cần phải đẩy mạnh các hoạt động đầu tư sang Lào một cách toàn diện
nhằm khẳng định và nâng cao vị thế cạnh tranh với các nước khác có đầu tư vào Lào.
1.2.3. Vị trí, vai trò của đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào
Lào đứng thứ nhất trong tổng số 60 quốc gia và vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư của các
doanh nghiệp Việt Nam và Việt Nam hiện đứng vị trí thứ 3 trong tổng số 52 quốc gia và vùng
lãnh thổ có hoạt động đầu tư trực tiếp tại Lào.
* Đối với Lào:
- Giúp duy trì ổn định nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế của Lào theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Góp phần hình thành một số ngành kinh tế quan trọng của Lào: năng lượng, điện lực, thủ
công nghiệp, khoáng sản, dệt may, dịch vụ, công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm
- Tạo ra nguồn thu rất quan trọng cho ngân sách nhà nước Lào.
- Góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Lào, giúp tạo ra nhiều công ăn việc
làm, ổn định và ngày càng nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của người dân Lào.
* Đối với Việt Nam:
- Giúp nền kinh tế Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, thúc đẩy nhanh
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Tạo tiền đề cho hoạt động kinh tế đối ngoại của
Việt Nam đa dạng và phong phú, hoạt động ngoại giao đi vào chiều sâu.
- Thông qua hoạt động đầu tư ra nước ngoài, Việt Nam có thêm nguồn nguyên liệu, nhiên
liệu… phục vụ cho sự phát triển kinh tế trong nước.
- Giúp củng cố vai trò chính trị và vị thế kinh tế của Việt Nam trong khu vực và trên thế
giới.
- Giúp doanh nghiệp Việt Nam dần làm quen, tích luỹ kinh nghiệm trong việc đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài; tạo đà cho việc đầu tư sang các nước khác.
- Khai thác tốt lợi thế so sánh, bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp
Việt Nam; đồng thời giúp các doanh nghiệp Việt Nam san sẻ rủi ro khi môi trường kinh doanh
trong nước không thuận lợi.
- Đầu tư ra nước ngoài thành công sẽ tác động ngược lại nền kinh tế trong nước theo hướng
thúc đẩy công cuộc cải tổ nền kinh tế.
1.3. Những yếu tố tác động tới đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Lào
1.3.1. Yếu tố tự nhiên, vị trí địa lý:
- Nguồn tài nguyên rừng đa dạng, hứa hẹn nguồn nguyên liệu lâm sản rẻ và phong phú;
bên cạnh đó tạo cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất điện của Việt Nam khi mà nhu cầu
điện trong nước ngày càng gia tăng mà nguồn cung cấp lại thiếu hụt.
- Trữ lượng tài nguyên khoáng sản của Lào tương đối lớn, chất lượng tốt, trong đó có nhiều
loại là nguyên liệu cơ bản dùng trong công nghiệp luyện kim và hoá chất như: thiếc, sắt, vàng,
bôxit
1.3.2. Yếu tố chính trị - xã hội:

Có thể nói, điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế xã hội Lào với nhiều đặc điểm gần gũi với
Việt Nam sẽ giúp cho doanh nghiệp Việt Nam có nhiều thuận lợi khi đầu tư sang Lào. Doanh
nghiệp Việt Nam có thể cảm nhận thấy đầu tư sang Lào như là “đầu tư tại chính Việt Nam” vậy.
1.3.3. Yếu tố kinh tế vĩ mô:
- Quy mô nền kinh tế Lào nhỏ nhưng đang tăng trưởng với tốc độ rất cao; Đồng Kip lên giá
khi dòng vốn nước ngoài vào mạnh
- FDI đang tăng mạnh, chiếm khoảng 10% GDP; Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc là
những quốc gia đang đầu tư rất mạnh vào Lào. Đặc biệt, Trung Quốc đang nhắm vào mảng khai
thác tài nguyên khoáng sản, rừng, đất đai và phát triển các khu công nghiệp và đô thị gần biên
giới Lào-Trung Quốc.
- Ngoại thương tăng trưởng nhanh, đối tác thương mại chính là Thái Lan, Trung Quốc và
Việt Nam. Lạm phát khá ổn định và tiềm năng ngành ngân hàng còn lớn.
Thâm hụt ngân sách vẫn ở mức an toàn nhưng nợ nước ngoài ở mức cao. Hiện tại, ngân
sách chính phủ Lào vẫn phụ thuộc khá lớn vào các khoản viện trợ của nước ngoài. Tuy nhiên, sự
phụ thuộc này ngày càng giảm đi cùng với sự cải thiện về kinh tế.
Nợ nước ngoài quốc gia của Lào hiện khoảng 90% GNI, trong đó hơn 90% là các khoản nợ
dài hạn từ vay vốn ODA. Tỷ lệ nợ trên là rất cao, nhưng rủi ro cũng không quá lớn do phần lớn
các khoản vay là vốn ưu đãi dùng đầu tư cơ sở hạ tầng.
1.3.4. Khoa học công nghệ và nguồn nhân lực:
Dân số Lào khoảng hơn 6 triệu người thì có khoảng 3,65 triệu người thuộc lực lượng lao
động. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của Lào còn rất thấp, nguồn lao động tại chỗ của
Lào còn hạn chế về trình độ chuyên môn, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư cả về số
lượng và chất lượng.
1.3.5. Pháp lý và quản lý hành chính:
Nhìn chung, hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư của Lào đang trong quá trình sửa đổi,
hoàn thiện nên có nhiều thay đổi, không thống nhất, thiếu minh bạch và khó tiếp cận.
1.3.6. Yếu tố cạnh tranh từ các quốc gia khác có đầu tư vào Lào
Lào là quốc gia mà nhiều nước láng giềng quan tâm, mong muốn tạo ảnh hưởng thông qua
các hoạt động về kinh tế. Trong đó có thể kể đến 2 quốc gia là Trung Quốc và Thái Lan, hoạt
động của các doanh nghiệp hai nước này khá mạnh và hiệu quả trong khi sức cạnh tranh của sản

phẩm các dự án đầu tư sản xuất tại Lào của doanh nghiệp Việt Nam còn yếu, cho nên ở nhiều
vùng trên đất nước Lào, hầu như không có dự án nào của Việt Nam được triển khai.
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc đầu tƣ vào Lào
1.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan và Trung Quốc trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp vào CHDCND Lào
1.4.1.1. Thái Lan
Một vấn đề có tính quyết định trong việc đưa Thái Lan trở thành nhà đầu tư lớn nhất tại
Lào là đầu tư chiếm lĩnh thị trường Lào với nhịp độ tăng tốc nhằm chiếm chỗ và giữ chỗ. Trên
thực tế, có nhiều dự án, công trình chưa có lãi, công trình làm ra chưa sử dụng hết công suất
nhưng họ vẫn làm để chiếm chỗ cho sau này khi địa bàn đầu tư và tài nguyên ở trong nước họ đã
cạn. Chính phủ Thái Lan đã khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hầu hết là các
công ty tư nhân đầu tư vào CHDCND Lào.
1.4.1.1. Trung Quốc
- Nhà nước Trung Quốc đã rất chú trọng đẩy mạnh xúc tiến quan hệ đầu tư, xây dựng được
hệ thống pháp luật đảm bảo để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các công ty, xí nghiệp đầu tư của
Trung Quốc ở CHDCND Lào; Mở rộng chính sách thẩm định phê chuẩn đầu tư trực tiếp vào
CHDCND Lào, đơn giản hóa trình tự thẩm định; Thực hiện cải cách ngành quản lý ngoại hối,
hoàn thiện hệ thống dịch vụ tiền tệ cho hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Trung
Quốc vào CHDCND Lào; Hoàn thiện chính sách và chế độ quản lý đầu tư trực tiếp ở CHDCND
Lào.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Thứ nhất, Chính phủ cần thực hiện các biện pháp để khuyến khích sự hình thành và phát
triển các tập đoàn kinh tế, chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng và tạo môi trường thuận lợi cho các
công ty, tập đoàn kinh tế hoạt động; đồng thời luôn dành sự ưu đãi đặc biệt về vốn, giúp các
doanh nghiệp giữ vững vị trí cạnh tranh với các nhà đầu tư khác trên thị trường Lào.
Thứ hai, Chính phủ cần chú trọng đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D), thực hiện ưu
đãi về thuế đối với hoạt động R&D, nhất là các hoạt động R&D cho các doanh nghiệp.
Thứ ba, Chính phủ cần chú trọng khâu đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, hỗ trợ cho
các doanh nghiệp Việt Nam trong khâu đào tạo người lao động. Mặt khác, chính phủ cần có chế
độ đãi ngộ hợp lý, tạo động lực thúc đẩy người lao động tích cực tham gia lao động tại Lào.

Thứ tư, Chính phủ cần thực hiện nhiều biện pháp thiết thực nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp Việt Nam mở rộng đầu tư ra nước ngoài.
Thứ năm, tự thân các doanh nghiệp Việt Nam muốn đứng vững ở thị trường Lào cũng cần
không ngừng vận động, củng cố, tăng cường nâng cao sức mạnh tài chính, trình độ khoa học
công nghệ, trình độ nguồn nhân lực
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG LÀO
2.1. Thực trạng dòng vốn đầu tƣ của Việt Nam sang Lào:
2.1.1. Về quy mô đầu tư
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, tính đến hết tháng 6/2012, Việt Nam
có 214 dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sang Lào còn hiệu lực, với tổng vốn đầu
tư đăng ký đầu tư của các nhà đầu tư Việt Nam đạt trên 3,45 tỷ USD. Năm 2011, Việt Nam có 15
dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sang Lào với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 477,4
triệu USD, tương đương năm 2010, đứng vị trí thứ 2 trong tổng số 19 quốc gia và vùng lãnh thổ
có đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2011; trong 6 tháng đầu năm 2012, phía
Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 7 dự án đầu tư tại Lào, với tổng vốn đầu tư khoảng
42,1 triệu USD.
2.1.2. Về tình hình đầu tư theo vùng
Miền Nam Lào là vùng nhận được số dự án đầu tư của Việt Nam lớn nhất chiếm tới 40%
số dự án. Các dự án chủ yếu tại khu vực này là trồng, chế biến cao su, thuỷ điện. Tiếp theo là
Trung Lào với 34% tổng số dự án, chủ yếu vào các ngành khoáng sản. Viênchăn cũng chiếm
khối lượng dự án đáng kể 16% chủ yếu vào các lĩnh vực xây dựng, chế biến thực phẩm, dịch
vụ…Khu vực có số dự án thấp nhất là miền Bắc Lào với 10% số dự án vào một số lĩnh vực như:
kinh doanh siêu thị, khai thác khoáng sản.
2.1.3. Về hình thức đầu tư
Hình thức 100% vốn Việt Nam đứng đầu về tổng vốn đầu tư sang Lào. Hình thức này có
số dự án thấp nhất nhưng lại chiếm tỉ lệ vốn đầu tư cao nhất lên tới 87,85% tổng vốn đầu tư sang
Lào, và chiếm 88,2% tổng vốn đầu tư của hình thức này ra nước ngoài. Hình thức 100% vốn
Việt Nam chủ yếu được đầu tư vào các ngành công nghiệp. Hình thức liên doanh xếp thứ hai với
10,93% tổng vốn đầu tư nhưng lại đứng đầu về tổng số dự án. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh chiếm khối lượng vốn đầu tư khá khiêm tốn chỉ có 1% so với các hình thức khác và chiếm

2,89% vốn của hình thức này đầu tư ra nước ngoài.
2.1.4. Về lĩnh vực đầu tư
Đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Lào đã được triển khai tại 16/17 tỉnh của Lào, tập trung
chủ yếu vào các lĩnh vực kinh tế xã hội trọng yếu, trong đó, năng lượng, khai khoáng, nông - lâm
nghiệp (trồng cây cao su), dịch vụ là những lĩnh vực thu hút nhiều dự án cũng như vốn đầu tư.
Những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh đầu tư vào Lào các lĩnh vực: dầu
khí, hàng không, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, tài chính – ngân hàng, bất động sản…
2.2. Đánh giá tình hình đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Lào
2.2.1. Thành công
Nhìn chung, các dự án Việt Nam đầu tư sang Lào đều có ý nghĩa trong giải quyết công ăn
việc làm cho cả nhân dân Lào và Việt Nam. Trong mỗi dự án các doanh nghiệp Việt Nam có thể
chuyển lao động của mình sang làm việc tại Lào, đặc biệt là các dự án lớn, đòi hỏi nhiều nhân
lực như: trồng, chế biến cao su, chế biến gỗ, xây dựng nhà máy thuỷ điện
Bên cạnh đó, các dự án đầu tư của Việt Nam sang Lào cũng đóng góp lớn trong việc duy
trì mối quan hệ đối ngoại, hợp tác đặc biệt giữa hai quốc gia, tăng cường ảnh hưởng của Việt
Nam tại Lào, tranh thủ sự ủng hộ của Lào trên trường quốc tế.
Một số các dự án đầu tư của các địa phương giáp ranh hai nước cũng tạo góp phần củng cố
an ninh trật tự vùng biên, đảm bảo ổn định chính trị trong nước, tạo thuận lợi thu hút đầu tư vào
trong nước, phát triển kinh tế đồng thời cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo, nâng cao trình
độ phát triển kinh tế vùng biên.
Tóm lại, đầu tư của Việt Nam sang Lào đã tạo ra một luồng sinh khí mới, năng lực mới cho
nền kinh tế hai nước, đưa sản phẩm của hai nước hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới, tạo
cơ sở vật chất cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, tăng cường mối quan hệ hợp
tác trên nhiều mặt giữa hai quốc gia.
2.2.2. Hạn chế
2.2.2.1. Ở tầm vĩ mô
- Thể chế chính sách chưa hoàn chỉnh, luôn đi chậm so với thực tế, tác động đến sự phát
triển hoạt động đầu tư ra nước ngoài chưa mạnh, thậm chí còn gây trở ngại cho hoạt động đầu tư.
- Quản lý khâu tiền đầu tư chưa hợp lý và phức tạp.
- Công tác thẩm định cấp phép đầu tư kéo dài, công tác quản lý dự án đầu tư còn nhiều hạn

chế.
- Quản lý khâu triển khai và kết thúc dự án đầu tư ra nước ngoài còn lỏng lẻo.
- Việt Nam chưa có chiến lược đầu tư cụ thể sang Lào. Hoạt động đầu tư hiện nay của Việt
Nam vẫn chủ yếu mang tính tự phát của các doanh nghiệp.
- Các thông tin về môi trường đầu tư ở nước ngoài chưa được coi trọng.
- Công tác xúc tiến đầu tư sang Lào chưa được quan tâm đúng mức.
2.2.2.2 Về phía các doanh nghiệp đầu tư Việt Nam
- Năng lực cạnh tranh yếu.
- Triển khai dự án chậm.
- Số lượng các ngân hàng trong nước sang Lào để lập doanh nghiệp hoặc lập chi nhánh còn
ít khiến các nhà đầu tư của Việt Nam gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn để triển khai dự án.
- Các doanh nghiệp đầu tư Việt Nam thiếu tính liên kết với nhau.
- Nhiều nhà đầu tư ra nước ngoài không thực hiện báo cáo định kỳ cho cơ quan có thẩm
quyền của nhà nước về quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
CHƢƠNG 3.CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM
SANG LÀO
3.1. Bối cảnh quốc tế tác động tới đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Lào
Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh qua đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài vào thời điểm này là rất lớn, đặc biệt là ở những thị trường còn khá
hoang sơ như Lào, Campuchia, châu Phi…
Xu hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ngày càng mạnh mẽ từ các nước đang phát triển
hiện nay sẽ làm cho sự cạnh tranh ở thị trường nước tiếp nhận trở nên gay gắt hơn rất nhiều.
Chắc chắn trong thời gian tới, Việt Nam sẽ gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ những nước đang
phát triển khác khi đầu tư sang Lào.
Bối cảnh quốc tế có ảnh hưởng quan trọng đến đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào
trong thời gian qua và dự đoán trong nhiều năm tới là sự trỗi dậy của nền kinh tế Trung Quốc và
vai trò, ảnh hưởng của Trung Quốc đối với các nước trong khu vực ASEAN. Những tác động
này được thể hiện rõ nét ở ba vấn đề: Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc
(ACFTA), Chiến lược kinh tế Tiểu vùng sông Mekong và Chiến lược Biển Đông của Trung
Quốc.

Như vậy, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, trước những bước đi mạnh
mẽ, bài bản mang tính chiến lược tổng thể của các nước trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc,
Việt Nam cũng cần phải có một chiến lược đầu tư trực tiếp ra nước ngoài riêng mình, trong đó
cần xây dựng một chiến lược riêng đối với việc đẩy mạnh đầu tư trực tiếp sang Lào.
3.2. Định hƣớng chiến lƣợc quan hệ hợp tác đầu tƣ với Lào
3.2.1.Quan điểm về định hướng chiến lược trong đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:
Thứ nhất, coi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam.
Thứ hai, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cần được đối xử bình đẳng như các thành
phần kinh tế khác.
Thứ ba, đầu tư trực tiếp nước ngoài cần phải song hành cùng với việc thu hút đầu tư trực
tiếp vào trong nước.
Thứ tư, quá trình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũng là quá trình thực hiện chuyển giao
công nghệ.
Thứ năm, đầu tư ra nước ngoài phải có hiệu quả để góp phần tích lũy ngoại tệ, phát triển
kinh tế quốc dân.
Thứ sáu, coi mỗi nhà đầu tư là một sứ giả đại diện cho hoạt động kinh tế của Việt Nam ở
nước ngoài.
3.2.2. Quan điểm về quan hệ hợp tác đầu tư với Lào
- Hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư giữa Việt Nam - Lào dựa trên cơ sở phát huy tinh
thần độc lập, tự chủ và khai thác thế mạnh, tiềm năng của mỗi nước trên nguyên tắc bình đẳng,
cùng có lợi, phù hợp với luật pháp của mỗi nước, kết hợp tính chất đặc thù của quan hệ đặc biệt
Việt Nam – Lào với thông lệ quốc tế vì sự phồn vinh của nhân dân mỗi nước, vì hòa bình, ổn
định, hợp tác và phát triển ở khu vực;
- Nâng cao hơn nữa nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và
sự hợp tác toàn diện giữa hai nước;
- Kết hợp chặt chẽ giữa hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư với chính trị, quốc phòng, an
ninh, đảm bảo ổn định lâu dài và cân đối lợi ích; đảm bảo chủ quyền lãnh thổ, xử lý tốt các vấn
đề biên giới; bảo vệ môi trường;
Mục tiêu quan hệ
- Tiếp tục củng cố, phát triển và tăng cường mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết

đặc biệt và sự hợp tác toàn diện Việt Nam – Lào.
- Trên cơ sở tăng cường hợp tác kinh tế trên mọi lĩnh vực, xây dựng và củng cố mối quan
hệ đặc biệt giữa hai nước, củng cố quan hệ an ninh quốc phòng; đảm bảo an sinh xã hội.
- Góp phần củng cố và nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam đối với Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào; giảm ảnh hưởng của các quốc gia khác (Thái Lan, Trung Quốc) tại Lào.
- Phấn đấu giữ vững thứ hạng về quy mô quan hệ thương mại đầu tư và tiến tới trở thành
quốc gia dẫn đầu về đầu tư vào Lào trong giai đoạn 2010-2015.
Quy mô quan hệ hợp tác
- Quan hệ thương mại: mục tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước dự kiến sẽ đạt
trên 2 tỷ USD vào năm 2015 và 5 tỷ USD vào năm 2020.
- Hoạt động đầu tư: mục tiêu đưa Việt Nam vươn lên đứng đầu các quốc gia đầu tư trực
tiếp vào Lào trong giai đoạn 2011-2020. Theo đó, tổng giá trị đầu tư của các doanh nghiệp Việt
Nam vào Lào đạt mức 5 tỷ USD vào năm 2015 và 10 tỷ USD vào năm 2020.
Định hướng chiến lược quan hệ hợp tác đầu tư với Lào
(1) Về hoạt động đầu tư:
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được Chính phủ Lào cấp phép đầu tư;
tập trung vào các dự án có tính chiến lược, kết hợp chặt chẽ hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội,
quốc phòng – an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái giữa hai nước.
- Định hướng các lĩnh vực đầu tư tiềm năng cần tập trung gồm: Thủy điện; Khai khoáng;
Cây công nghiệp, chăn nuôi; Hợp tác đầu tư cảng biển; Đầu tư một hoặc một số khu công
nghiệp/khu kinh tế Việt Nam tại Lào làm điểm nhấn cho sự hiện diện của doanh nghiệp Việt
Nam tại Lào; Nghiên cứu hình thành một số khu đô thị tập trung mang vóc dáng văn hoá Việt
Nam tại Viêng chăn cũng như một số thành phố lớn tại Lào; Mở rộng sự hiện diện của các Ngân
hàng Việt Nam tại Lào.
- Về địa bàn đầu tư: tập trung nghiên cứu, chiếm lĩnh đầu tư tại các tỉnh biên giới Việt Nam
- Lào gắn hợp tác kinh tế với an ninh - quốc phòng và ổn định chính trị khu vực biên giới và tiếp
nhận triển khai đầu tư các vùng khác nếu Bạn tạo điều kiện.
(2) Về Quan hệ thương mại: Tận dụng mọi cơ hội có được để đẩy mạnh xuất khẩu của Việt
Nam sang Lào, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. Đa dạng hoá cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu; Cần gắn hợp tác đầu tư với thương mại, tạo điều kiện thúc đẩy đẩy sản xuất vào

Lào nhằm tạo ra các sản phẩm, giao lưu hàng hóa, tăng kim ngạch thương mại giữa hai nước.
Bên cạnh các mặt hàng xuất khẩu truyền thống vào thị trường Lào (hàng nông sản, vật liệu xây
dựng ), các mặt hàng định hướng xuất khẩu đối với thị trường Lào trong thời gian tới gồm: Mì
ăn liền, Sản phẩm nhựa, Tân dược và thiết bị y tế, Chất tẩy rửa và mỹ phẩm, Hàng dệt may và
giày dép, Sản phẩm cao su, máy móc thiết bị sản xuất
3.3. Các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tƣ trực tiếp của Việt
Nam sang Lào
3.3.1. Nhóm giải pháp về chiến lược và chính sách của nhà nước
Một, xây dựng kế hoạch chiến lược tổng thể cấp quốc gia về đầu tư ra nước ngoài.
Hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư ra nước ngoài
Ba, đơn giản hoá thủ tục đăng kí thẩm định và cấp phép đầu tư
Bốn, xây dựng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đầu tư.
Năm, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư giữa hai nước.
Sáu, tăng cường mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào.
Bảy, khuyến khích thành lập Hiệp hội đầu tư ở Lào
3.3.2. Nhóm giải pháp xuất phát từ doanh nghiệp
Một, tăng cường tìm hiểu môi trường đầu tư của Lào.
Hai, hoàn thiện năng lực quản lý dự án
Ba, tăng cường năng lực tài chính và khoa học công nghệ
Bốn, xây dựng quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam tại Lào.

PHẦN KẾT LUẬN
1) Các kết quả nghiên cứu chính
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã đạt được các kết quả sau:
Một là, Luận văn đã trình bày những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thúc đẩy
dòng vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào. Tác giả cũng đã trình bày tính tất yếu của hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài; sự cần thiết và vai trò của đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang
Lào. Đồng thời nêu bật được những yếu tố tác động tới đẩu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào;
Hai là, Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm của Thái Lan và Trung Quốc trong việc hỗ trợ
các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp vào CHDCND Lào, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt

Nam;
Ba là, Luận văn đã phân tích, đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào, từ
đó nêu rõ có những thành công xét trên phương diện pháp luật, chính sách và công tác quản lý
nhà nước; những đóng góp cho kinh tế - xã hội của cả Việt Nam và Lào cũng như tăng cường
mối quan hệ hữu nghị đặc biệt giữa Việt Nam và Lào; nâng cao nội lực của cộng đồng các doanh
nghiệp Việt Nam có hoạt động đầu tư tại thị trường Lào.
Bốn là, Luận văn cũng làm rõ những khó khăn, hạn chế cần phải nhanh chóng khắc phục
được chỉ ra gồm 7 hạn chế thuộc về thể chế chính sách, pháp luật, công tác quản lý nhà nước và
6 hạn chế, khó khăn từ phía doanh nghiệp;
Năm là, Luận văn xác định rõ 6 quan điểm về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Theo đó, đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài phải trở thành chiến lược cần có, một phương thức không thể thiếu
được ở một quốc gia thực hiện chính sách mở cửa để hội nhập kinh tế quốc tế như Việt Nam;
Sáu là, trên cơ sở 6 quan điểm đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, phân tích
bối cảnh quốc tế tác động tới đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Lào, các quan điểm về hợp tác
đầu tư với Lào, mục tiêu quan hệ, quy mô mối quan hệ, luận văn đã nêu ra các định hướng chiến
lược quan hệ hợp tác đầu tư với Lào với hai nội dung: quan hệ đầu tư và quan hệ thương mại;
Bảy là, Luận văn đã đề xuất hai nhóm giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư trực
tiếp sang Lào, góp phần phát triển kinh tế đất nước; đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thế giới khó
khăn như hiện nay
2) Những điểm còn hạn chế của Luận văn
Do kiến thức và thời gian hạn chế, Luận văn vẫn còn một số thiếu sót:
Thứ nhất, Luận văn chưa có sự so sánh một cách rõ nét tỷ trọng FDI đầu tư của Việt Nam
sang Lào trong tổng vốn FDI của Việt Nam ra nước ngoài, cũng như so sánh vốn FDI của Việt
Nam với FDI của các quốc gia khác ở châu Á hiện đang có mặt tại Lào, để thấy được tương quan
giữa FDI của Việt với các nước trong khu vực.
Thứ hai, Luận văn cũng chưa đưa ra được những dự báo có tính xác đáng về các ngành
nghề hoặc các địa phương của Lào có khả năng thu hút FDI từ nước ngoài để Việt Nam thúc đẩy
FDI sang Lào.
3) Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Như trên đã nêu, do có những hạn chế về trình độ kiến thức và thời gian, Luận văn còn có

những hạn chế nhất định. Trong thời gian tới, nếu có điều kiện học tập, nghiên cứu ở bậc cao
hơn, Tác giả Luận văn sẽ tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề mà Luận văn này chưa có
điều kiện đi sâu nghiên cứu.



References
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài (2012), Báo cáo tình hình đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài, Hà Nội.
2. Phạm Khắc Duyên (1999), Những nội dung kinh tế - tài chính của đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
3. Hội Phát triển Hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia (2008), “Hệ thống văn bản
pháp quy đầu tư vào Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào”, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
4. Khamphan CHIAA (2009), “Bước ngoặt trong đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
vào Lào”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á số 10, Tr. 43-48.
5. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2010), Đề án “Đề xuất định hướng chiến lược
xúc tiến thương mại, đầu tư vào Lào”, Tài liệu nội bộ, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Hà (2009), “Thương mại và đầu tư trong tam giác phát triển kinh tế Việt
Nam – Lào - Campuchia”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á số 11, Tr. 17-24.
7. Nguyễn Vũ Hoàng (2007), Kinh tế, pháp luật về đầu tư quốc tế và những vấn đề đặt ra
với Việt Nam khi gia nhập WTO, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
8. Nguyễn Mạnh Hùng (2000), Khuyến khích đầu tư thương mại vào các khu kinh tế cửa
khẩu Việt Nam, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
9. Nguyễn Hữu Huy Nhựt (2010), Chiến lược đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Phonesay VILAYSACK (2010), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
11. Phùng Xuân Nhạ (2007), Giáo trình Đầu tư quốc tế, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.

12. Phùng Xuân Nhạ chủ biên (2010), Điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
13. Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam (2005), Luật Đầu tư, Nxb. Giao thông Vận tải, Hà
Nội.
14. Tạp chí Đầu tư nước ngoài (FIR) và Viện Tư vấn phát triển (CODE) (2008), “Tình hình
đầu tư phát triển cây cao su của các doanh nghiệp Việt Nam sang Lào”, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Thắng (2010), “Vai trò của Chính phủ Thái Lan, Trung Quốc trong việc hỗ
trợ các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp vào Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào – Bài học cho
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Số 62A, 2010.
16. Phạm Đức Thành (2008), Cộng đồng Người Việt ở Lào trong mối quan hệ Việt Nam –
Lào, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
17. Đinh Trọng Thịnh (2006), Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài, Nxb Tài chính, Hà Nội.
18. Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền (2009), “Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của các doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế số 225.
19. Vilayvong BOUDDAKHAM (2010), Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế
- xã hội ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Luận án Tiến sỹ, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.



×