BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VŨ THỊ MINH NGỌC
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM
SANG CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: T.S PHẠM THU HƯƠNG
Hà Nội - 2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VŨ THỊ MINH NGỌC
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM
SANG CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội - 2006
MC LC
NI DUNG
Trang
MC LC
DANH MC BNG BIU
DANH MC VIT TT
M U
1. CHNG 1. TNG QUAN V U T TRC TIP RA NC NGOI V
TH TRNG U T ễNG NAM
1
1.1. Lí LUN CHUNG V U T TRC TIP NC NGOI
1
1.1.1. u t trc tip v cỏc hỡnh thc ch yu
1
1.1.2. Nguyờn nhõn thỳc y u t trc tip nc ngoi
3
1.1.3. ng c v tỏc ng ca u t trc tip nc ngoi
5
1.1.4. Nhng xu hng u t trc tip nc ngoi trờn th gii hin nay
12
1.2. XU HNG U T TRC TIP NC NGOI CA TH GII VO
KHU VC ễNG NAM
15
1.2.1. Gii thiu v khu vc ụng Nam
15
1.2.2. Th trng ụng Nam - điểm đến của đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
21
1.3. KINH NGHIM U T TRC TIP CA MT S QUC GIA CHU
SANG CC NC ễNG NAM
24
1.3.1. Kinh nghim ca Nht Bn
24
1.3.2. Kinh nghim ca Trung Quc
26
1.3.3. Kinh nghim ca cỏc nn kinh t cụng nghip mi - NIEs
28
1.3.4. u t trc tip trong ni b khu vc ụng Nam
31
2. CHNG 2. THC TRNG HOT NG U T TRC TIP CA VIT
NAM SANG CC NC ễNG NAM
33
2.1. C S CHO HOT NG U T TRC TIP RA NC NGOI CA
CC DOANH NGHIP VIT NAM
33
2.1.1. Lut u t chung ca Vit Nam nm 2005
33
2.1.2. Ngh nh s 22/1999/N-CP quy nh v u t ra nc ngoi ca doanh
nghip Vit Nam
33
2.1.3. Thụng t s 05/2001/TT-BKH ca B K hoch v u t hng dn hot
ng u t ra nc ngoi ca doanh nghip Vit Nam
35
2.1.4. Cỏc quy nh khỏc cú liờn quan ti hot ng u t trc tip ra nc ngoi
37
`2.2. TèNH HèNH U T TRC TIP RA NC NGOI CA CC DOANH
NGHIP VIT NAM
41
2.2.1. Tỏc ng ca hot ng u t trc tip ca cỏc doanh nghip Vit Nam ra
nc ngoi núi chung v sang cỏc nc ụng Nam nói riêng đối với sự phát triển
nền kinh tế quốc dân
41
2.2.2. Tỡnh hỡnh thc hin d ỏn
44
2.2.3. Kt qu u t trc tip ca cỏc doanh nghip Vit Nam ra nc ngoi
49
2.3. TèNH HèNH U T TRC TIP SANG TH TRNG CC NC ễNG
NAM CA CC DOANH NGHIP VIT NAM
53
2.3.1. Kt qu u t trc tip ca cỏc doanh nghip Vit Nam theo nc tip nhn
u t
53
2.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam
sang thị trƣờng các nƣớc Đông Nam Á
60
3. CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA
VIỆT NAM SANG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á
74
3.1. ĐỊNH HƢỚNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM RA NƢỚC NGOÀI
74
3.1.1. Tiếp tục mở rộng hợp tác đầu tƣ với các nƣớc dƣới mọi hình thức thích hợp
trong khuôn khổ luật định.
74
3.1.2. Hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài phải gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế
quốc dân
75
3.1.3. Hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài phải đi theo hƣớng đƣa Việt Nam hội nhập
thành công vào nền kinh tế thế giới
76
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG FDI CỦA VIỆT NAM RA NƢỚC
NGOÀI NÓI CHUNG
76
3.2.1 Đa dạng hoá thị trƣờng đầu tƣ
76
3.2.2 Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tƣ
78
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH FDI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG NAM
80
3.3.1 Nghiên cứu hệ thống các quy định pháp luật, đặc tính kinh tế - xã hội của
từng thị trƣờng
80
3.3.2. Nghiên cứu các hình thức đầu tƣ phù hợp với thị trƣờng từng nƣớc trong
khu vực
82
3.3.3. Xây dựng chiến lƣợc đầu tƣ có hiệu quả
89
3.3.4. Tận dụng mối quan hệ với các Doanh nghiệp Việt kiều ở nƣớc tiếp nhận đầu
tƣ
92
3.3.5. Xây dựng đội ngũ lao động đƣợc trang bị kiến thức về luật pháp, bên cạnh
kiến thức về chuyên môn
93
3.4. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC ĐỂ ĐẨY MẠNH ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM RA NƢỚC NGOÀI, ĐẶC BIỆT LÀ SANG THỊ
TRƢỜNG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á
95
3.4.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam ra nƣớc
ngoài
95
3.4.2. Đƣa ra cơ chế khuyến khích đối với các doanh nghiệp có khả năng đầu tƣ ra
nƣớc ngoài
103
3.4.3. Tăng cƣờng hoạt động xúc tiến đầu tƣ ra nƣớc ngoài
104
3.4.4. Tích cực đàm phán ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và nâng cao
hiệu quả triển khai các Hiệp định đã ký
106
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI VÀ
THỊ TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐÔNG NAM Á
5
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1
1.2. XU HƢỚNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA THẾ GIỚI VÀO
KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
6
1.3. KINH NGHIỆM ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á
SANG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á
5
2. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT
NAM SANG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á
7
2.1. CƠ SỞ CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
7
`2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
7
2.2.1. Tác động của hoạt động đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra
nƣớc ngoài nói chung và sang các nƣớc Đông Nam Á nãi riªng ®èi víi sù ph¸t triÓn
nÒn kinh tÕ quèc d©n
7
2.2.2. Tình hình thực hiện dự án
8
2.2.3. Kết quả đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nƣớc ngoài
9
2.3. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP SANG THỊ TRƢỜNG CÁC NƢỚC ĐÔNG
NAM Á CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
9
2.3.1. Kết quả đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam theo nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ
9
2.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam
sang thị trƣờng các nƣớc Đông Nam Á
13
3. CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA
VIỆT NAM SANG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á
17
3.1. ĐỊNH HƢỚNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM RA NƢỚC NGOÀI
17
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG FDI CỦA VIỆT NAM RA NƢỚC
NGOÀI NÓI CHUNG
17
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH FDI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG NAM
17
3.4. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC ĐỂ ĐẨY MẠNH ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM RA NƢỚC NGOÀI, ĐẶC BIỆT LÀ SANG THỊ
TRƢỜNG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á
18
KẾT LUẬN
20
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung
Trang
Bảng 1.1. Tổng quan kinh tế của các nước ASEAN - 10 năm 2001
18
Bảng 1.2. Dòng vốn FDI chảy vào khu vực ASEAN từ năm 2000 -
quý I/2004
23
Bảng 2.1. Đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp Việt Nam phân
theo ngành
50
Bảng 2.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo nước tiếp nhận
51
Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo năm
53
Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam sang Lào giai
đoạn 1993 - tháng 2/2006
55
Bảng 2.5. FDI của các doanh nghiệp Việt Nam sang Singapore theo
lĩnh vực
57
Bảng 2.6. Quy mô vốn đầu tư trực tiếp sang thị trường Campuchia
trong các dự án của doanh nghiệp Việt Nam
58
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Bộ KH&ĐT - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
CGCN - Chuyển giao công nghệ
Công ty TNHH - Công ty Trách nhiệm hữu hạn
DNNN - Doanh nghiệp Nhà nước
DNVN - Doanh nghiệp Việt Nam
ĐTRNN - Đầu tư ra nước ngoài
GTGT - Thuế Giá trị gia tăng
GPĐT - Giấy phép đầu tư
UBND - Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH
AIA - ASEAN Investment area - Khu vực đầu tư ASEAN
ASEAN -The Association of South - East Asian Nations - Hiệp hội các
nước Đông Nam Á
BOT – Build - Operate - Transfer – Hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao
FDI - Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
SL - Sensitive list - danh mục loại trừ tạm thời
TEL- Temporary Exclusion list - Danh mục cắt giảm thuế
USD - United State Dollar - Đồng Đô la Mỹ
WTO - World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một xu thế trong quan hệ kinh tế thế giới
bắt đầu từ nửa cuối thế kỷ XX và bước tiếp sang thế kỷ XXI. Việc doanh
nghiệp từ quốc gia này mang vốn và công nghệ sang nước khác đầu tư,
nhằm mục tiêu mở rộng sản xuất và tăng thu lợi nhuận đã trở thành phổ
biến khắp toàn cầu. Dòng vốn này tác động tích cực cả đối với nhà đầu tư
(nước đầu tư) và cả đối với nước tiếp nhận đầu tư. Chính vì nó có lợi đối
với cả hai phía như vậy, nên đa số các nước hiện nay, đều có xu hướng,
một mặt tích cực kêu gọi đầu tư nước ngoài vào trong nước, mặt khác lại
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm các thị trường mới ở
nước ngoài. Ở Việt Nam, từ lâu, người ta đã biết đến ảnh hưởng của vốn
đầu tư nước ngoài đối với việc tăng trưởng nền kinh tế, và do vậy, đã có rất
nhiều nghiên cứu đưa ra các biện pháp để tăng cường thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, dòng vốn đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp Việt Nam để tìm kiếm lợi nhuận thì chỉ mới được
quan tâm đến trong một vài năm gần đây. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam hầu như vẫn còn mang tính
manh mún, tự phát. Trong tương lai, chắc chắn hoạt động này sẽ phát triển.
Do vậy, cần có định hướng của Nhà nước để tạo điều kiện cho hoạt động
này phát triển.
Đề tài “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp của
Việt Nam sang các nước Đông Nam Á” được dựa trên thực tiễn hoạt
động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường Đông
Nam Á. Đây là một thị trường khá gần gũi và có nhiều điểm tương đồng
với Việt Nam. Do vậy, khi đầu tư sang thị trường này các doanh nghiệp
đầu tư Việt Nam sẽ có nhiều khả năng thành công hơn. Đây cũng sẽ là bàn
đạp để các doanh nghiệp Việt Nam vươn xa sang các thị trường khác trên
thế giới, góp phần tạo đà cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập hơn vào thị
trường quốc tế. Tuy nhiên, đầu tư nước ngoài là một hoạt động mang đầy
tính rủi ro, và không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng thành công.
Chính vì vậy, Luận văn thạc sỹ này được thực hiện nhằm đưa ra cái nhìn
tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam,
những thuận lợi và khó khăn mà họ sẽ gặp phải khi đầu tư sang thị trường
các nước Đông Nam Á. Ngoài ra Luận văn còn gợi ý một số biện pháp đối
với doanh nghiệp Việt Nam nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp của
Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là sang thị trường Đông Nam Á.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Đây là đề tài mới được nghiên cứu trong thời gian gần đây. Các đề tài
nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài phần lớn chỉ tập trung vào thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đề tài về đầu tư trực
tiếp của Việt Nam ra nước ngoài hầu như còn bị bỏ ngỏ. Gần đây khi xuất
hiện thực tế là ngày càng có nhiều nhà đầu tư trong nước đầu tư ra nước
ngoài, vấn đề nghiên cứu làm thế nào để các doanh nghiệp “mang chuông
đi đánh xứ người” này hoạt động có hiệu quả mới được đặt ra. Để tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có hiệu quả, gần
đây, Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
(ITPC) đã tổ chức các cuộc hội thảo về các thị trường Lào, Campuchia
nhằm giới thiệu các cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy
nhiên, đây mới chỉ là nghiên cứu mang tính giới thiệu về môi trường đầu tư
của các nước nói trên, chứ chưa nói lên hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường các nước Đông Nam
Á . Hiện nay, có rất ít tài liệu nói về vấn đề doanh nghiệp Việt Nam đầu tư
ra nước ngoài. Đồng thời, khi tìm tài liệu cho Luận văn thạc sỹ em cũng
chưa thấy có Khoá luận tốt nghiệp hay Luận án tiến sĩ nào nói về vấn đề
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, có
thể nói đề tài “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp của
Việt Nam sang các nước Đông Nam Á” là một đề tài thạc sỹ hoàn toàn
mới, đặc biệt trong chuyên ngành Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc
tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài này là
nhằm:
- Làm rõ vai trò của việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nói chung và đầu tư
sang các nước Đông Nam Á nói riêng đối với sự phát triển kinh tế và đối
với việc nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Phân tích tình hình đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài nói
chung và sang các nước Đông Nam Á nói riêng, từ đó phân tích khả năng
thành công, cũng như những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt
Nam khi đầu tư ra nước ngoài. Đồng thời cũng thấy được các tác động
chung của hoạt động này đối với việc phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư
trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra thị trường nước ngoài, đặc biệt
là sang thị trường các nước Đông Nam Á.
4. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu về lý luận chung
của đầu tư trực tiếp nước ngoài; kinh nghiệm của một số nước trong đầu tư
trực tiếp sang các nước Đông Nam Á và hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư về hàng hoá và
dịch vụ. Đồng thời, nghiên cứu môi trường đầu tư của các nước Đông Nam
Á và đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp của
các doanh nghiệp Việt Nam trong khu vực này.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chủ yếu tập trung vào hoạt động đầu
tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường một số nước
Đông Nam Á trong thời gian 5 năm trở lại đây và đưa ra một số giải pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động này tới năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu: Để phục vụ công tác nghiên cứu đề tài, em đã sử
dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp khác như: phân tích thống kê, so
sánh, diễn dịch, quy nạp
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có
3 chương
Chương 1. Tổng quan về Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và thị
trường đầu tư Đông Nam Á
Chương 2. Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam
sang các nước Đông Nam Á
Chương 3. Một số giải pháp thúc đẩy trực tiếp của Việt Nam sang
các nước Đông Nam Á
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA
NƢỚC NGOÀI VÀ THỊ TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐÔNG NAM Á
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Đầu tƣ trực tiếp và các hình thức chủ yếu
1.1.1.1. Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thực chất là đầu tư trực tiếp nươc ngoài xét
dưới góc độ của chủ đầu tư. Chính vì vậy, các lý luận chung về đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài không có gì khác biệt với lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức của đầu tư quốc tế. Có
rất nhiều khái niệm định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài, song có thể đưa ra
một khái niệm chung về FDI được nhiều nhà kinh tế chấp nhận như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước
ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép
họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư” [22, tr. 354]
1.1.1.2. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, đó là:
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu, tuỳ theo
quy định của luật đầu tư từng nước, ví dụ như Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam năm 2000 quy định “số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải
bằng 30% vốn pháp định của dự án” hay Luật đầu tư của Nam Tư cũ trước đây
quy định “phần của bên đối tác nước ngoài đóng góp không dưới 5% tổng số vốn
đầu tư”
- Quyền hành quản lý xí nghiệp hay công ty phụ thuộc vào mức độ góp vốn,
nếu đóng góp 100% vốn thì xí nghiệp hay công ty đó hoàn toàn do chủ đầu tư
nước ngoài điều hành
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh của xí nghiệp hay công ty. Lãi và lỗ của công ty được chia
2
theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế lợi tức cho nước chủ
nhà
1.1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được ký kết
giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước (nước tiếp nhận
đầu tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ
nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà
không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không hình thành một pháp nhân mới
nào.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm:
Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã
ký kết giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa
vụ
Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không hình thành một
công ty mới
Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù
hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành
mục tiêu của hợp đồng
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản hợp
đồng hợp tác kinh doanh
- Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh.
Xí nghiệp hay công ty liên doanh được thành lập giữa một bên là thành viên
của nước nhận đầu tư và một bên là các chủ đầu tư ở các nước khác tham gia.
Một xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh.
Đặc điểm của hình thức liên doanh này là:
Thành lập một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân
mới, và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
3
Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp
liên doanh được quy định tuỳ thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi
nước
Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh,
đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn
- Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nƣớc ngoài
Đây là hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của
tổ chức cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và
hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các công ty này
là:
Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một
pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư
Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu tư
- Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế,
thực hiện những hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T), hợp đồng
xây dựng - chuyển giao - vận hành (B.T.O), hợp đồng xây dựng - chuyển giao
(B.T). Những dự án B.O.T thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo
mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
1.1.2. Nguyên nhân thúc đẩy đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Có nhiều nguyên nhân nảy sinh hiện tượng đầu tư nước ngoài, trong đó các
nguyên nhân chủ yếu nhất là
- Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển lực lượng sản xuất,
kết quả làm cho chi phí sản xuất hàng hoá giữa các nước không giống nhau.
Ngoài ra điều kiện sản xuất giữa các nước không giống nhau, chênh lệch nhau về
giá cả hàng hoá sức lao động, tài nguyên, vốn, khoa học kỹ thuật, vị trí địa lý
Tìm kiếm sự đầu tư ở bên ngoài cho phép lợi dụng những chênh lệch này để giảm
chi phí sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí lương, chi phí vận chuyển,
chi phí bán hàng ví dụ khi đầu tư vào các nước đang phát triển trong đó có Việt
4
Nam, các nhà đầu tư thường đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều lao động như
lắp ráp hàng điện tử, ngành dệt may, chế biến thực phẩm Vì giá nhân công của
các nước này rẻ hơn nhiều so với các nước công nghiệp, sản phẩm làm ra cho
phép có khả năng cạnh tranh về giá.
- Ở các nước công nghiệp phát triển tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần
và kèm theo là hiện tượng thừa “tương đối” tư bản ở trong nước. Vì thế đầu tư ra
nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một xu hướng phổ biến trong
các nước này. Theo Bộ Thương mại Mỹ, tỷ lệ lãi trung bình của các công ty Mỹ
ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là 23%, gấp 2 lần tỷ lệ lãi trung bình cùng
kỳ ở 24 nước công nghiệp phát triển (OECD). [21, tr.22]
- Nhu cầu về vốn của thế giới rất lớn, trong khi khả năng tự thoả mãn ở từng
nước, từng khu vực có hạn cho nên dẫn tới gia tăng đầu tư quốc tế. Thật vậy, mọi
nơi trên thế giới, nhu cầu về vốn tăng vọt. Các nước chậm và đang phát triển cần
vốn để thực hiện quá trình công nghiệp hoá đất nước, đầu tư vào hạ tầng cơ sở để
duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
và Ngân hàng Thế giới (WB) nhu cầu vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở Đông Á
tăng nhanh, lên tới mức 1,3 - 1,5 nghìn tỷ USD trong giai đoạn từ năm 2000 -
2004. Chi tiêu cho cơ sở hạ tầng được dự đoán sẽ tăng. [22, tr.349]
- Sự quốc tế hoá kinh tế toàn cầu gia tăng dẫn đến sự hợp tác phân công lao
động khu vực và quốc tế phát triển theo hướng mới, các nước đi trước (như Nhật
Bản, EU) phải chuyển dịch cơ cấu lao động lên cao hơn và những lợi thế cũ để
phát triển ngành dệt, lắp ráp, chế biến được chuyển sang Hàn Quốc,
Singapore sau đó là Thái Lan, Philippines và hiện nay chuyển dịch sang các
nước chậm phát triển hơn như Việt Nam. Chính sự thay đổi trong phân công lao
động này là động lực kích thích đầu tư ra nước ngoài để chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những lợi thế so sánh mới.
- Đầu tư ra nước ngoài nhằm nắm bắt được lâu dài và ổn định nguồn cung cấp
nguyên liệu chiến lược với giá rẻ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế với tốc độ
cao
5
- Tình hình bất ổn định và an ninh quốc gia cũng là nguyên nhân khiến những
người có tiền, những nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư nhằm đảm bảo
an toàn vốn, phòng chống rủi ro khi có sự cố về kinh tế chính trị xảy ra ở trong
nước.
- Sự ra đời của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia cũng là nguyên
nhân dẫn tới hoạt động đầu tư nước ngoài, nói rộng ra là hoạt động đầu tư quốc tế
sôi động. Sự dịch chuyển vốn giữa các nước diễn ra không ngừng nghỉ. Các công
ty đa quốc gia có những ưu thế riêng mà các đối thủ địa phương không có. Các
ưu thế này tập trung ở các phương pháp quản lý và công nghệ tiên tiến. Do đó,
đầu tư nước ngoài đẩy mạnh sự phổ biến quốc tế các công nghệ mới và tài sản vô
hình, đồng thời làm tăng hiệu quả công tác quản lý hay tổ chức sản xuất. Mặt
khác, khi nắm giữ chặt chẽ những ưu thế trên, các công ty đa quốc gia sẽ tác động
lên các yếu tố thiên phú riêng của các quốc gia, nhờ đó làm gia tăng thu nhập từ
mậu dịch. Cuối cùng, đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nhiều quốc gia sẽ kích thích
cạnh tranh giữa các công ty.
1.1.3. Động cơ và tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.3.1. Động cơ của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xu hướng chung của các nhà đầu tư nước ngoài là tìm kiếm thị trường đầu tư
hấp dẫn, thuận lợi và an toàn nhằm thu được lợi nhuận cao và nâng cao uy tín của
công ty. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển của công ty và mục tiêu
của nó ở thị trường nước chủ nhà (trực tiếp nhận đầu tư) mà mỗi nhà đầu tư lại có
một động cơ khác nhau trong từng dự án đầu tư. Các động cơ khác nhau trong
đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là:
- Động cơ về thị trường: Các công ty thường đầu tư sang các nước khác
nhằm mục đích là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty mẹ. Do sản
xuất sản phẩm cùng loại ở nước chủ nhà nên chủ đầu tư không cần đầu tư thiết bị,
công nghệ mới lại có thể tận dụng nguồn lao động rẻ, tiết kiệm chi phí vận
chuyển, qua đó nâng cao tỷ suất lợi nhuận
6
- Động cơ về chi phí: đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có thể giảm chi phí sản
xuất thông qua việc tận dụng lao động và tài nguyên rẻ ở nước chủ nhà. Hình
thức này thích hợp với những lĩnh vực đầu tư sử dụng nhiều lao động, sử dụng
thiết bị cũ, lạc hậu, mức độ ô nhiễm môi trường cao
- Động cơ về nguồn nguyên liệu: Các cơ sở đầu tư nước ngoài là một bộ
phận cấu thành trong dây chuyền kinh doanh của công ty mẹ, có trách nhiệm khai
thác nguồn nguyên liệu tại chỗ cung cấp cho công ty mẹ để tiếp tục hoàn chỉnh
sản phẩm. Hình thức này phù hợp với các dự án khai thác dầu khí, tài nguyên
thiên nhiên, hoặc khai thác và sơ chế các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp ở nước
tiếp nhận đầu tư.
1.1.3.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những tác động to lớn đến sự phát triển của
thương mại quốc tế. Những tác động này ảnh hưởng không chỉ đến những nước
nhận đầu tư mà ngay cả những nước xuất khẩu tư bản (đầu tư).
a) Tác động đối với nƣớc xuất khẩu vốn đầu tƣ
Tác động thuận lợi:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện thu hút nguồn nhu cầu mới: Các
công ty đa quốc gia thường đạt tới một giai đoạn mà sự phát triển bị hạn chế tại
nước của họ. Điều này có thể do sự cạnh tranh mãnh liệt đối với những sản phẩm
mà họ bán ra trên thị trường. Ngay cả khi có rất ít cạnh tranh, thị phần của họ
trong quốc gia đó có thể đã đạt đến đỉnh cao hay các nhu cầu chung cho sản
phẩm ban đầu có thể bị giảm sút do những thay đổi trong thị hiếu người tiêu
dùng. Như vậy, giải pháp khả thi là cân nhắc việc lựa chọn một thị trường nước
ngoài nơi có những nhu cầu tiềm ẩn cho các sản phẩm ấy.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp thâm nhập vào những thị trường, nơi có
thể đạt được lợi nhuận cao. Các công ty đa quốc gia có thể thâm nhập vào những
thị trường khác, nơi họ có thể đạt được lợi nhuận cao. Nếu những công ty khác
trong cùng một lĩnh vực công nghệ đã chứng minh được rằng những nguồn thu
7
nhập cao có thể thực hiện được ở những thị trường khác thì một công ty đa quốc
gia nào đó cũng có thể quyết định thâm nhập vào thị trường đó. Họ có thể đưa ra
kế hoạch giảm giá bán khá cao đối với sản phẩm đang phổ biến trên thị trường.
Một trở ngại phổ biến cho chiến lược này là những người kinh doanh đã có mặt
trước đó trong thị trường có thể tìm mọi cách không cho đối thủ mới chiếm đi thị
phần của mình, ví dụ bằng cách giảm giá tường đương hoặc thấp hơn mức giá
của đối thủ mới khi họ vừa thâm nhập vào thị trường này.
- Đầu tư nước ngoài nhằm tăng năng suất: Một công ty có nỗ lực muốn bán
sản phẩm ban đầu của mình tại các thị trường mới có thể làm tăng mức thu nhập
cổ phần của mình do tăng năng suất. Điều này làm giảm chi phí bình quân từng
đơn vị sản phẩm. Công ty càng sử dụng nhiều máy móc thiết bị thì khả năng này
càng có điều kiện thuận lợi để thực hiện.
- Sử dụng yếu tố nước ngoài trong sản xuất: Các chi phí sử dụng đất đai và
lao động có thể khác biệt nhau rất xa giữa các quốc gia. Các công ty đa quốc gia
thường cố gắng thiết lập việc sản xuất tại địa điểm có giá lao động và đất đai rẻ.
Do thị trường không hoàn hảo ở một số quốc gia chẳng hạn như do thông tin
không hoàn hảo, các chi phí giao dịch, di dời dân cư, các rào cản trong việc thâm
nhập vào một ngành công nghiệp v.v. làm cho chi phí lao động không nhất thiết
tương đương giữa các thị trường. Các công ty đa quốc gia thực hiện việc nghiên
cứu thị trường để xác định xem họ có thể thu được lợi nhuận không từ các chi phí
rẻ hơn khi sản xuất ở những thị trường đó
- Sử dụng nguyên vật liệu nước ngoài: Do các chi phí vận chuyển, một công
ty cố gắng tránh nhập khẩu nguyên vật liệu từ một đất nước khác, đặc biệt là khi
công ty dự tính sẽ bán thành phẩm ngược lại cho người tiêu dùng tại nước đó,
một giải pháp khả thi hơn là phát triển việc sản phẩm tại một nước mà nguyên vật
liệu có sẵn. Dù cho sản phẩm sản xuất ra sẽ được bán ở một nơi nào khác, quyết
định nhập khẩu nguyên vật liệu sẽ không phù hợp
- Sử dụng công nghệ nước ngoài: Các công ty đa quốc gia thiết lập ngày càng
nhiều các nhà máy ở nước ngoài hay mua lại các nhà máy hiện hữu của nước
8
ngoài để học hỏi thêm về công nghệ của các quốc gia khác. Công nghệ này sau
đó được sử dụng để cải tiến quy trình sản xuất tại các nhà máy của các công ty
con trên khắp thế giới.
- Khai thác các lợi nhuận về độc quyền: Các công ty có thể trở nên quốc tế
hoá nếu như họ sở hữu các tiềm lực hay kỹ năng mà các đối thủ cạnh tranh không
bao giờ có. Trên thực tế thị trường thường không bao giờ hoàn hảo, kết quả là
một số quốc gia có thể chiếm hữu một số thuận lợi hơn một số quốc gia khác đối
với các thị trường khác nhau. Ngay cả trong phạm vi một quốc gia nào đó, một số
công ty có thể chiếm hữu một số thuận lợi hơn các công ty khác. Điển hình trong
lĩnh vực công nghệ, nếu một công ty nào đó sở hữu công nghệ tiên tiến và đã khai
thác được sự thuận lợi này một cách thành công ở thị trường trong nước, công ty
đó cũng có khả năng khai thác nó trên thị trường quốc tế. Công nghệ không hề bị
hạn chế trong việc phát triển sản phẩm mới. Công nghệ còn có thể đưa ra một
quy trình tài chính, tiếp thị và sản xuất có hiệu quả hơn. Trong một chừng mực
nào đó, công ty sẽ được thuận lợi hơn các đối thủ và có thể thu được lợi nhuận từ
việc trở nên quốc tế hoá.
- Đa dạng hoá ở tầm cỡ quốc tế: Một trong những lý do tại sao các công ty
tiến hành kinh doanh ở tầm cỡ quốc tế là sự đa dạng hoá quá trình sản xuất. Nếu
tất cả tài sản của một công ty được tổ chức nhằm điều tiết việc kinh doanh một
loại sản phẩm nào đó trong một quốc gia, nguồn tiền mặt của công ty rất có khả
năng trở nên bất ổn định, đó là kết quả của những tình thế thay đổi trong phạm vi
công nghệ của công ty hay trong phạm vi nền kinh tế. Công ty có thể giảm bớt sự
thay đổi nguồn tiền mặt bằng cách đa dạng hoá nguyên liệu sản xuất. Nhu cầu
cho tất cả các loại sản phẩm được sản xuất trong cùng một nước có phần nào chịu
ảnh hưởng của nền kinh tế nước đó. Công ty có thể giảm bớt rủi ro bằng cách
chào hàng bán các nguyên liệu và sản phẩm giữa các quốc gia khác nhau. Với
việc đa dạng hoá kinh doanh và cả trong sản xuất ở tầm cỡ quốc tế, công ty có thể
giữ cho nguồn tiền mặt thực của mình ít bị chao đảo. Mức độ của sự đa dạng hoá
9
quốc tế có thể làm ổn định nguồn tiền mặt của các công ty đa quốc gia lại tuỳ
thuộc vào tiềm năng của thị trường nước ngoài.
- Phản ứng với giá trị thay đổi của ngoại tệ: Khi một công ty cho rằng ngoại
tệ của một quốc gia nào đó bị giảm giá, công ty đó có thể tính đến khả năng đầu
tư trực tiếp vào đất nước đó. Do sự giảm giá ngoại tệ, mức phí tổn ban đầu có thể
khá thấp. Nếu đồng ngoại tệ đó mạnh lên theo thời gian, thu nhập được chuyển
về công ty mẹ sẽ tăng lên. Ví dụ vào những năm 1980, các công ty Nhật tăng
cường việc đầu tư trực tiếp vào Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc và vùng Đông Nam Á,
nguyên do một phần do đồng yên tăng mạnh và vào thời điểm đó, mức phí tổn
ban đầu tương đối thấp khi thiết lập các công ty con. Một nguyên nhân khác dẫn
đến việc đầu tư trực tiếp là nhằm bù đắp nhu cầu đang thay đổi cho việc xuất
khẩu của công ty do những dao động về tỷ giá hối đoái.
- Phản ứng với các kiềm hãm thương mại: Trong một số trường hợp, một
công ty đa quốc gia sử dụng việc đầu tư trực tiếp như là một chiến lược phòng
ngự hơn là tấn công. Ví dụ như nhà máy sản xuất ô tô của Nhật sẽ thành lập một
chi nhánh tại Mỹ do tiên đoán rằng việc xuất khẩu ô tô sang Mỹ sẽ chịu ảnh
hưởng bởi những hạn chế thương mại rất nghiêm ngặt. Các rào cản thương mại
tiềm ẩn có thể giới hạn hoặc ngăn cản việc xuất khẩu ô tô tại Nhật sang Mỹ và
đầu tư trực tiếp vào một công ty con của Nhật tại Mỹ được xem như một chính
sách phòng ngự tốt.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại những thuận lợi về mặt chính trị: Một
số công ty đa quốc gia đóng tại những nước có nền chính trị không ổn định đang
cố gắng phát triển sang những nước ổn định hơn. Mặt khác khi hoạt động của
một công ty đa quốc gia ngày càng mở rộng và đạt được những thành tựu nhất
định về kinh tế đó là cơ sở để có được những thuận lợi về mặt chính trị.
Hậu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đối với các nước xuất khẩu vốn, việc chuyển vốn ra nước ngoài ồ ạtra nước
ngoài sẽ làm cho dự trữ ngoại hối bị thâm hụt, khả năng đầu tư cho phát triển
kinh tế trong nước bị hạn chế.
10
- Vốn và tài sản từ hoạt động bất hợp pháp như tham nhũng, kinh doanh bất
chính được chuyển ra nước ngoài đầu tư, khiến quốc gia bị thất thoát tài sản mà
Chính phủ khó kiểm soát và thu hồi rất tốn kém. Ở nước Nga, hàng loạt những tỷ
phú xuất hiện từ hoạt động mua rẻ tài sản của Nhà nước, của người dân hoặc hoạt
động đầu tư của Ma-phia được chuyển ra nước ngoài đầu tư, làm nước Nga kiệt
quệ, khả năng phục hồi và cải thiện nền kinh tế chậm.
- Chảy máu chất xám, sự mất vị thế độc quyền về công nghệ cũng có nguyên
nhân từ chuyển vốn và công nghệ ra nước ngoài để đầu tư.
- Tạo ra thị trường cạnh tranh với sản xuất và kinh doanh trong nước
b) Tác động đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ:
Hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đặc biệt đối với
hầu hết tất cả các nước trên thế giới, kể cả đối với những nước đang và chậm phát
triển lẫn các nước phát triển
Tác động thuận lợi:
- Đối với các nước phát triển như Mỹ và Tây Âu: đầu tư của nước ngoài có ý
nghĩa quan trọng như: các chuyên gia kinh tế của Mỹ sau khi nghiên cứu hiện
tượng Nhật ồ ạt đầu tư vào Mỹ (từ 1951 - 1991 Nhật đã đầu tư 148,6 tỷ USD
chiếm 42,2% tổng số vốn đầu tư của Nhật ra nước ngoài) [21, tr.352] đã đưa ra
nhận định việc đầu tư của Nhật mang lại nhiều cái lợi cho nền kinh tế Mỹ hơn là
mặt hại. Những cái lợi đó là:
Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế xã hội trong nước như:
thất nghiệp, lạm phát v.v.
Việc mua lại những công ty, xí nghiệp có nguy cơ bị phá sản giúp cải thiện
tình hình thanh toán, tạo công ăn việc làm mới cho người lao động
Tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội
chi ngân sách của Mỹ
Tạo ra môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương
mại Mỹ
11
Giúp các nhà doanh nghiệp Mỹ học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của
Nhật
- Đối với các nước đang và chậm phát triển:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp các nước này đẩy mạnh tốc độ phát triển
nền kinh tế thông qua việc tạo ra những xí nghiệp mới hoặc tăng quy mô
của các đơn vị kinh tế.
Thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở nước này.
Theo thống kê của Liên hiệp quốc, số người thất nghiệp và bán thất nghiệp
của các nước chậm và đang phát triển khoảng 35 - 38% tổng số lao động,
cho nên hàng vạn công ty có vốn FDI hoạt động tại các nước đang phát
triển giúp các nước này giải quyết một phần nạn thất nghiệp. Ví dụ như
Trung Quốc tính đến tháng 9/2002 chỉ riêng lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài, nhà nước đã phê chuẩn hơn 414.000 dự án với tổng số vốn đăng ký
là 813,66 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư đã thực hiện là 434,78 tỷ USD, giải
quyết việc làm cho hàng triệu lao động Trung Quốc. Hay ở Việt Nam kể từ
khi có Luật Đầu tư nước ngoài tháng 12/1987 đến hết năm 2002 đã cấp giấy
phép cho 4582 dự án với tổng số vốn đăng ký 50,3 tỷ USD, giải quyết công
ăn việc làm cho gần 400.000 lao động [22, tr. 353]
Các dự án FDI cũng góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh, là động lực
kích thích nền kinh tế tăng trưởng về lượng cũng như về chất
Giúp các nước chậm phát triển giảm một phần nợ nước ngoài. Số nợ hiện
nay khoảng 1500 tỷ USD, giá trị tương đương khoảng 86.000 tấn vàng, núi
vàng này đang lớn dần lên do lãi mẹ đẻ lãi con và phải tiếp tục vay thêm để
giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội ở trong nước [22, tr.353]
Ngoài ra, thông qua tiếp nhận đầu tư nước ngoài, các nước đang phát triển
có điều kiện tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến
của nước ngoài
Hậu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài
12
Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác kiệt quệ vì mục tiêu thu hồi vốn nhanh
và mục tiêu vì lợi nhuận của các nhà đầu tư. Hơn nữa, lợi dụng có sự chênh
lệch về trình độ phát triển công nghệ kỹ thuật giữa các nước, những nước có
trình độ phát triển cao hơn khi đầu tư ra nước ngoài ở một số dự án đã
chuyển giao công nghệ cũ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường ở nước tiếp nhận
đầu tư.
Các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các dự án FDI, cạnh tranh gay gắt
với các nhà đầu tư nội địa, làm thị phần của các nhà đầu tư nội địa bị thu
hẹp, một bộ phận không nhỏ bị phá sản
Tính tự chủ trong xây dựng cơ chế chính sách kinh tế bị giảm, khi các nhà
đầu tư nước ngoài gây sức ép với Chính phủ của họ thông qua con đường
ngoại giao đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư phải thay đổi cơ chế chính sách
luật lệ theo hướng có lợi cho các nhà đầu tư FDI.
1.1.4. Những xu hƣớng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên thế giới hiện nay
Nghiên cứu tình hình đầu tư quốc tế trực tiếp từ năm 1960 trở lại đây, các
chuyên gia đã nhận định sự thay đổi đầu tư theo các xu hướng chính yếu sau:
1.1.4.1. Vốn đầu tư trực tiếp chủ yếu chảy vào các nước công nghiệp phát
triển (OECD)
Nếu ở đầu thế kỷ 20 trên 70% vốn đầu tư tư bản đổ vào các nước chậm và
đang phát triển để khai thác tài nguyên của các nước này với tư cách là thuộc
địa, thì sau chiến tranh thế giới thứ 2, khu vực Tây Âu là nơi thu hút nhiều vốn
đầu tư nhất. Thời gian này, Tây Âu thu hút đến 158 tỷ USD vốn đầu tư, trong đó
một nửa là vốn của Mỹ nhằm khôi phục lại Châu Âu bị tàn phá nặng nề sau chiến
tranh thế giới [21, tr.41]
Ngày nay, các nước công nghiệp phát triển vẫn là vùng thu hút vốn đầu tư
nhiều nhất: Năm 1999 các nước công nghiệp phát triển chiếm 76,5% tổng số vốn
13
đầu tư FDI của thế giới là 865 tỷ USD, trong khi đó các nước đang phát triển
chiếm 3/4 dân số chỉ chiếm 23,5% vốn đầu tư FDI khoảng 192 tỷ USD. Sang
năm 2000 có 200 tỷ USD vốn đầu tư vào các nước đang phát triển, trong khi đó
chỉ riêng Mỹ năm 2000 thu hút 200 tỷ USD vốn FDI (Năm 2001 Mỹ thu hút 124
tỷ USD, năm 2002 chỉ thu hút 44 tỷ USD do ảnh hưởng của sự kiện 11/9)
EU cũng là trung tâm thu hút vốn đầu tư FDI của thế giới: Năm 1998 thu hút
230 tỷ USD, năm 1999: 280 - 290 tỷ USD [21, tr.41]
Sở dĩ các nước công nghiệp phát triển là những nơi thu hút vốn đầu tư FDI
nhiều là do:
- Làn sóng hợp nhất, thôn tính các công ty diễn ra chủ yếu ở các nước công
nghiệp phát triển
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm tích tụ, tập trung các ngành công
nghiệp mũi nhọn ở các nước tư bản phát triển như ngành bán dẫn vi điện tử,
ngành công nghệ sinh học, sản xuất người máy v.v lợi nhuận siêu ngạch thu
được từ các ngành này đã tạo ra lực hấp dẫn đối với dòng đầu tư quốc tế
- Các nước công nghiệp phát triển được xem là những thị trường có khả năng
tiêu thụ và thanh toán lớn, địa điểm lý tưởng cho các nhà đầu tư phát triển
- Môi trường đầu tư ở các nước tư bản phát triển ổn định và hấp dẫn do: chế
độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp hoàn chỉnh điều tiết xã hội hữu hiệu,
thêm vào đó hạ tầng cơ sở hiện đại, lao động có trình độ kỹ thuật cao. Trong khi
đó, điều kiện chính trị và kinh tế ở các nước đang phát triển thiếu ổn định: đảo
chính, nội chiến, cải tổ hệ thống chính trị theo hướng đa nguyên thêm vào đó hạ
tầng cơ sở yếu kém đã cản trở dòng chảy của tư bản vào các nước này.
- Chính sách bảo hộ ngày nay chặt chẽ tinh vi ở các nước phát triển buộc các
nước tư bản phát triển khác phải xây dựng các “căn cứ” nằm trong lòng các nước
này để tránh hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước nhập khẩu
Nghiên cứu xu hướng này cho thấy hoàn thiện môi trường đầu tư theo hướng:
xây dựng hành lang pháp lý đầy đủ, tạo lập nền chính trị ổn định có đường lối
14
nhất quán, nâng cấp cơ sở hạ tầng quốc gia, chú ý phát triển nguồn nhân lực là
những yếu tố nội lực quan trọng để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.4.2. Thay đổi trong tương quan lực lượng các chủ đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Đầu thế kỷ 20, Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Hà Lan là những nước dẫn đầu thế giới
về xuất khẩu vốn ra nước ngoài.
Đến giữa thế kỷ 20, Mỹ nhảy lên dẫn đầu thế giới, sau đó đến Anh, Pháp về
khối lượng tư bản đầu tư ra nước ngoài
Còn từ thập niên 70 trở lại đây, Nhật Bản nổi lên như là cường quốc đầu tư
lớn, hiện nay Nhật trở thành nhà đầu tư lớn nhất vào Mỹ và các công ty có vốn
đầu tư của Nhật Bản có ảnh hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế Mỹ.
Trong một vài năm gần đây, một hiện tượng gây sự chú ý trong lĩnh vực đầu
tư FDI là các nước công nghiệp mới (NIEs) ở vùng Châu Á - Thái Bình Dương
đang vươn lên trở thành các thế lực đầu tư mạnh, đặc biệt là các nước: Singapore,
Hongkong, Đài Loan, Hàn Quốc luôn vượt qua Nhật, Mỹ, EU trở thành chủ đầu
tư lớn nhất ở vùng Châu Á.
Xu hướng này cho thấy không chỉ các nước công nghiệp phát triển như Mỹ,
EU, Nhật Bản mới là những nhà đầu tư lớn trên thế giới, mà những nền kinh tế ít
phát triển hơn cũng có thể là những nhà đầu tư hàng đầu thế giới, nếu biết chọn
đúng thị trường ngách để đầu tư.
1.1.4.3. Thay đổi trong lĩnh vực đầu tư
Đầu thế kỷ 20, các nước thường đầu tư ra nước ngoài hướng vào lĩnh vực
truyền thống, đó là các ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông
nghiệp bằng cách đầu tư vào các đồn điền và các ngành chế biến nông sản.
Ngày nay lĩnh vực đầu tư đã thay đổi. Khi đầu tư vào các nước tư bản phát
triển thì các nước chủ đầu tư tham gia nhiều vào lĩnh vực dịch vụ, mà chủ yếu là
tập trung vào thương mại và tài chính, và những ngành kỹ thuật mới như: công
nghệ thông tin, thiết bị viễn thông, sản xuất ô tô, công nghệ sinh học Hoạt động