Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tại công ty thi công cơ giới 1(TCCGI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.99 KB, 45 trang )

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THI CÔNG CƠ GIỚI I
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
Công ty thi công cơ giới 1(TCCGI) là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1(XDCTGTI) – BGTVT. Là
một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có con dấu, tài khoản và mã số riêng.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể về
nhiều mặt. Để đạt được thành tưu như ngày hôm nay Công ty đã trải qua
các giai đoạn hình thành và phát triển sau:
1.1.1. Giai đoạn 1:
Từ khi thành lập đến cuối năm 2002 (Giai đoạn trước lúc đổi tên):
Công ty TCCGI tiền thân là Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng công
trình 1 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 được
thành lập theo quyết định số: 509/TCCB- LĐ ngày 15 tháng 08 năm 2001
do Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty XDCTGTI ký.
Đây là giai đoạn xây dựng và trưởng thành. Những ngày đầu mới thành
lập, Công ty còn gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân lực cả về số lượng và
chất lượng, về công tác tổ chức, về cơ sở vật chất. Trong giai đoạn này,
Công ty chỉ mới tập trung vào việc tổ chức nhân sự, sắp xếp nhân lực. Đầu
năm 2002 Công ty bắt đầu đi vào thi công các công trình và các công chủ
yếu là khoan cọc nhồi nền móng cầu và các khu chung cư cao tầng. Mặc dù
còn gặp khó khăn song trong giai đoạn này Công ty cũng đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng đáng kể. Năm 2001 Công ty có số lượng nhân viên
298 người, doanh thu Công ty đạt được 41 tỷ đồng.
1.1.2.Giai đoạn 2:
Từ năm 2003 đến nay (Giai đoạn sau khi đổi tên):
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển của đơn vị, ngày 26 tháng
02 năm 2003, Bộ giao thông vận tải ra quyết định số: 502/2003/QĐ- BGTVT
đổi tên Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng công trình 1 thành công ty
TCCGI trực thuộc tổng công ty XDCTGTI, hiện có hơn 600 cán bộ công
nhân viên tham gia thi công các công trình tại khắp các tỉnh thành phố trên
cả nước.(Trong đó: Trên đại học: 5 người; kỹ sư, cử nhân: 174 người; cao


đẳng, trung cấp 23 người; công nhân kỹ thuật 313 người; lao động khác:
124 người)
 Tên giao dịch quốc tế: “MECHANICAL CONTRUCTION COMPANY No
I”
 Tên viết tắt là: “MCC1”
 Trụ sở làm việc tại: Tầng 7 toà nhà 623 - La Thành - Ba Đình - Hà Nội
 Điện thoại: 04.7720925, 7720926 – Fax: 04.7720925
 Tài khoản: 002.1000551522 tại Ngân hàng Ngoại Thương - Chi nhánh
Thành Công.
 Mã số thuế: 0100104274009.
 Giấy phép kinh doanh số: 314864 cấp ngày 03 tháng 10 năm 2001 do
Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
 Ngành nghề kinh doanh: Thi công cơ giới các công trình giao thông,
công nghiệp, dân dụng và các công trình khác (bao gồm: Thuỷ lợi, quốc
phòng, điện vv ), vận chuyển vật tư thiết bị, cấu kiện phục vụ thi công,
đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng tạo bãi, sản xuất vật liệu xây dựng,
cấu kiện bêtông đúc sẵn, gia công dầm cầu thép, sản xuất sản phẩm cơ
khí, sửa chữa xe máy, thiết bị thi công và thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh khác do Tổng công ty giao.
Đây là giai đoạn phát triển của Công ty. Qua hai năm chuẩn bị cơ sở
vật chất, điều chỉnh bộ máy tổ chức đến nay Công ty TCCGI đã được đầu
tư nhiều thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại và đã tham gia thi công nhiều
công trình trọng điểm mang tầm cỡ quốc gia. Đầu năm 2003 Công ty đã mở
rộng sản xuất và đi đến xây dựng các cầu, xây dựng dân dụng và các công
trình tiêu biểu như: công trình cầu Rạch Miễu - Tiền Giang, cầu Tân An -
Long An, cầu Vĩnh Tuy - Hà Nội, cầu Mỹ Thanh - Sóc Trăng vv…Hiện nay,
với việc áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001- 2000 vào các
ngành nghề như: Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng,
vận chuyển vật tư thiết bị, sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bêtông đúc
sẵn, gia công dầm cầu thép, sản xuất sản phẩm cơ khí, sửa chửa xe máy

thiết bị vv… Công ty TCCGI từng bước trở thành một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đa ngành đáp ứng mọi nhu cầu đối với các đối tác.
Không chỉ tập trung vào việc đầu tư thiết bị công nghệ mà với ưu thế là
một đơn vị mới thành lập, lực lượng cán bộ công nhân trẻ, năng động, nhiệt
tình, Công ty đang tiếp tục chú trọng tới việc đào tạo nâng cao kiến thức,
trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng việc hợp tác
với các trường đại học, các viện nghiên cứu đầu ngành tổ chức các khoá
học, các lớp chuyên đề giúp cán bộ công nhân viên tiếp cận với các tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới trong và ngoài nước nhằm đáp ứng một ngày tốt hơn
yêu cầu của khách hàng.
Với xu thế hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế, Công ty TCCGI luôn sẵn
sàng hợp tác với các bạn hàng trong và ngoài nước trên cơ sở bình đẳng,
phát triển và cùng có lợi. Công ty cam kết luôn mang đến cho quý khách
hàng sự tin cậy, an toàn bằng chính những sản phẩm mang thương hiệu “
Công ty thi công cơ giới 1” với phương châm “ chất lượng, uy tín, cạnh
tranh”
Do phát triển nhanh chóng nên ngay từ đầu năm 2005 Công ty TCCGI đã
được Tổng Công ty giao cho thi công nhiều công trình cầu, nhà ở cao tầng
trên khắp mọi miền đất nước. Qua 4 năm hình thành và phát triển, Công ty
TCCGI đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường, có
tiềm năng hùng hậu về thiết bị, công nghệ tiên tiến, có đội ngũ chuyên gia
kỹ sư công nhân trẻ năng động, nhiệt tình trong công việc. Công ty luôn
quan tâm và đẩy nhanh liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong các
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thí nghiệm vật liệu, tư vấn thiết kế
đào tạo công nhân kỹ thuật vv…Để hiểu rõ hơn về quá trình phát triển đó, ta
có thể xem một số chỉ tiêu trong bảng phân tích tình hình kinh doanh sau:
Biểu số 1:
Tổng công ty XDCTGTI
Công ty TCCGI
Bảng phân tích tình hình kinh doanh năm 2003, 2004, 2005

(Đơn vị: 1000 đồng)
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. Tổng giá trị SL 69.540.000 81.200.000 120.082.000
2. Doanh thu 45.231.157 48.404.200 100.830.200
3. Lợi nhuận trước thuế 65.500 97.658 224.783
4. Các khoản ttoán NS 368.884 1.536.200 1.888.700
5. Thu nhập b.quân /tháng 1.450 1.812 2.432

Qua bảng trên ta thấy, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày
càng được mở rộng. Cụ thể doanh thu qua các năm tăng làm cho các
khoản thanh toán với Ngân Sách cũng tăng, thu nhập bình quân trên người
cũng tăng lên, cải thiện đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên. Đây
là một trong những chính sách tiền lương mà Công ty hiện đang áp dụng đã
tạo hiệu quả cao.
Tóm lại, với sự cố gắng, nổ lực của ban lãnh đạo, các phòng ban cùng
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty đã thay đổi mọi mặt,
không chỉ cải tiến, trang bị máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu kinh
doanh, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc của nhân viên, áp dụng
các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần cho người lao động. Trong
đó, tiền lương là một biện pháp khuyến khích hữu hiệu. Công ty áp dụng
chích sách trả lương theo thời gian làm việc, trình độ tay nghề, trách nhiệm
công việc. Đây là một hình thức trả lương khoa học và phù hợp với chính
sách tiền lương của Nhà nước. Ngoài ra, Công ty còn có nhiều biện pháp
khuyến khích vật chất khác: Phát động phong trào thi đua vào các dịp lễ,
tết, hàng quý tiến hành đánh giá khả năng và thái độ làm việc của các
phòng ban và các cá nhân để có chính sách khen thưởng, kỷ luật kịp thời,
đúng đắn. Với chính sách hoạt động kinh doanh đúng đắn kết hợp với việc
đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng thị trường. Nhờ vậy qua 4 năm hoạt động
Công ty đã tạo được chỗ đứng và uy tín của mình trên thương trường.
Công ty TCCGI ngay từ khi mới thành lập đã xác định rõ được vai trò và

tầm quan trọng của ngành xây dựng cơ bản nên đã sớm đầu tư, tập trung
các nguồn lực để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù ngay từ
khi mới thành lập Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn về nguồn nhân lực cả
về số lượng và chất lượng; về công tác tổ chức quản lý và về cơ sở vật
chất kỹ thuật. Song với sự cố gắng và phấn đấu của các cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước
thì Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, lĩnh vực kinh
doanh, nguồn nhân lực tăng lên cả về số lượng, chất lượng và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Vì thế, mối quan hệ của Công ty không chỉ với bạn hàng trong nước
mà còn mở rộng ra cả ngoài nước. Công ty đã góp một phần lớn vào sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty thi công cơ giới 1.
1.2.1. Phương thức tổ chức bộ máy quản lý.
Là doanh nghiệp Nhà Nước, hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm
về kết quả sản xuất kinh doanh, do đó công tác quản lý là hết sức quan
trọng. Chất lượng của công tác quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của công ty. Bộ máy quản lý được sắp xếp, bố trí một cách có
khoa học, logic tạo điều kiện cho công tác quản lý chặt chẽ về mặt kỹ thuật,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay, Công ty TCCGI xây dựng bộ máy quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng, thực hiện quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Công ty
được điều hành bởi Giám Đốc và Phó Giám Đốc, các phòng ban chuyên
môn giúp việc. Dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo và các phòng ban chuyên
môn là các đội thi công. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức, xây
dựng với phương châm gọn nhẹ, hiệu quả, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các bộ phận, trách chồng chéo trong nhiệm vụ, tạo sự chuyên môn hoá cao
trong công việc. Nguyên tắc quản lý sản xuất của các đơn vị là quản lý tập
trung, khoán chi phí, khoán đội. Hiện nay, Công ty có hơn 600 cán bộ công

nhân viên tương đối trẻ, độ tuổi trung bình là 35 tuổi, có trình độ chuyên
môn về các lĩnh vực công nghệ thông tin, kỹ thuật xây dựng, kế toán tài
chính… tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp trong cả nước. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, nhu cầu đổi
mới, xu thế phát triển của thời đại, Công ty đã có nhiều sự thay đổi, sắp
xếp, cải tiến bộ máy tổ chức và quản lý theo hướng chuyên môn hoá thành
các phòng ban. Mỗi phòng ban được giao một nhiệm vụ cụ thể và chịu trách
nhiệm về các nhiệm vụ được giao dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo và gắn
kết với các phòng ban khác để cùng thực hiện mục tiêu chung của Công ty.
Các phòng ban trong Công ty bao gồm:
 Ban Giám Đốc: (Giám Đốc và Các Phó Giám Đốc).
 Phòng kỹ thuật thi công.
 Phòng kế hoạch thống kê.
 Phòng quản lý thiết bị vật tư.
 Phòng tài chính - kế toán.
 Phòng tổ chức lao động - hành chính.
 Các đội thi công.
 Bộ phận quản lý và luân chuyển.
 Xưởng sữa chửa - gia công cơ khí.
 Kho vật tư, thiết bị thi công.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám Đốc Công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, có
thẩm quyền cao nhất, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Tổng Công
ty và trước toàn thể cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động của Công ty.
Giám Đốc là người quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất
kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty; quyết định các vấn đề về tổ
chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao; quyết định việc phân
chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ của Công ty; là người trực
tiếp ký các hợp đồng kinh tế với khách hàng, báo cáo kết quả kinh doanh
của công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm vv…Giám Đốc công ty

có thể chỉ đạo trực tiếp cho các cá nhân, phòng ban thực hiện nhiệm vụ mà
không phải thông qua các Phó Giám Đốc phụ trách lĩnh vực đó.
Các Phó Giám Đốc: Người giúp Giám Đốc quản lý và điều hành một
số lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám Đốc về phần
công việc được phân công là: Phó Giám Đốc kỹ thuật, Phó Giám cơ giới,
Phó Giám Đốc kinh doanh. Trong từng thời kỳ, Các Phó Giám Đốc Công ty
có thể được Giám Đốc Công ty uỷ nhiệm trực tiếp quyết định một số vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Giám Đốc. Phó Giám Đốc kỹ thuật có nhệm
vụ chỉ đạo trực tiếp công tác kỹ thuật, chất lượng, các văn bản quản lý thưc
hiện công tác chất lượng, chỉ đạo kiểm tra soát xét các bản vẽ thiết kế ỹ
thuật, thiết kế tổ chức thi công, phụ trách và chỉ đạo các đơn vị tổ chức thi
công đảm bảo theo thiết kế tổ chức thi công, tiêu chuẩn kỹ thuật, phụ trách
công tác nghiệm thu công trình. Phó Giám Đốc cơ giới có nhiệm vụ chỉ đạo
công tác quản lý xe máy, thiết bị vật tư của công ty. Phó Giám Đốc kinh
doanh có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng, tham gia công
tác đấu thầu dự án, đem lại các hợp đồng có giá trị cho công ty.
Phòng kỹ thuật thi công: Tham mưu cho Giám Đốc về công tác kỹ
thuật thi công và có các nhiệm vụ như: lập các quy trình thi công, theo dõi
khối lượng thực hiện và chất lượng công trình, ký nhận khối lượng công
việc hoàn thành theo giai đoạn, giám sát kỹ thuật các công trình, xây dựng
các phương án tổ chức thi công, thiết kế các bản vẻ thi công, theo dõi quá
trình thực hiện công nghệ thi công vv…
Phòng kế hoạch thống kê: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty các lĩnh
vực kế hoạch và có các nhiệm vụ như: xây dựng các kế hoạch tháng, quý,
năm của Công ty nhằm định hướng kế hoạch đầu tư phát triển về trước mắt
cũng như lâu dài, sạo thảo, ký kết các hợp đồng kinh tế, quan sát các công
trình thực hiện của các đơn vị trực thuộc, cùng với các chủ công trình làm
thủ tục thanh lý hợp đồng với bên A dựa trên quyết định của Giám Đốc, tư
vấn cho Giám Đốc các phương án sản xuất kinh doanh hàng năm, thực
hiện lập các hợp đồng kinh tế, theo dõi công tác sản xuất kinh doanh hàng

năm, thực hiện công tác doanh thu vv…Ngoài ra, phòng còn tham gia xây
dựng các kế hoạch về định mức lao động, tiền lương, vật tư, đối với từng
công trình, hạng mục công trình, phân tích hoạt động kinh tế để giúp Giám
Đốc có biện pháp chỉ đạo tốt nhất.
Phòng quản lý vật tư thiết bị: Giúp Giám Đốc điều hành và quản lý xe
máy thiết bị thi công tại các công trường, lập kế hoạch bảo dưỡng, sữa
chửa và điều động xe máy thiết bị thi công trong toàn Công ty, xây dựng
các quy định về quản lý thiết bị, vật tư của Công ty, kiểm tra công tác quản
lý, sử dụng xe máy thiết bị, tổ chức sắp xếp kho bãi bảo quản, cất giữ vật
tư…Ngoài ra, phòng còn có chức năng, nhiệm vụ tư vấn trong lĩnh vực tổ
chức mua sắm, bảo quản vật tư phục vụ công tác sản xuất kinh doanh của
Công ty. Căn cứ vào các dự trù mua sắm vật tư đã duyệt, phòng có nhiệm
vụ thu thập, xử lý thông tin, phân tích thị trường để tham mưu trong việc
mua bán vật tư, phụ tùng và dự trữ hợp lý, tham mưu cho Giám Đốc và giá
cả vật tư trong trường giao khoán cho một công trình.
Phòng tài chính- kế toán: lập các kế hoạch về tài chính, vốn của từng
năm và lập báo cáo với lãnh đạo Công ty. Theo dõi tài chính kế toán của
toàn Công ty , tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước; quản lý
toàn bộ vốn, nguồn vốn, quỹ trong toàn Công ty,lập kế hoạch thu chi, đảm
bảo Công ty có đủ vốn kinh doanh, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn và đảm
bảo sử dụng chúng đúng mục đích và có hiệu quả, ghi chép, phản ánh,
tổng hợp số liệu, tổng hợp báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh, lập báo
cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đúng thời
gian quy định trình lên giám đốc Công ty để kịp thời đề ra các biện pháp
thích hợp để đẩy nhanh tiến độ thi công của công trình,. Thực hiện báo cáo
hàng tháng giúp Giám Đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ số lãi làm
các báo cáo định kỳ theo đúng quy định của cơ quan quản lý cấp trên và
nhà nước vv…
Phòng tổ chức lao động - hành chính: tham mưu cho Giám Đốc trong

các công tác cung ứng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu sản xuất kinh
doanh, điều phối sử dụng lao động, thực hiện quy hoạch về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công nhân viên, tư vấn trong việc thành lập hội đồng thi đua
khen thưởng, kỷ luật, hội đồng nâng lương, nâng bậc, chỉ đạo triển khai
thực hiện các chế độ chính sách ban hành các quy định về an toàn lao
động, vệ sinh môi trường, an toàn trong mọi lĩnh vực, thực hiện các chế độ
chính sách tiền lương với người lao động, chủ trì việc phân phối tiền lương
trong toàn Công ty, lập và thực hiện công tác xây dựng định mức lao động,
đơn giá tiền lương, thực hiện công tác hành chính, công tác quan hệ đối
ngoại vv…
Đội thi công: tham mưu cho Giám Đốc trong các lĩnh vực thi công
công trình, có nhiệm vụ xây dựng phương án tổ chức thực hiện nhiệm vụ
được giao, thực hiện thi công công trình theo đúng hồ sơ kỹ thuật được
duyệt, đảm bảo mỹ thuật, chất lượng sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ thi
công theo kế hoạch của Công ty, báo cáo phản ánh thông tin kịp thời chính
xác, quản lý xe máy thiết bị vât tư, lao động thuộc phạm vi đơn vị theo quy
chế của Công ty vv…
Xưởng sửa chữa - gia công cơ khí: tham mưu cho Giám Đốc trong
lĩnh vực gia công, duy tu, bảo dưỡng và sắp xếp kho bãi , lên kế hoạch và
thực hiện nhiệm vụ sản xuất của Công ty giao, duy trì bảo dưỡng và quản lý
các phương tiện máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, lập kế hoạch bảo
dưỡng, sữa chữa thiết bị theo đúng quy định, đảm bảo duy trì bảo quản
thành phẩm trong kho, hồ sơ sản phẩm đến khi xuất kho cho đơn vị vv…
Bộ phận quản lý và luôn chuyển: có nhiệm vụ quản lý vật tư trong
kho, kiểm tra tồn kho vật tư, quá trình luôn chuyển vật tư dùng cho các
công trình, hạng mục công trình.
Kho vật tư, thiết bị thi công: có nhiệm vụ chứa đựng, bảo quản vật tư,
thiết bị dùng để thi công các công trình.
1.2.3. Sơ đồ tổ tổ chức bộ máy quản lý.
Với đặc thù của ngành xây dựng, Công ty TCCGI tổ chức bộ máy quản lý

hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ Nhà nước
giao. Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TCCGI
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty TCCGI là doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, có các sản phẩm
chính là các công trình cầu. Vì vậy, quá trình sản xuất, hoạt động kinh tế kỹ
thuật mang tính khép kín, liên tục, đa dạng, kéo dài và phức tạp, trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau.
Đối với hoạt động xây lắp, Công ty thực hiện thi công các công trình xây
dựng cầu và các khu chung cư cao tầng.Với mỗi loại công trình, Công ty có
các quy trình công nghệ khác nhau. Trong đó, thế mạnh của Công ty là thi
công các cây cầu, một trong những nhiệm vụ chính của xây dựng cơ sở hạ
tầng. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn
bị - thi công – thanh quyết toán.
 Giai đoạn chuẩn bị.
Cán bộ kỹ thuật thuộc phòng kỹ thuật thi công của công ty có nhiệm vụ đi
thực địa khảo sát tại địa điểm công ty nhận thi công công trình. Sau khi
khảo sát và tính toán các thông số kỹ thuật, các cán bộ kỹ thuật sẽ lập biện
pháp thi công tổng thể và chi tiết: tính toán thời gian thi công, vật liệu, nhân
công vv Sau đó chuyển dự toán tới phòng kế hoạch thống kê của Công ty
để đưa ra các dự toán về giá trị công trình, trình lên Giám Đốc để xét duyệt
 Giai đoạn thi công.
Các đội công trình sẽ nhận và chịu trách nhiệm thi công các công trình của
công ty thông qua các hợp đồng khoán gọn hoặc một phần công như
nguyên vật liệu hoặc một phần nhân công. Các đội được giao sẽ tiến hành
thi công và hoàn thiện công trình được giao theo đúng biện pháp thi công
và thời hạn hợp đồng: mua nguyên vật liệu, điều động máy móc, nhân công
để chuẩn bị thi công. Máy thi công và nhân công có thể là của đội hoặc thuê
của các đội khác hoặc thuê ngoài. Từ các nguyên vật liệu đầu vào như cát,

xi măng, đá dăm vv…dưới tác động của máy móc và con người thì tạo ra
những sản phẩm xây lắp.
 Giai đoạn quyết toán.
Các cán bộ kỹ thuật của công ty và chủ đầu tư sẽ tổ chức nghiệm thu công
trình. Công ty sẽ bàn giao công trình cho chủ đầu tư để đưa vào sử dụng.
Dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký kết, căn cứ khối lượng công trình hoàn
thành bàn giao và đánh giá thanh toán, hai bên tiến hành thanh quyết toán.
Quy trình công nghệ xây dựng cầu có thể khái quát thành sơ đồ sau:
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn thi công
Giai đoạn thanh quyết toán
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
1.4.Đặc điểm thị trường tiêu thụ của Công ty:
Công ty chủ yếu thi công dưới hình thức đấu thầu, chỉ định thầu, giá thành
công trình được tính theo đơn đặt hàng trước. Khi công trình hoàn thành
Công ty tiến hành bàn giao Công trình cho chủ đầu tư mà không phải lập bộ
phận tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu của mỗi công trình được xác định trên
giá trị hợp đồng đã ký giữa hai bên, dựa vào hợp đồng kinh tế và bản quyết
Kh o ả
sát a đị
hình
L p ậ
bi n ệ
pháp thi
công
L p ậ
d ự
toán
công
trình

Nghi m thu, b n giao v quy t toán ệ à à ế
công trình
Ph n ng m ( ph n móng)ầ ầ ầ
Ph n xây l p xen kầ ắ ẽ
Ph n thânầ
Ho n thi nà ệ
toán công trình, hai bên xác định giá trị cụ thể của công trình đó. Khi hoàn
thành một giai đoạn hoặc một hạng mục công trình bên Công ty sẽ được
thanh toán một số tiền nhất định theo thoả thuận giữa hai bên. Khi công
trình hoàn thành bàn giao, dựa vào bảng quyết toán giữa hai bên thoả
thuận và số tiền đã thanh toán trong quá trình thi công, hai bên xác định số
tiền còn lại cần phải thanh toán
Phần 2: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THI CÔNG
CƠ GIỚI I
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2.1.1. Phương thức và mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Để quản lý hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các
công cụ quản lý khác thì kế toán là một công cụ hữu hiệu. Do vậy việc tổ
chức bộ máy đặc biệt được quan tâm trong Công ty.
Bộ máy kế toán bao gồm tập hợp các nhân viên kế toán đảm bảo
thực hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng
thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị. Các nhân viên kế toán trong bộ
máy có mối liên hệ mật thiết với nhau xuất phát từ sự phân công lao động
theo phần hành trong bộ máy. Mỗi nhân viên đều được quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có vị trí, lệ thuộc,
chế ước lẫn nhau. Việc phân công lao động kế toán ở đây tôn trọng các
nguyên tắc: bất kiêm nhiệm, hiệu quả và tiết kiệm, chuyên môn hoá và hợp
tác hoá.
Các phần hành vừa có thể chuyên môn hoá theo từng phần hành,
vừa kiêm nhiệm một phần theo nguyên tắc chung của tổ chức lao động kế

toán. Kế toán phần hành có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông
tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra, ghi chép phản ánh tổng hợp đối tượng kế
toán phần hành được đảm nhiệm: từ giai đoạn hạch toán ban đầu (trực tiếp
ghi nhận chứng từ, kiểm tra) tới các giai đoạn (ghi sổ kế toán phần hành,
đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế tài sản, tiền vốn… lập các báo
cáo phần hành được giao. Các kế toán phần hành liên hệ với kế toán tổng
hợp để hoàn thành ghi sổ và lập các báo cáo định kỳ.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình hạch toán
trực tuyến, hạch toán tập trung. Kế toán các đội và các công trình chỉ mở
một bộ sổ kế toán trung gian, mẫu biểu báo cáo, chứng từ ghi chép ban
đầu…theo hướng dẫn của Công ty và tổng cục thống kê ban hành. Phòng
tài chính - kế toán của Công ty phải thực hiện hoàn toàn bộ công tác kế
toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và
tổng hợp của đơn vị. Nhân viên kế toán ở các đội, các công trình không mở
sổ sách và hình thành hệ thống kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ phân
loại, tập hợp và kiểm tra chứng từ ban đầu, chi phí sản xuất trực tiếp phát
sinh ở đội mình. Định kỳ tổng hợp phân tích các chỉ tiêu báo cáo thống kê,
báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành công trình và các báo cáo khác
của đội gửi về phòng tài chính - kế toán của Công ty theo đúng quy định. Kế
toán Công ty tập hợp chi phí sản xuất, xác định kết quả kinh doanh, xác
định nghĩa vụ đối với Nhà nước và báo cáo lên Tổng Công ty. Giữa Công ty
và các đội công trình hạch toán theo cơ chế khoán nhưng các đội công trình
không xác định kết quả riêng mà Công ty xác định kết quả chung của tất cả
các đội công trình và lợi nhuận được phân phối theo quy định của Bộ Tài
chính.
2.1.2. Phân công lao động kế toán.
Để đáp ứng phù hợp với yều cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
Phòng tài chính - kế toán của Công ty đã được bố trí và sắp xếp đội ngũ
cán bộ kế toán viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thành thạo về tin
học. Phòng tài chính - kế toán của Công ty được bố trí 8 người, mỗi người

đảm nhiệm một phần hành kế toán riêng, tạo nên sự chuyên môn hoá trong
phân công lao động. Các phần hành kế toán trong Công ty gồm: Kế toán
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán TSCĐ, vật tư, công cụ dụng cụ, tập
hợp chi phí giá thành, kế toán thanh toán, kế toán thuế vv…Đội sản xuất
(đội thi công công trình) có một hệ thống nhân viên thống kê, kế toán đội
riêng. Để hiểu sâu hơn về cơ cấu và tổ chức của bộ máy kế toán của Công
ty ta có xem chức năng nhiệm vụ của các kế toán viên như sau:
Kế toán trưởng: Lãnh đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của toàn bộ kế
toán Công ty. Kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán tại Công ty. Kế toán trưởng giúp Giám Đốc chấp hành các
chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật lao động, về sử
dụng quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các kỷ luật tài
chính, tín dụng thanh toán. Ngoài ra, Kế toán trưởng còn giúp Giám Đốc tập
hợp số liệu kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh,
phát hiện ra khả năng tiềm tàng, thúc đẩy thực hiện các chế độ hạch toán
trong công tác đảm bảo cho hoạt động của Công ty được thực hiện hiệu
quả cao.
Kế toán tổng hợp: Kiểm tra thường xuyên công tác hạch toán kế toán
( thống nhất trong toàn Công ty) theo chế độ đề ra, đôn đốc các nhân viên
và xử lý công việc theo yêu cầu của kế toán trưởng, lập các kế hoạch tài
chính, quản lý các đội sản xuất. Kế toán tổng hợp tiếp nhận và xử lý chứng
từ và các báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới, phản ánh tổng hợp tình
hình phát sinh của các phần hành kế toán, xác định kết quả kinh doanh và
lập các báo cáo kế toán định kỳ theo quy định.
Kế toán các phần hành có nhiệm vụ quản lý trực tiếp các phần hành
do mình phụ trách, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra thông
qua việc ghi chép đối tượng phụ trách từ khâu ghi chép, đối chiếu kiểm
tra… đến khâu lập báo cáo các phần hành được giao. Ngoài ra, kế toán
phần hành còn phải có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn
thành việc ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo kế toán chung khác ngoài báo

cáo phần hành. Quan hệ giữa các phần hành là quan hệ ngang phối hợp
với nhau và có tính chất tác nghiệp chứ không phải quan hệ chỉ đạo. Chức
năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán được cụ thể như sau:
Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội: Kế toán tiền lương có nhiệm vụ
theo dõi kế toán tình hình thanh toán với cán bộ, công nhân viên trong Công
ty. Ngoài việc theo dõi tình hình công nợ với cán bộ, công nhân viên trong
Công ty, Kế toán tiền lương còn phải theo dõi việc trích lập các quỹ: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; tính và theo dõi các nguồn
lương, phân bổ tiền lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên trong
Công ty, quản lý chi tiêu các quỹ khen thưởng, phúc lợi theo đúng quy định
của Công ty, hạch toán các nghiệp vụ trên trên sổ sách.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Theo dõi tình hình
tăng, giảm, điều chỉnh tài sản cố định, vật liệu, công cụ dụng cụ trong toàn
Công ty.Khi có biến động về tài sản cố định,vật liệu, công cụ dụng cụ, kế
toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để phản ánh kịp thời, chính xác, đầy
đủ đồng thời ghi sổ vào các tài khoản liên quan. Định kỳ căn cứ vào tỷ lệ
khấu hao quy định cho từng loại tài sản, kế toán tiến hành trích khấu hao và
báo nợ cho các đơn vị trực thuộc, lập báo cáo về tài sản cố đinh, vật liêu,
công cụ dụng cụ, tiến hành phân bổ công cụ dụng cụ hàng năm cho các
công trình phục vụ cho quyết toán tài chính.
Kế toán chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ thường xuyên kiểm
tra, điều chỉnh và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí
đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh
nghiệp, đề xuất biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất,
định kỳ lập báo cáo sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và đúng hạn, tổ
chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán công nợ: Theo dõi việc thanh quyết toán nợ giữa Công ty với
khách hàng, giữa các đơn vị nội bộ với Công ty, lập các báo cáo về công
nợ phải thu và phải trả.
Kế toán tiền vay, tiền gửi ngân hàng: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền

chuyển khoản phát sinh ở Công ty. Theo dõi kiểm tra, đối chiếu, ghi chép
các nghiệp vụ thanh toán với ngân hàng, lập các kế hoạch tín dụng, ngân
hàng, phương án sản xuất kinh doanh có liên quan đến hoạt động tín dụng
ngân hàng, lập các khế ước vay, theo dõi các khoản vay, trả nợ qua ngân
hàng, theo dõi các khoản thu của các công trình qua ngân hàng và các
khoản chi trả cho nhà cung cấp bằng chuyển khoản vv…
Kế toán thuế: Quản lý các hoá đơn thuế, tài liệu hồ sơ liên quan đến
thuế, phiếu thanh toán công trình, kiểm tra việc kê khai thuế hàng tháng với
cơ quan thuế đồng thời phối hợp với các đơn vị, đội công trình trực thuộc
làm thủ tục đăng ký nộp thuế khi có công trình mới, làm quyết toán thuế
hàng năm với cơ quan thuế. Ngoài ra, kế toán thuế còn theo dõi thực hiện
các công việc có liên quan đến nghĩa vụ với Ngân Sách.
Thống kê, kế toán tại các đội sản xuất, các công trình, xưởng sửa
chữa - cơ khí: Mỗi đội sản xuất, công trình đều có cán bộ, nhân viên kế toán
chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh tại đội, thu thập, kiểm tra và phân loại chưng từ ban đầu. Định kỳ hàng
tháng lập các bảng kê phân tích chứng từ gốc, bảng kê chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm công trình gửi về phòng tài chính kế toán của Công ty.
Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ hàng ngày phản ánh phản ánh tình
hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiên mặt tồn quỹ với
sổ sách kế toán, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong quản lý và sử
dụng tiền mặt
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của Công ty qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiền
lương

BHXH

Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thuế
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
CP và
tính
GT
Kế
toán
tiền
vay,
TGNH
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
VL,
CDCD,
TSCĐ

Thống kê, kế toán tại
các đội sản xuất,
công trình, xưởng
sửa chữa – cơ khí

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và các phòng ban khác.
Mỗi phòng ban trong bộ máy tổ chức quản lý được giao một nhiệm vụ
khác nhau và phải chịu trách nhiệm trước ban Giám Đốc Công ty về các
nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, các phòng ban này có mối quan hệ hữu cơ
với nhau tạo nên một khối thống nhất, hỗ trợ, cung cấp các thông tin liên
quan để hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng ban nói riêng và nhiệm vụ của
toàn Công ty nói chung. Từ đó thúc đẩy hiệu quả hoạt động của Công ty
ngày càng cao hơn.
Các phòng ban đóng vai trò khá quan trọng trong việc quyết định đến
hiệu quả hoạt động của toàn Công ty. Trong đó phải kể đến sự đóng góp
đáng kể của phòng tài chính - kế toán. Với quy mô hoạt động lớn, bộ máy
kế toán được tổ chức theo kiểu tập trung đã hỗ trợ cho việc kiểm tra, giám
sát hoạt động của các phòng ban cho ban lãnh đạo Công ty. Nhờ vậy, ban
lãnh đạo của Công ty có thể giám sát một cách tổng quan hoạt động toàn
Công ty, đưa ra các quyết định khen thưởng, phạt tới các phòng ban, cá
nhân một cách chính xác cũng như các quyết định kinh doanh nhanh
chóng, kịp thời, phù hợp với nhu cầu thị trường và yêu cầu quản trị.
2.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty TCCGI sử dụng hệ thống chứng từ và tài khoản theo đúng
quy định của chế độ do Bộ Tài chính ban hành. Theo đó Công ty sử dụng
hầu hết các tài khoản, chứng từ và các biểu mẫu báo cáo tài chính ban
hành trong quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và quyết định số
1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 về “chế độ kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp xây lắp”.

 Niên độ kế toán của Công ty là năm bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc
vào ngày 31/12/N.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán và ghi sổ kế toán là đồng Việt
Nam (VNĐ).
 Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên và giá của hàng tồn kho được xác định bằng giá mua cộng với
chi phí mua.
 Công ty hạch toán thuế theo phương pháp khấu trừ
 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp tuyến tính.
2.3. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.
2.3.1. Khái quát chung về hệ thống chứng từ kế toán.
 Chứng từ kế toán là một bằng chứng chứng minh tính hợp pháp
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa là phương tiện thông tin về kết
quả nghiệp vụ kinh tế đó. Do đặc thù của ngành xây dựng, các công
trình thi công ở xa nên quá trình luân chuyển chứng từ là một quá
trình rất quan trọng. Với hình thức khoán trong xây lắp các chứng từ
chủ yếu được tập hợp ở dưới các đội, định kỳ kế toán đội tiến hành
chuyển chứng từ đã tập hợp về phòng tài chính kế toán của Công ty
cho các kế toán phần hành tương ứng. Kế toán phần hành căn cứ
vào các chứng từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết, sau đó lên
kế toán tổng hợp và lập các báo cáo tài chính. Tất cả các chứng từ
sổ sách phải có sự kiểm tra, phê duyệt của kế toán trưởng. Là doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh xây lắp có nhiều đặc điểm, yêu cầu khá
phức tạp nhưng Công ty đều sử dụng hệ thống chứng từ thống nhất
của Bộ Tài chính quy định. Hiện nay, Công ty đã đăng ký sử dụng
hầu hết các chứng từ do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 26/3/2006 và hệ thống chứng từ ban hành
theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 áp dụng cho
các doanh nghiệp xây lắp.Theo đó hệ thống chứng từ kế toán mà
công ty sử dụng được trình bày ở phụ lục 1.

2.3.2. Một số chứng từ kế toán đặc thù:
2.4.Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.
2.4.1. Khái quát chung về hệ thống tài khoản.
Tài khoản kế toán dùng để theo dõi và phản ánh tình hình và sự biến
động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn, từng khoản nợ phải thu,
phải trả. Để cung cấp đầy đủ thông tin quản lý, Công ty dùng nhiều tài
khoản khác nhau để phản ánh các chỉ tiêu cần thiết. Căn cứ vào điều kiện
kinh doanh, quy mô, loại hình hoạt động và hình thức sở hữu của mình,
Công ty áp dụng hầu hết các tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 và hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định
số 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/12/1998 áp dụng cho các doanh nghiệp
xây lắp. Công ty đã lựa chọn các tài khoản thích hợp để sử dụng vào công
tác kế toán, một số tài khoản được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý cụ thể
của Công ty như tài khoản công nợ được mở chi tiết cho từng đối tượng.
Những tài khoản được lựa chọn để vận dụng vào công tác kế toán của
Công ty tạo thành hệ thống tài khoản kế toán của Công ty. Hệ thống tài
khoản mà công ty sử dụng đươc trình bày ở phụ luc 2.
2.4.2 Các TK đặc thù
2.5.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
2.5.1. Khái quát hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán là phương tiện để ghi chép có hệ thống thông tin kế toán
trên cơ sở chứng từ gốc và chứng từ kế toán khác sau khi đã được kiểm tra
các thông tin trên chứng từ đó. Quá trình ghi sổ kế toán cung cấp các thông
tin cần quản lý về một đối tượng như thu, chi tiền mặt, tăng, giảm tài sản cố
định, doanh thu bán hàng, chi phí quản lý…mà bản thân chứng từ kế toán
không cung cấp được. Cuối kỳ dựa trên các thông tin kế toán này lập các
báo cáo tài chính cung cấp các thông tin cho việc ra các quyết định của các
cấp quản lý trong nội bộ cũng như những người quan tâm bên ngoài.Việc
hình thành bộ sổ kế toán với số lượng lớn, kết cấu cũng như phương pháp
ghi chép bộ sổ kế toán đó là việc rất quan trọng và cần thiết giúp cho việc

hạch toán hoàn thành. Thực chất của việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
áp dụng tại Công ty là thiết kế cho mỗi kế toán phần hành một bộ sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết có nội dung, kết cấu phù hợp với đặc thù của Công
ty. Với mục đích đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý, Công ty đã sử dụng hình
thức sổ “Nhật Ký Chung” để ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ kế toán của Công
ty có các loại sổ sau: Nhật Ký Chung, sổ các tài khoản và các loại sổ, thẻ kế
toán chi tiêt.
Sổ Nhật ký chung là sổ nhật ký chủ yếu quản lý toàn bộ số liệu kế toán
của đơn vị trong một niên độ kế toán. Loại sổ này được sử dụng nhằm hệ
thống hoá số liệu kế toán theo trình tự các nghiệp vụ, được lập trên cơ sở
các chứng từ gốc hợp lệ.
Bên cạnh sổ Nhật ký chung Công ty còn sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt là
Nhật ký thu tiền và Nhật ký chi tiền do mật độ phát sinh các nghiệp vụ bằng
tiền mặt tại đây là rất lớn. Nhật ký đặc biệt cũng được ghi song song với
Nhật ký chung.
Sổ Cái các TK: Sổ được mở cho các TK tổng hợp, nhằm hệ thống hóa
các nghiệp vụ phát sinh theo đối tượng hạch toán. Số liệu trên Sổ Cái được
ghi chép dựa trên sổ Nhật ký chung.
Các sổ chi tiết: Sổ chi tiết là loại sổ kế toán mở cho các TK chi tiết,
nhằm tập hợp số liệu phát sinh trong kỳ kế toán một cách cụ thể, chi tiết
nhất, phục vụ yêu cầu quản lý và điều kiện riêng của Công ty. Trong mỗi
phần hành kế toán, Công ty mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết phù hợp với yêu
cầu của từng phần hành. Một số loại sổ, thẻ chi tiết chủ yếucủa Công ty
gồm:
Với phần hành kế toán vốn bằng tiền, tiền vay có sổ chi tiết tiền mặt, sổ
chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết tiền vay.
Với phần hành kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định có sổ chi
tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định , thẻ tài sản cố định (sổ chi tiết
tài khoản 152, 153, 211)
Với phần hành kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh

toán với người lao động có sổ chi tiết các tài khoản 334, 338, 141
Với phần hành kế toán phải trả người bán, phải thu khách hàng có sổ chi
tiết thanh toán với người bán (TK 331), sổ chi tiết thanh toán với người mua
(TK 131), bảng thống kê chi tiết công nợ
Với phần hành kế toán chi phí và tính giá thành có sổ chi tiết chi phí (TK
621, 622, 623, 627) và thẻ tính giá thành…
Toàn bộ hệ thống sổ sách kế toán trên được lưu trữ trong phần mềm kế
toán của công ty (tên chương trình kế toán AFSYS - của Công ty phần mềm
tin học ISC) đã tạo được bước chuyển biến tích cực trong khâu ghi chép
hạch toán kế toán, đảm bảo tính đồng bộ, kịp thời, chính xác, chuẩn hoá
công tác kế toán và quản lý tài chính trong Công ty. Có điều kiện tổng hợp
quyết toán Công ty bằng phần mềm, thuận lợi cho việc hướng dẫn kiểm tra
và tạo sự trao đổi nghiệp vụ. Với việc áp dụng một phần mềm kế toán thống
nhất, Công ty có tiềm năng phát triển và nâng cao chất lượng chương trình
theo yêu cầu quản lý riêng, đặc thù của ngành xây lắp và yêu cầu riêng
theo quy định đặc thù của Công ty. Với việc áp dụng phần mềm kế toán trên
máy vi tính phục vụ công tác kế toán đã tạo ra một hình thức kế toán mới về
trình tự xử lý và tạo ra các sản phẩm (thông tin dưới dạng các báo cáo). Kế
toán viên chỉ cần nhập số liệu đầu vào phát sinh, thực hiện các công việc
thường xuyên (Kế toán thường xuyên cập nhật các chứng từ liên quan đến
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào phần chứng từ trong phần mềm kế
toán), phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật số liệu vào phân hệ sổ kế
toán trên các sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt và các sổ chi tiết các đối
tượng. Toàn bộ số liệu kế toán trên các sổ Nhật ký sẽ được chuyển sang
Sổ Cái các tài khoản tương ứng. Đồng thời trên cơ sở số liệu từ Sổ Cái và
các Sổ chi tiết. Bảng cân đối tài khoản và báo cáo kế toán sẽ được lập
trong phân hệ Báo cáo của phần mềm kế toán. Định kỳ, kế toán sẽ kết xuất
và in ra Sổ chi tiết, Sổ Cái các tài khoản từ phân hệ sổ kế toán của phần
mềm kế toán. Đồng thời, Bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản được lập từ
các Sổ chi tiết là căn cứ để đối chiếu số liệu với Sổ Cái. Bên cạnh đó, phần

mềm kế toán cho phép kết xuất ra các sổ sách, báo cáo tài chính, thông tin
quản trị, thông tin về phân tích tài chính, sản xuất, kinh doanh tại một thời
điểm nào cần sử dụng thông tin kế toán. Với sự hỗ trợ của phần mềm kế
toán máy, công tác kế toán mặc dù rất phức tạp và khối lượng các nghiệp
vụ phát sinh nhiều nhưng với bộ máy kế toán gọn nhẹ vẫn được tiến hành
nhanh chóng, thuận tiện, cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng
quan tâm. Công tác kế toán có thể khái quát theo sơ đồ sau:




Các nghiệp vụ kế
toán phát sinh
Chứng từ kế toán
Các tệp nhật ký
Các tệp sổ cái
Thông tin kế toán
đầu ra: Báo cáo tài
chính, báo cáo
quản trị, báo cáo
thuế, sổ sách kế
toán …
lập chứng từ
nhập dữ liệu vào máy tính
chuyển sang sổ cái
lập báo cáo

Sơ đồ 4: Quy trình xử lý số liệu của phần mền kế toán AFSYS.
Công ty áp dụng hình thức khoán cho các đội công trình xây dựng trong
việc thi công xây lắp các công trình. Công tác hạch toán được tiến hành ở

phòng tài chính kế toán của Công ty. Khi tiến hành thi công một công trình,
Công ty giao khoán cho các đội theo những quy định hợp lý đã được thông
qua. Dựa vào dự toán công trình đã được lập do phòng kế hoạch thống kê
tính toán và giá trị thực hiện. Khi công trình hoàn thành, các đội tiến hành
hoàn ứng với Công ty và kết thúc gia đoạn xây dựng công trình. Quá trình
này diễn ra thông qua TK 141.2: Tạm ứng thi công. Trình tự ghi sổ kế toán
tại Công ty TCCGI được khái quát qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Nhập chứng từ vào
phần mềm kế toán
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ chi tiết các
đối tượng
Bảng tổng hợp chi
tiết các tài khoản
Báo cáo t i chínhà
Ghi thường xuyên
Ghi nhật ký
Đối chiếu số liệu
Sơ đồ 5: Quy trình hạch toán tại Công ty
2.5.2. Các sổ sách kế toán đặc thù
2.6. Hệ thống báo cáo kế toán
2.6.1. Khái quát chung về hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài

sản, nguồn vốn, tình hình tình chính và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính
của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Căn cứ vào báo cáo tài
chính có thể tính ra các chỉ tiêu kinh tế nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn, hiệu quả của quá trình kinh doanh. Vì vậy, báo cáo tài chính có ý nghĩa
hết sức quan trọng không chỉ đối với ban lãnh đạo Công ty mà còn hết sức
quan trọng đối với cơ quan chủ quản, các nhà đầu tư, ngân hàng, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh…
Để đáp ứng yêu cầu đó, hệ thống báo cáo tài chính của Công ty
được lập theo quyết đinh số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
chính. Việc lập các báo cáo này thuộc trách nhiệm của kế toán tổng hợp, kế
toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo lên cấp trên. Cuối mỗi kỳ kế
toán, dựa trên việc tổng hợp các số liệu, chứng từ, sổ chi tiết từ các phần
hành, kế toán tổng hợp lập báo cáo này. Sau khi được sự phê chuẩn của
kế toán trưởng và Giám Đốc các báo cáo này được gửi lên Tổng Công ty
XDCTGTI.
Hệ thống báo cáo Công ty sử dụng là:
 Bảng cân đối kế toán: Mẫu số: B01- DN
 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02- DN
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số 03 -DN
 Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN
Ngoài các báo cáo trên, công ty còn sử dụng các báo cáo phuc vụ cho yêu
cầu quản trị nội bộ có những quyết định kpj thời, phù hợp tạo điều kiệ nắm
bắt các cơ hội trong kinh doanh. Các báo cáo này gồm: Bảng TSCĐ, bảng
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, tờ khai chi tiết doanh thu, báo cáo
chi tiết công nợ, báo cáo về tình hình sử dụng vật tư, báo cáo hoàn thành
kế hoạch về sản lượng …Các báo cáo quản trị này giúp cho các nhà quản
lý có đầy đủ thông tin cụ thể về hoạt động
2.6.2 Hệ thống báo cáo kế toán đặc thù.
2.7. Hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu:

2.7.1. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Quy trình hạch toán:
(9)
TK 627
TK 155
(4)
(8)
TK152,153,334,338,
241,111,112
TK 621
TK 154
TK 152,138,
TK 622
TK 623
TK 632
(1)
(2)
(3)
(7)
(6)
(5)
(10)
(11)

×