Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.29 KB, 7 trang )

Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ

Đỗ Huyền Bảo Ngọc

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS. Quản lý kinh tế; Mã số: 60 34 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thiên
Năm bảo vệ: 2014

Abstract. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phân tích,
đánh giá thực trạng quá trình thu hút và triển khai các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Tìm ra các nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định được những thời cơ,
thuận lợi và những thách thức, khó khăn đối với Phú Thọ trong thu hút và triển khai thực
hiện các dự án FDI. Đưa ra các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào địa bàn tỉnh phù
hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Keywords. Quản lý kinh tế; Thu hút đầu tư; Đầu tư trực tiếp nước ngoài; Phú Thọ
Content.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước gần 30 năm qua, Việt Nam đã đề ra
nhiều chủ trương, đường lối đúng đắn tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh
mẽ. Trong các chủ trương đó, phải kể đến chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần,
huy động mọi nguồn lực để phát triển đất nước, trong đó có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI).
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các nước trên thế giới, là
thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong từng giai đoạn của mỗi quốc gia. Đối với các nước
đang phát triển thì vốn, công nghệ, kinh nghiê
̣
m qua
̉
n ly


́
là chìa khoá , điều kiện hàng đầu
để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nên nhiều quốc gia đã
sớm nắm bắt và tận dụng cơ hội này để phát triển.
Đối với Việt Nam, trong điều kiện chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp
sang nền kinh tế thị trường, với điểm xuất phát thấp, nguồn lực đầu tư hạn hẹp ; Việc
chú trọng khai thác các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài luôn là một trong những chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước từ khi thực hiện sự nghiệp đổi mới (năm 1986) đến
nay. Điều 1, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành ngày 23/11/1996 đã khẳng
định " Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trên cơ sở tôn
trọng độc lập, chủ quyền và tuân thủ pháp luật của Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng
có lợi , Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu đối với đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác
của nhà đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện thuận lợi và quy định thủ tục đơn giản, nhanh
chóng cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam" [17,tr.5]. Nghị quyết Đại hội
toàn quốc lần thứ IX - Đảng Cộng sản Việt Nam xác định " Tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư để thu hút tốt hơn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên
ngoài"[26,tr.15]; đến Đại hội X tiếp tục khẳng định "Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam được đối xử bình đẳng
như doanh nghiệp Việt Nam trong kinh doanh" và "thu hút mạnh nguồn lực của các nhà
đầu tư nước ngoài vào các ngành, các lĩnh vực "[27,tr.18], nhằm tạo nền tảng để đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Đối với Phú Thọ, là tỉnh thuộc vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ, được tái lập năm
1997, là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong vùng với cả nước và quốc tế,
có nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai thác để tạo thành nguồn lực mạnh mẽ cho sự
phát triển. Ngay từ những năm đầu tái lập, tỉnh đã sớm xây dựng định hướng chiến lược
phát triển và khẳng định thu hút vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài là một trong
những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân, nên thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Phú Thọ những
năm qua còn rất hạn chế, số lượng dự án chưa nhiều, quy mô nhỏ, trình độ công nghệ còn

thấp. Tính đến 31/12/2012, trên địa bàn Phú Thọ mới có 85 dự án FDI, vốn đăng ký
491,83 triệu USD, trong đó chỉ có 68 dự án hoạt động, vốn đầu tư 393,2 triệu USD, bình
quân 5,78 triệu USD/dự án và khoảng 70% thuộc lĩnh vực công nghiệp nhẹ, sử dụng
nhiều lao động như: may mặc, dệt nhuộm, giầy da, chế biến nông sản thực phẩm, hoá
chất phụ tùng ngành dệt may, bao bì…, chỉ có 01 dự án sản xuất thiết bị máy tính, điện
tử. Trình độ công nghệ, trình độ quản lý còn ở mức trung bình thấp so cả nước.
Vì vậy, việc làm thế nào để kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển xứng tầm với vai trò,
vị trí "Đất Tổ Hùng Vương", rút ngắn khoảng cách chênh lệch về thu nhập, trình độ phát
triển với các tỉnh trong vùng và cả nước? Đây là câu hỏi lớn, trăn trở của Lãnh đạo tỉnh,
của các cấp, các ngành trong tỉnh.
Với trách nhiệm đối với công việc được giao (sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ là
đầu mối xúc tiến thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh), với những kiến thức được học từ
chương trình Cao học quản lý kinh tế - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, tôi luôn trăn trở với việc làm thế nào để Phú Thọ thu hút được các dự án FDI có quy
mô lớn hơn, công nghệ hiện đại hơn, cùng với các thành phần kinh tế khác khai thác tiềm
năng, thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh và hiệu quả hơn? Và làm thế nào để các
nhà đầu tư, các doanh nghiệp yên tâm, tin tưởng khi đầu tư vào địa bàn tỉnh Phú Thọ?
Để góp phần giải quyết các vấn đề và câu hỏi lớn nêu ra ở trên, tôi đã chọn đề tài:
“Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phân tích, đánh giá
thực trạng quá trình thu hút và triển khai các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tìm ra
các nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định được những thời cơ, thuận lợi
và những thách thức, khó khăn đối với Phú Thọ trong thu hút và triển khai thực hiện các dự
án FDI. Đưa ra các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào địa bàn tỉnh phù hợp với mục
tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đã có những công trình nghiên cứu, nhiều bài báo viết về tình hình thu hút và
quản lý đầu tư tực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, có thể kể đến như sau:
- Các bài báo đã đăng trên Báo Phú Thọ và báo Phú Thọ điện tử, các tác giả cũng
đã có nhiều bài viết đề cấp đến vấn đề thu hút, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trên

địa bàn tỉnh như: “Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong thu hút, triển khai các
dự án đầu tư” (Quốc Vượng – 3/2009); “Thu hút đầu tư nước ngoài: cần giải pháp tháo
những nút thắt” (Kim Chi – 10/2010); “Có cơ chế ưu đãi và thực hiện cải cách thủ tục
hành chính để tăng cường thu hút đầu tư” (Đức Minh – 3/2011); “Tăng cường quản lý
hoạt động đầu tư tực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh” (Kim Chi – 10/2011); “Thông
đường cho vốn FDI” (Kim Chi – 3/2012).
Hầu hết các bài đều tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút
và cách giải ngân nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như: vai trò, nội dung, yêu cầu
quản lý, phân tích thực trạng… Các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau của đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng chủ yếu vẫn là thu hút đầu tư nước ngoài vào
tỉnh và việc giải ngân nguồn vốn này.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cơ bản và hệ thống về
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Với vai trò là người con
“Đất tổ”, được làm việc trực tiếp trong lĩnh vực này đã hơn 10 năm, em sẽ tập trung
nghiên cứu lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Tìm ra các nguyên nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định được những
thời cơ, thuận lợi và những thách thức, khó khăn đối với Phú Thọ trong thu hút các dự án
FDI.
- Đưa ra các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào địa bàn tỉnh phù hợp với mục
tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình thu hút và triển khai các dự án FDI trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Tập trung đánh giá thực trạng, hiệu quả của các dự án FDI đối với phát triển kinh
tế- xã hội của tỉnh trong thời gian từ năm 1997 đến nay (Đây là mốc thời gian tỉnh được

tái lập); riêng các dự án FDI được nghiên cứu từ năm 1992 đến nay (khi Phú Thọ có dự
án FDI đầu tiên). Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI và tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư triển khai đầu tư và hoạt động trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu toàn bộ tình hình, thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
tỉnh Phú Thọ từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến nay. Quá trình triển khai thực hiện đầu tư và
hiệu quả đóng góp của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Phú Thọ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để xem xét quá trình triển khai
thực hiện các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp và diễn giải, quan sát
thu thập số liệu… nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút FDI. Đồng
thời, phương pháp thống kê được sử dụng như là công cụ để phân tích số liệu để minh
chứng làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Với những kết quả đạt được, đề tài có những đóng góp mới như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; trên cơ
sở kinh nghiệm của các tỉnh trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài rút ra bài học thực
tế nhằm áp dụng có hiệu quả vào tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ, những hạn chế, tồn tại và phân tích nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đáp ứng và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Phú Thọ.
Chương 2: Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh thu hút FDI vào tỉnh Phú
Thọ.
References.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Kỷ yếu 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam.
2. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định số
108/2006/NĐ-CP.
3. Cục Thống kê tỉnh (các năm từ 2007 đến 2013): Niên giám thống kê từ năm 2007 đến
2013 của tỉnh Phú Thọ.
4. Các Tài liệu báo cáo của UBND tỉnh Phú Thọ (các năm từ 2007 đến 2013), sở Kế
hoạch và Đầu tư Phú Thọ, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Trung tâm xúc tiến đầu
tư thương mại và Du lịch tỉnh Phú Thọ.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đặng Thị Kim Chung (2009), Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt
Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Đức Minh (2011), Có cơ chế ưu đãi và thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tăng
cường thu hút đầu tư, Báo Phú Thọ.
9. Kim Chi (2010), Thu hút đầu tư nước ngoài: cần giải pháp tháo những nút thắt, Báo
Phú Thọ.
10. Kim Chi (2011), Tăng cường quản lý hoạt động đầu tư tực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh, Báo Phú Thọ.
11. Kim Chi (2012), Thông đường cho vốn FDI, Báo Phú Thọ.
12. Nguyễn Xuân Thiên (2012), "Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản tại Việt Nam – Hướng
tới ngang tầm đối tác chiến lược",Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện nghiên cứu
Đông Nam Á (2012), tạp trí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 5 (146).

13. Nguyễn Xuân Thiên (2013), "Những nhân tố tác động tới việc thu hút FDI ở các
nước ASEAN hiện nay", Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện nghiên cứu Đông Nam
Á (2013), tạp trí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 7 (160).
14. Nguyễn Xuân Thiên (2013), "Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi chuyển sang
mô hình tăng trưởng mới", Đại học Quốc gia Hà Nội (2013), Tạp trí khoa học Kinh tế
và Kinh doanh, Vol.29,No.3,2013.
15. Nguyễn Văn Trung (2005), Cạnh tranh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Ai lợi, ai
thiệt?, Kinh tế và dự báo (số tháng 1/2005).
16. Phan Huy Đường (2010), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Đại học
17. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (năm 2010, 2011, 2012): Báo cáo chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2010, 2011, 2012.
18. Quốc hội của nước CHXHCN Việt Nam (1996), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
19. Quốc hội của nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Đầu tư, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia.
20. Quốc hội của nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia.
21. Quốc Vượng (2009), Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong thu hút, triển khai
các dự án đầu tư, Báo Phú Thọ.
22. Sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ (2012), Báo cáo 25 năm tình hình thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ.
23. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh phúc (2012), Báo cáo 25 năm thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc.
24. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương (2012), Báo cáo 25 năm thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Hải Dương.
25. Trần Xuân Giá (2005), "Môi trường và chính sách đầu tư nước ngoài tại Việt Nam",
Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 10 (26).
26. Trần Ngọc Thơ (2005), Làm thế nào để có thể thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài,
Tạp chí điện tử: Phát triển kinh tế (số tháng 2/2005).
27. Tỉnh uỷ Phú Thọ (năm 1997, 2001, 2005), Nghị Quyết số 04/NQ-TU ngày

19/5/1997; số 04/NQ-TU ngày 25/6/2001; số 40/NQ-TU ngày 31/10/2005 của Tỉnh
uỷ Phú Thọ về phát triển kinh tế đối ngoại từng thời kỳ, từ 1997 đến 2010 định hướng
đến năm 2015.
28. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (năm 2010, 2011, 2012), Báo cáo kinh tế - xã hội các
năm 2010, 2011, 2012.
29. UBND tỉnh Phú Thọ (năm 2008, 2010, 2012, 2013), Quyết định về chính sách ưu đãi
đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
30. UBND tỉnh Phú Thọ (năm 20130, Quyết định về thực hiện cơ chế "một cửa liên
thông" trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư vào tỉnh Phú
Thọ.
31. UBND tỉnh Phú Thọ (2009), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú
Thọ đến năm 2020, Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14/7/2008 của Thủ tướng
Chỉnh phủ về Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Phú Thọ đến năm 2020.
32. Việt Nam hướng tới năm 2010 (2001), Báo cáo thực hiện của tổ chức UNDP, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Cương (2004), Kỹ thuật đầu tư trực
tiếp nước ngoài, NXB Thống Kê.
34. Website: ; ;
; ; ;
; ; ;
; Và nhiều các trang web của các Bộ, ngành, của tỉnh Phú
Thọ.
35. Các văn bản Pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư
Các quy định chung:
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Nghị định số 29/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công

nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ngày 14/6/2005;
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp;
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi
và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư;
Các quy định trong lĩnh vực thuế:
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 17/6/2003;
- Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày14/2/2007 quy định chi tiết thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp;
- Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 14/6/2005;
- Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
- Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 Hướng dẫn hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Các quy định về đất đai:
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ngày 21/11/2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 24/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, mặt nước;
- Nghị định số 197/ 2004/NĐ-CP ngày 03/12/204 về bồi thường tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất;
- Nghị định số 160/2005/ NĐ-CP ngày 27/12/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
- Nghị định số 80/2006/ NĐ-CP ngày 09/8/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 84/2007/ NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về cấp giấy
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 Hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, mặt nước;
Các quy định khác:
- Luật Kiểm toán số 37/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định về kiểm toán nhà
nước;
- Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Bộ Luật Lao động số 35-L/CTN ngày 26/3/1994 của Quốc hội khóa IX; sửa đổi
ngày 02/4/2002 và ngày 29/11/2006;
- Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH11 ngày 03/6/2008;
- Nghị định số 111/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 của Chính phủ quy định mức
lương tối thiểu vùng đối với người lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài;
- Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một
số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội đối với các tỉnh vùng Trung du và
miền núi Bắc bộ đến năm 2010;
- Các quy định khác của tỉnh Phú Thọ.



×