BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHAN HOÀNG LÂN
GIẢI PHÁP
THU
HÚT VỐN ðẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG
HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung. Số liệu ñược sử dụng trong
luận văn này hoàn toàn trung thực. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong
luận văn ñã ñược ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu ñược trình bày
trong luận văn chưa từng ñược công bố tại bất kỳ một công trình khoa học
nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Phú Thọ, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Phan Hoàng Lân
Học viên cao học lớp 18D - khoá 18
Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu chương trình ñào tạo thạc sỹ quản
trị kinh doanh tại trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. ðến nay tôi ñã hoàn
thành chương trình khoá học và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Trong quá
trình học tập và thực hiện ñề tài tôi ñã nhận ñược nhiều sự giúp ñỡ quý báu
của các tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới:
- Ban Giám hiệu, Viện ðào tạo sau ñại học cùng các thầy cô giảng viên
khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội;
- Cục ðầu tư nước ngoài, Viện Nghiên cứu kinh tế Trung ương - Bộ
Kế hoạch và ðầu tư;
- UBND tỉnh Phú Thọ, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và ðầu tư, Sở
Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công
nghiệp, Thư viện tỉnh Phú Thọ;
- Ban Giám hiệu trường Cao ñẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phú Thọ;
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - GS.TS
Phạm Thị Mỹ Dung ñã nhiệt tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này./.
Phú Thọ, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Phan Hoàng Lân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục những từ viết tắt v
Danh mục các bảng, biểu ñồ v
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận về ñầu tư trực tiếp nước ngoài 5
2.2 Kinh nghiệm của quốc tế về thu hút FDI 16
2.3 Thực tiễn thu hút và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam 19
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Phú Thọ 45
4.1.1 Tình hình thu hút vốn FDI vào Phú Thọ 45
4.1.2 ðặc ñiểm vốn FDI vào Phú Thọ giai ñoạn 1997 - 2010 50
4.1.3 Các chính sách thu hút vốn ñầu tư nước ngoài ñang ñược áp dụng tại tỉnh Phú Thọ
4.2 Tác ñộng của vốn FDI ở tỉnh Phú Thọ và một số hạn chế 60
4.2.1 Những tác ñộng tích cực của vốn FDI 60
4.2.2 Một số hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng 69
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
iv
4.3 Giải pháp thu hút vốn FDI vào tỉnh Phú Thọ
80
4.3.1 ðịnh hướng và quan ñiểm thu hút vốn FDI của Phú thọ ñến 2020 80
4.3.2 Giải pháp thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ 86
4.3.3 ðiều kiện thực hiện các giải pháp 99
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
5.1 Kết luận 103
5.2 Kiến nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
v
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
APEC Diễn ñàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các nước ðông Nam Á
ðTNN ðầu tư nước ngoài
ðTTT ðầu tư trực tiếp
EU Liên minh Châu Âu
FDI ðầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
NAFTA Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ
NICs Các nước công nghiệp mới
NIEs Những nền kinh tế công nghiệp mới
NSNN Ngân sách Nhà nước
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
USD ðô la Mỹ
UBND Uỷ ban nhân dân
WB Ngân hàng thế gới
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ðỒ
A. Danh mục các bảng Trang
Bảng 2.1 Vốn ñầu tư phát triển giai ñoạn 2001 - 2010 19
Bảng 2.2 Tỷ lệ ñóng góp của khu vực FDI trong GDP của cả nước qua các năm 20
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn FDI theo ngành tính ñến cuối năm 2010 24
Bảng 2.4 Cơ cấu FDI theo vùng tính ñến cuối năm 2010 24
Bảng 4.1: FDI vào Phú Thọ ñến 31/12/2010 48
Bảng 4.2: FDI vào Phú Thọ ñến năm 2010 theo ñối tác ñầu tư 50
Bảng 4.3: FDI vào Phú Thọ ñến năm 2010 theo ngành 51
Bảng 4.4: FDI vào Phú Thọ ñến năm 2010 theo ñịa bàn 53
Bảng 4.5. Tổng sản phẩm (GDP) trên ñịa bàn theo giá thực tế 61
Bảng 4.6: Thu ngân sách của tỉnh Phú Thọ 67
Bảng 4.7. Lao ñộng phân theo các thành phần kinh tế 68
Bảng 4.8: Tổng hợp ý kiến các doanh nghiệp FDI về tiếp cận ñối với cơ quan quản lý và các dịch vụ71
Bảng 4.9: Tổng hợp ý kiến các doanh nghiệp FDI về khả năng tiếp cận với các nguồn lực cho
sản xuất 73
Bảng 4.10: Tổng hợp ý kiến của các doanh nghiệp FDI về mong muốn thay ñổi kỹ thuật, công
nghệ và thủ tục hành chính 74
Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu cơ bản về phát triển kinh tế xã hội và môi trường ñến năm 2020 81
Bảng 4.12: Bảng giá ñất nông nghiệp tỉnh phú thọ năm 2011 89
B Danh mục các biểu ñồ Trang
4.1 Cơ cấu FDI theo ngành 52
4.2 Cơ cấu FDI theo hình thức ñầu tư 52
4.3 Cơ cấu tổng giá trị sản phẩm theo ngành kinh tế (giá thực tế) 62
4.4 Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội theo thành phần kinh tế (theo giá thực tế ) 64
4.5 Vốn ñầu tư phát triển khu vực FDI ở Phú Thọ 65
4.6 Kim ngạch xuất khẩu của Phú Thọ (1.000USD) 66
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
1
1. MỞ ðẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
ðầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là sự di chuyển vốn quốc tế thông
qua việc nhà ñầu tư ở một nước ñưa vốn vào một nước khác ñể ñầu tư,
ñồng thời tham gia trực tiếp quản lý, ñiều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng
ưu thế về vốn, trình ñộ kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý... nhằm
mục ñích thu lợi nhuận.
Luật ðầu tư nước ngoài tại Việt Nam lần ñầu tiên ñược ban hành
năm 1987 (hiệu lực thực hiện từ năm 1988) ñã chính thức thể hiện quan
ñiểm mở cửa hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế khu vực và thế
giới. Trong ñó, ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñã ñóng góp một nguồn vốn ñầu
tư quan trọng cho tăng trưởng, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, mở ra nhiều ngành nghề và sản phẩm mới, góp
phần nâng cao năng lực quản lý và chuyển giao công nghệ tiên tiến trên thế
giới, ñóng góp ñáng kể cho tăng vốn ñầu tư xã hội và mở rộng nguồn thu
cho ngân sách, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm mới và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, ñầu tư trực tiếp nước ngoài là
một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế ñối ngoại của ðảng và
Nhà nước Việt Nam. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng thu hút vốn
ñầu tư trực tiếp nước ngoài là nhiệm vụ có tính lâu dài, gắn liền với công
cuộc công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, hoạt ñộng ñầu tư nước ngoài diễn
ra trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế có những yếu tố thuận lợi
mới tác ñộng tích cực ñến việc thu hút và triển khai dự án từ nguồn vốn
FDI, ñồng thời cũng ñã xuất hiện một số khó khăn, thách thức cần ñược
tháo gỡ: cơ cấu vốn ñầu tư theo lĩnh vực và theo ñịa bàn ñầu tư chưa ñáp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
2
ứng ñược yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hiệu quả tổng thể về mặt kinh
tế - xã hội do ñầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại chưa cao, còn thiếu vắng
nhiều công ty xuyên quốc gia có tầm cỡ ñầu tư vào Việt Nam; trình ñộ lao
ñộng trong các doanh nghiệp ñầu tư trực tiếp nước ngoài còn yếu so với
khu vực… Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do nhận thức, quán
triệt về tác ñộng của vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài với nội dung phát
triển kinh tế tại các ngành, các cấp còn hạn chế; khung pháp luật về ñầu tư
nước ngoài tuy từng bước ñược hoàn thiện ñủ nhưng còn chưa ñồng bộ, thủ
tục hành chính còn phiền hà…
Phú Thọ là tỉnh miền núi có diện tích 3.533,4 km
2
; dân số trên 1,32
triệu người với 21 dân tộc cùng chung sống. Tỉnh Phú Thọ có 13 huyện,
thị, thành (01 thành phố, 01 thị xã, 11 huyện) và 277 xã, phường, thị trấn,
trong ñó có 215 xã, thị trấn miền núi.
Kể từ khi ñược tái lập tỉnh Phú Thọ (01/01/1997), hoạt ñộng ñầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) của Phú Thọ ñã ñạt ñược một số kết quả quan
trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh
tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp nước ngoài
những năm qua ở tỉnh Phú Thọ còn bộc lộ những mặt hạn chế, khuyết
ñiểm, hiệu quả tổng thể về kinh tế - xã hội của hoạt ñộng FDI còn chưa
cao, chưa ñóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cho
ñến nay, Phú Thọ vẫn là một tỉnh nghèo, số thu ngân sách năm 2010 chỉ ñạt
trên 2.007 tỷ ñồng, chỉ bằng 13% thu ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc (khi
chia tách tỉnh Vĩnh Phú, số thu ngân sách trên ñịa bàn của hai tỉnh Vĩnh
Phúc và Phú Thọ là ngang nhau).
Vì sao thu hút vốn ñầu tư nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ lại chưa
nhiều, ñóng góp của khu vực kinh tế này vào ngân sách của tỉnh chưa lớn?
Những vướng mắc trong trong thu hút vốn ñầu tư nước ngoài vào tỉnh Phú
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
3
Thọ là gì? ðể cải thiện môi trường ñầu tư, củng cố niềm tin của các nhà
ñầu tư nước ngoài, tạo ñiều kiện ñể khu vực kinh tế này phát triển, ñóng
góp nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ
thì cần phải có những giải pháp cơ bản nào? ðó là những câu hỏi cần ñược
lãnh ñạo và các cơ quan chức năng của tỉnh Phú Thọ làm sáng tỏ. Xuất
phát từ thực tiễn ñó, tôi lựa chọn ñề tài “Giải pháp thu hút vốn ñầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Luận văn tập trung phân tích thực trạng thu hút vốn ñầu tư trực tiếp
nước ngoài trên ñịa bàn tỉnh Phú Thọ, phân tích những nhân tố tác ñộng
ñến thu hút FDI vào Phú Thọ, ñề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu
hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của luận văn là:
- Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận về ñầu tư trực tiếp nước ngoài
và tình hình thực tiễn về thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam trong những năm qua.
- ðánh giá thực trạng thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào tỉnh Phú Thọ kể từ ngày tái lập tỉnh ñến nay.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm ñẩy mạnh thu hút vốn ñầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
4
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Phú Thọ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu toàn bộ tình hình, thực trạng thu hút vốn ñầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào tỉnh Phú Thọ từ khi tái lập tỉnh (1997) ñến nay.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm ñầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong xu thế mở cửa hội nhập, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
ñều có sự liên quan và phụ thuộc vào các quốc gia khác dưới nhiều hình
thức và mức ñộ khác nhau. Một trong những mối liên quan và phụ thuộc có
tính phổ biến và ñược các quốc gia ưa chuộng là các bên chuyển vốn ñầu tư
nhằm khai thác lợi thế của các bên ñể cùng phát triển. Các hình thức
chuyển vốn chủ yếu là vay ODA và tiếp nhận vốn ñầu tư trực tiếp của các
nhà ñầu tư nước ngoài - vốn FDI.
ðầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment - FDI) là sự
chuyển vốn, tài sản từ quốc gia này sang quốc gia khác ñể tiến hành các
hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh theo nhu cầu và khả năng của các nhà ñầu
tư và của các quốc gia. Nói các khác, FDI là loại hình ñầu tư dài hạn, trong
ñó chủ ñầu tư là người nước ngoài ñưa vốn vào một nước khác và tham gia
trực tiếp vào việc sử dụng vốn theo quy ñịnh của luật ñầu tư nước sở tại
nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cao.[8]
FDI có thể xác nhận bằng một con số cụ thể là kim ngạch ñầu tư.
Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào số vốn và tài sản ñược biểu thị thuần túy
bằng những con số của kim ngạch ñầu tư sẽ chưa thể phản ánh một cách
ñầy ñủ nội dung và bản chất của ðTTT nước ngoài và những con số này
chưa thể phân tích ñược một cách toàn diện hoạt ñộng của tư bản nước
ngoài ở các nước sở tại. Bản chất của ðTTT nước ngoài là sự di chuyển
một khối lượng tài sản và vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia nhằm
thu ñược lợi nhuận cao hơn ñầu tư ở trong nước. ðó chính là những hình
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
6
thức xuất khẩu tư bản với mục ñích tìm kiếm lợi nhuận ñầu tư cao hơn.
Nguồn vốn ðTTT ñược ñề cập ở ñây là cách gọi những tài sản vô
hình và hữu hình, bao gồm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiềm năng kỹ
thuật, tiền vốn; bằng phát minh sáng chế, mẫu sản phẩm, nhãn hiệu hàng
hóa, bí quyết kỹ thuật công nghệ, chương trình phần mềm, phương thức
kinh doanh, trình ñộ và kinh nghiệm quản lý. Sự di chuyển một khối lượng
các loại tài sản, kỹ thuật công nghệ và nguồn vốn kinh doanh như thế ñược
tiến hành chủ yếu dựa vào sự hoạt ñộng của các công ty ña quốc gia và sự
quốc tế hóa của các doanh nghiệp.
Sự phát triển hoạt ñộng của các công ty ña quốc gia chính là ñộng
lực thúc ñẩy sự phát triển trong thương mại quốc tế thông qua hình thức
ðTTT vào các quốc gia khác trên thế giới. Ngày nay, ðTTT là phương
thức quan trọng bậc nhất trong việc chuyển dịch từ nền ngoại thương lấy
hàng hóa làm ñối tượng chính sang hình thức xuất khẩu vốn, tài sản và dịch
vụ làm ñối tượng chính.
Các mối quan hệ trong ðTTT khá phức tạp. ðối tượng tiếp nhận vốn
ñầu tư từ các nhà cung cấp hoạt ñộng trên rất nhiều lĩnh vực thuộc các quốc
gia khác nhau; họ khác nhau về lịch sử văn hóa, tập quán kinh doanh; tiềm
lực tài chính, trình ñộ quản lý. Mối quan hệ giữa nhà cung cấp vốn (người
ðTTT) với người ñược ñầu tư không chỉ là mối quan hệ ñơn giản về di
chuyển nguồn vốn kinh doanh mà cần phải hiểu nó như là một trong những
giao dịch mang tính hợp tác chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm trên nhiều
lĩnh vực, trong ñó bao gồm cả việc chuyển giao bí quyết công nghệ, kinh
nghiệm quản lý kinh doanh. Như vậy FDI không chỉ là phương thức ñầu tư
vốn mà còn cả ý nghĩa thúc ñẩy sự phát triển kinh tế và hoàn thiện công tác
quản lý.
FDI có những ñặc ñiểm chủ yếu sau ñây:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
7
Một là, ðTTT nước ngoài ñược thực hiện bằng vốn của các doanh
nhân do các chủ ñầu tư tự quyết ñịnh quy mô và phương thức quản lý sản
xuất kinh doanh, ñồng thời tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính và các
nghĩa vụ khác theo thông lê quốc tế. Nó là hình thức ñầu tư mang nặng tính
thị trường và hiệu quả kinh tế cao, cũng như không ñể lại gánh nặng nợ nần
cho quốc gia tiếp nhận vốn ðTTT. ðây là một hình thức ñầu tư vốn ñã có
nhiều sự ràng buộc và ñã ñược “bén rễ” ở nước sở tại nên không dễ rứt ñi
trong một thời gian ngắn.
Hai là, chủ ñầu tư nước ngoài quản lý toàn bộ mọi hoạt ñộng ñầu tư
(công tác quản lý và ñiều hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh) nếu là
doanh nghiệp 100% vốn ñầu tư nước ngoài, hoặc tham gia ñiều hành doanh
nghiệp liên doanh tùy thuộc tỷ lệ góp vốn của các nhà ñầu tư.
Ba là, nguồn vốn ðTTT không chỉ bao gồm vốn ñầu tư ban ñầu
của chủ ñầu tư dưới hình thức vốn pháp ñịnh mà nó còn bao gồm cả
nguồn vốn ñi vay của doanh nghiệp, cũng như vốn ñầu tư từ nguồn lợi
nhuận thu ñược ñể triển khai hoặc mở rộng dự án trong quá trình hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh.
Bốn là, thông qua FDI, doanh nghiệp của nước chủ nhà còn có thể
tiếp thu ñược công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện ñại.
ðây là những mục tiêu và lợi thế của ðTTT mà các hình thức ñầu tư khác
không có ñược, ñặc biệt là trong thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã hội như ở
Việt Nam. [8]
2.1.2 Các hình thức ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
FDI thường có các hình thức chủ yếu là: doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp ñồng hợp tác kinh doanh, ...
2.1.2.1 Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
8
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp ñược thành lập do các chủ
ñầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở
hợp ñồng liên doanh. Một doanh nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc
nhiều bên tham gia liên doanh.
Hình thức doanh nghiệp liên doanh có các ñặc ñiểm:
Một là, cho ra ñời một doanh nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới
và ñược thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
Hai là, thời gian hoạt ñộng, cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp
liên doanh ñược quy ñịnh tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
Ba là, các bên tham gia ñiều hành doanh nghiệp, phân chia lợi nhuận
và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn pháp ñịnh của mỗi bên.[8], [13]
2.1.2.2 Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn ñầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà ñầu tư nước ngoài do nhà ñầu tư nước ngoài thành lập tại Việt
Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
Doanh nghiệp 100% vốn ñầu tư nước ngoài ñược thành lập theo các
hình thức quy ñịnh tại Luật Doanh nghiệp 2005, có tư cách pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam, ñược thành lập và hoạt ñộng kể từ ngày ñược cấp giấy
phép ñầu tư. [13]
Vốn pháp ñịnh của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải
bằng 30% vốn ñầu tư. ðối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng,
dự án ñầu tư vào ñịa bàn khuyến khích ñầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy
mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn ñầu tư và phải
ñược cơ quan cấp giấy phép ñầu tư chấp nhận
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có các ñặc ñiểm:
Một là, ñược thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
9
và một pháp nhân nước ngoài ñược phép hoạt ñộng ở nước sở tại.
Hai là, hoạt ñộng dưới sự chi phối của luật pháp nước sở tại.[8], [13]
2.1.2.2 Hình thức hợp ñồng hợp tác kinh doanh
Hợp ñồng hợp tác kinh doanh là hình thức ñầu tư ñược ký giữa một chủ
ñầu tư nước ngoài và một chủ ñầu tư trong nước ñể tiến hành hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh ở nước sở tại trên cơ sở quy ñịnh về trách nhiệm và phân chia
lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới.
Hình thức ðTTT này có ñặc ñiểm:
Một là, cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp
ñồng ñã ký kết giữa các bên về sự phân ñịnh trách nhiệm, quyền lợi và
nghĩa vụ.
Hai là, thời hạn của hợp ñồng hợp tác kinh doanh do hai bên thỏa
thuận, phù hợp với tính chất hoạt ñộng kinh doanh và sự cần thiết hoàn
thành mục tiêu của hợp ñồng.
Ba là, vấn ñề tỷ lệ vốn tham gia vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không
nhất thiết phải ñược ñề cập trong văn bản hợp ñồng hợp tác kinh doanh.[8], [13]
2.1.2.4 Các hình thức khác
ðó là các hình thức: ñầu tư vào khu chế xuất, ñặc khu kinh tế, thực
hiện những hợp ñồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BOT - Built
Operation Transfer). Những dự án BOT và các biến tướng của nó (BTO,
BT) thường ñược Chính phủ các nước ñang phát triển tạo mọi ñiều kiện ñể
thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
Do có nhiều hình thức hợp tác ñầu tư và mỗi hình thức ðTTT lại có
ñặc ñiểm khác nhau nên phải ña dạng hóa các hình thức ñầu tư, lựa chọn
hình thức ñầu tư và mô hình quản lý phù hợp, nhằm ñồng thời giải quyết
nhiều vấn ñề của mục tiêu hợp tác ñầu tư như kết hợp lợi ích bên ñầu tư và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
10
bên nhận ñầu tư; kết hợp thực hiện mục tiêu thu hút vốn với ñiều chỉnh cơ
cấu FDI phù hợp với cơ cấu chung của nền kinh tế, với quy hoạch phát
triển lực lượng sản xuất của quốc gia, từng ngành và từng ñịa phương.[8]
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến ñầu tư trực tiếp nước ngoài
Trước hết, ñó là sự ổn ñịnh của thể chế chính trị - xã hội ở quốc gia thu
hút vốn FDI. ðây là một trong những ñiều kiện quan trọng nhất ñối với nhà
ñầu tư. Bất cứ sự bất ổn nào của thể chế chính trị - xã hội ñều có thể dẫn ñến
rủi ro và tổn thất, thậm chí cả nguy cơ phá sản. Hiện nay, trên 70% dòng vốn
FDI trên thế giới ñược chuyển dịch giữa các nước tư bản phát triển, ngoài các
yếu tố quan trọng khác như những yếu tố về thị trường, sự ổn ñịnh về thể chế
chính trị - xã hội cũng là một nhân tố có sức hấp dẫn cao.
Thứ hai, sự ổn ñịnh và tính minh bạch của hệ thống chính sách kinh
tế, chính sách quản lý và các chính sách có liên quan. Một hệ thống chính
sách ổn ñịnh, rõ ràng sẽ giúp cho nhà ñầu tư hoạch ñịnh chiến lược ñầu tư
và kinh doanh dài hạn trên cơ sở luận cứ khoa học. Nếu hệ thống chính
sách thường xuyên bị ñiều chỉnh, không ổn ñịnh chắc chắn sẽ gây sự lo
ngại cho nhà ñầu tư, do họ không thể dự báo ñược tương lai, do ñó không
hoạch ñịnh ñược kế hoạch, bước ñi cụ thể cả ngắn hạn cũng như dài hạn.
Trong các hệ thống chính sách cần ñược ổn ñịnh lâu dài và minh bạch thì
những chính sách tài chính, thuế khoá, chính sách thương mại quốc tế và
những chính sách trực tiếp tác ñộng ñến khả năng thu lợi nhuận của nhà
ñầu tư giữ vai trò quan trọng và quyết ñịnh ñối với việc thu hút vốn FDI.
Thứ ba, về vị trí ñịa lý, tính phong phú, ña dạng của các nguồn lực tự
nhiên và các lợi thế của quốc gia muốn thu hút FDI, ñặc biệt là ñối với các
nước ñang phát triển. Chính những quốc gia ñang phát triển có nhiều tài
nguyên, hoặc có lợi thế về ñịa lý, dân số là những quốc gia thu hút ñược
mạnh nhất dòng vốn FDI. Bản chất tìm kiếm lợi nhuận của nhà ñầu tư nước
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
11
ngoài là khai thác ñược các yếu tố ñầu vào với giá rẻ.
Thứ tư, nguồn nhân lực dồi dào. Nguồn nhân lực ở ñây không chỉ
ñơn thuần hiểu về số lượng, mà các nhà ñầu tư quan tâm ñặc biệt tới nguồn
nhân lực có trình ñộ tay nghề cao, có ý thức kỷ luật lao ñộng tốt, ñặc biệt
ñối với những ngành kinh tế có hàm lượng tri thức cao. Không phải ngẫu
nhiên dòng vốn FDI dịch chuyển chủ yếu giữa 3 trung tâm kinh tế phát
triển nhất là Tây Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ (chiếm 70%). Chỉ một số ngành
công nghiệp hoặc chỉ một số công ñoạn cần nhiều nhân công lao ñộng phổ
thông là ñặc biệt quan tâm ñến các nước ñang phát triển có nguồn lao ñộng
phổ thông rẻ và dồi dào.
Thứ năm, Trình ñộ phát triển của nền kinh tế (ñiều kiện hạ tầng, chất
lượng cung cấp các dịch vụ) và ñặc ñiểm phát triển của nền văn hoá xã hội
ñược coi là yếu tố quản lý vĩ mô. Sự thuận lợi hay không thuận lợi về ngôn
ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán ñều có thể trở thành sự khuyến khích hay
kìm hãm việc thu hút các nhà ñầu tư nước ngoài.
Thứ sáu, môi trường pháp lý và nền hành chính quốc gia. Nếu có ổn
ñịnh chính trị - xã hội, tài nguyên phong phú, nhưng môi trường pháp lý
không ổn ñịnh, rõ ràng thì cũng làm cho các nhà ñầu tư e ngại. Thủ tục
hành chính rườm rà làm cho các nhà ñầu tư mất ñi cơ hội kinh doanh. Do
ñó vấn ñề hoàn thiện môi trường pháp lý và cải cách hành chính luôn là
yếu tố khuyến khích các nhà ñầu tư mạnh dạn bỏ vốn ñầu tư.
Ngoài những nhân tố trên, xuất phát từ mục tiêu của các nhà ñầu tư
nước ngoài là tìm kiếm lợi nhuận, do ñó bất cứ nhân tố nào có tác dụng
tăng khả năng thu lợi nhuận từ hoạt ñộng ñầu tư trực tiếp nước ngoài cũng
sẽ ñược nhà ñầu tư quan tâm ñó là:
Yếu tố lãi suất: Lãi suất càng cao thì lợi nhuận thu ñược từ hoạt ñộng
ñầu tư càng giảm, ñương nhiên là sẽ không khuyến khích ñược các nhà ñầu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
12
tư bỏ vốn ñầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất: bao gồm chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí
nhân công và chi phí cho các dịch vụ hỗ trợ sản xuất của doanh nghiệp. Chi
phí sản xuất càng cao thì lợi nhuận càng thấp ñiều này không khuyến khích
các nhà ñầu tư nước ngoài.
Tỷ giá hối ñoái: là yếu tố quan trọng trong việc thu hút FDI. Nếu
ñồng tiền của nước sở tại tăng giá thì ñồng nghĩa với chi phí ñầu tư tăng
lên và ngược lại. ðây là yếu tố khá nhạy cảm trong việc thu hút FDI của
mỗi quốc gia. [8]
2.1.4 Vai trò của ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñối với nền kinh tế
ðTTT nước ngoài có những thế mạnh riêng. Trong ðTTT nước ngoài ,
bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, kinh doanh nên mức ñộ
khả thi của dự án cao, nhất là trong việc tiệp cận thị trường quốc tế ñể mở
rộng xuất khẩu. Vì quyền lợi gắn với dự án, nhà ñầu tư quan tâm ñến hiệu quả
kinh doanh, lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình ñộ quản lý và tay
nghề của công nhân. Do vậy, FDI ngày càng có vai trò to lớn trong quá trình
phát triển kinh tế cả ở nước ñầu tư và các nước nhận ñầu tư nói chung, cũng
như ñối với sự thịnh vượng lâu dài của các doanh nghiệp nói riêng.
2.1.4.1 ðối với các nước ñầu tư
ðTTT ra nước ngoài, nước ñầu tư sẽ ñược các nguồn lợi:
Thứ nhất, các nước ñầu tư sẽ khai thác ñược những lợi thế so sánh
của các nước tiếp nhận ñầu tư, giúp hạ giá thành sản phẩm (nhờ giảm giá
nhân công và chi phí sản xuất khác), nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, nâng
cao tỷ suất lợi nhuận của vốn ñầu tư, ñồng thời giảm bớt rủi ro nếu chỉ tập
trung vào thị trường trong nước.
Thứ hai, thông qua FDI, các nước ñầu tư có ñiều kiện di chuyển
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
13
một bộ phận máy móc thiết bị ở giai ñoạn “bão hòa” hoặc có nguy cơ bị
hao mòn vô hình sang các nước kém phát triển hơn ñể tiếp tục sử dụng,
tăng tốc ñộ khấu hao, giúp thu hồi vốn nhanh, kéo dài thêm chu kỳ sống
của sản phẩm.
Thứ ba, các nước nhận ñầu tư có tài nguyên dồi dào, nhưng do hạn
chế về tiền vốn, kỹ thuật công nghệ nên những tài nguyên ñó chưa ñược
khai thác và sử dụng có hiệu quả. Tình hình này ñã giúp các nước ñầu tư có
ñiều kiện tạo lập ñược thị trường cung cấp nguyên liệu ổn ñịnh, giá cả cạnh
tranh, tăng tỷ suất lợi nhuận.
Thứ tư, thông qua việc xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh ở
nước ngoài, các nước ñầu tư mở rộng ñược thị trường tiêu thụ, tránh ñược
hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước; mặt khác, thông qua ảnh hưởng về
kinh tế, nước ñầu tư có khả năng thâm nhập vững chắc vào thị trường nước
nhận ñầu tư, từ ñó mở rộng thị trường sang các nước láng giềng và toàn bộ
khu vực.
Tuy nhiên, ñể phát huy hiệu quả lâu dài của FDI, nước ñầu tư cần
phải thường xuyên theo dõi, nắm vững và xử lý tốt các thông tin về chính
trị, kinh tế, xã hội, thị trường và ñặc biệt là luật pháp của nước sở tại ñể
giảm thiểu những rủi ro khách quan có thể xẩy ra. [8]
2.1.4.2 ðối với các nước nhận ñầu tư
Hiện nay có hai dòng chảy của vốn ðTTT: dòng vốn chảy vào các
nước kinh tế phát triển và dòng chảy vào các nước ñang phát triển.
a) Các nước kinh tế phát triển
ðây là những nước xuất khẩu FDI nhiều nhất, ñồng thời cũng là
nước tiếp cận vốn FDI nhiều nhất hiện nay. Thực tế này ñã góp phần quyết
ñịnh trong việc tạo nên luồng ñầu tư hai chiều giữa các quốc gia mà vai trò
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
14
chủ chốt thuộc về các tập ñoàn xuyên quốc gia.
Thứ nhất, FDI có tác dụng to lớn trong việc giải quyết những khó
khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp, lạm phát của các nước kinh tế phát
triển. Thông qua FDI, các tổ chức kinh tế nước ngoài có thể mua lại công
ty, doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản, giúp họ cải thiện tình hình thanh
toán và tạo việc làm cho người lao ñộng của nước sở tại.
Thứ hai, FDI còn tạo ñiều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các
loại thuế ñể cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo môi trường cạnh tranh
thúc ñẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao ñộng và cán
bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển khác.
b) Các nước ñang phát triển
Thứ nhất, FDI là nguồn vốn ñầu tư quan trọng, góp phần thúc ñẩy
tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa.
Thông qua FDI, giúp các nước tạo lập những doanh nghiệp mới, thu
hút thêm lao ñộng, giải quyết việc làm giảm thất nghiệp, thúc ñẩy sự phát
triển của nền kinh tế, ổn ñịnh ñồng bản tệ, phát triển thị trường tài chính
trong nước.
Việc tiếp nhận FDI giúp cho các doanh nghiệp ở các nước ñang phát
triển khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài. Nhờ vậy mâu thuẫn giữa nhu
cầu phát triển to lớn với nguồn lực tài chính khan hiếm ñược giải quyết,
nhất là thời kỳ ñầu của quá trình công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñòi hỏi một
lượng vốn ñầu tư lớn.
Thứ hai, FDI là yếu tố quan trọng thúc ñẩy mở rộng xuất khẩu, góp
phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Thông qua FDI, giúp cho các doanh nghiệp của các nước ñang phát
triển mở của thị trường hàng hóa với nước ngoài, có tác ñộng quan trọng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
15
tới xuất nhập khẩu của các nước chủ nhà. Do ñó các công ty ña quốc gia
ðTTT vào các nước ñang phát triển nên doanh nghiệp các nước này có thể
bước vào thị trường thế giới một cách dễ dàng hơn. Việc tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu và sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế là ñiều kiện
thuận lợi ñể tăng nguồn thu ngoại tệ, từng bước cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế.
Thứ ba, FDI thúc ñẩy quá trình chuyển giao và hiện ñại hóa công nghệ,
tiếp thu kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh tiên tiến của thế giới.
Thông qua FDI, các nước sở tại ñược tiếp nhận các loại máy móc
thiết bị và công nghệ hiện ñại, cùng với những kiến thức quản lý kinh tế, xã
hội tiên tiến ñược du nhập vào các nước ñang phát triển tạo ñiều kiện cho
các doanh nghiệp trong nước bắt kịp phương thức quản lý công nghiệp hiện
ñại, lực lượng lao ñộng quen dần với phong cách làm việc công nghiệp,
ñồng thời hình thành dần ñội ngũ những nhà quản lý sản xuất kinh doanh
chuyên nghiệp có trình ñộ quốc tế.
Thứ tư, các dự án FDI góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước
thông qua việc ñánh thuế các công ty nước ngoài; thu tiền cho thuê mặt ñất,
mặt nước, mặt biển, ... Từ ñó các nước ñang phát triển có nhiều khả năng
hơn trong việc huy ñộng nguồn tài chính cho việc ñầu tư phát triển.
Bên cạnh những tác ñộng tích cực ñã nêu trên, dòng vốn FDI cũng
gây ra không ít hệ lụy cho sự phát triển của các nước nhận ñầu tư. Những
tác ñộng tiêu cực ñó không phải do bản chất của FDI mà thường là hệ quả
của các chính sách và chất lượng quản lý kinh tế. Nếu ñầu tư vào môi
trường bất ổn về kinh tế và chính trị thì nhà ñầu tư nước ngoài dễ bị mất
vốn. Nếu nước sở tại không có một quy hoạch ñầu tư cụ thể và khoa học
dẫn tới sự ñầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
quá mức và nạn ô nhiễm môi trường trở nên nghiêm trọng, thì lợi nhuận
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
16
thu ñược của nhà ñầu tư nước ngoài sẽ ngày càng giảm thấp. [8]
2.2 KINH NGHIỆM CỦA QUỐC TẾ VỀ THU HÚT FDI
Nguồn vốn nước ngoài ñầu tư trực tiếp (FDI) có vai trò then chốt ñể
thực hiện công nghiệp hóa, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia,
ñặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế ñang phát triển như Việt Nam. Theo
nhiều cuộc khảo sát, các quốc gia Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn ðộ, Singapo,
Hàn Quốc, Thái Lan là các quốc gia liên tục ñứng vị trí cao trong bảng xếp
hạng những quốc gia thu hút vốn FDI ñứng ñầu khu vực Châu Á. Vậy ñiều
gì làm cho những nước này liên tục hấp dẫn các nhà ñầu tư nước ngoài ñến
vậy? Việt Nam chúng ta cần tìm hiểu và học hỏi những bí quyết của họ.
2.2.1 Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt ñộng ñầu tư
Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà ñầu
tư nước ngoài. Thể chế chính trị ổn ñịnh, hệ thống pháp luật ñồng bộ, thủ tục
ñầu tư ñơn giản và nhiều chính sách khuyến khích, ñảm bảo quyền lợi cho các
nhà ñầu tư là những bí quyết của các nước Châu Á thành công nhất.
- ðơn giản hóa thủ tục, quy trình ñầu tư: Thủ tục ñầu tư ở các nước
này ñều là thủ tục một cửa ñơn giản, với những hướng dẫn cụ thể tạo thuận
lợi cho các nhà ñầu tư. Ở Thái Lan có Luật Xúc tiến thương mại quy ñịnh
rõ ràng cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ gì trong việc xúc tiến ñầu tư.
Trung Quốc thực hiện phân cấp, phân quyền, nâng cao quyền hạn nhiều
hơn cho các tỉnh, thành phố, khu tự trị trong quản lý nhà nước ñối với
doanh nghiệp FDI. Nhà nước cho phép mỗi tỉnh, thành phố, khu tự trị có
những ñặc quyền trong quản lý, phê chuẩn dự án ñầu tư.
- Công khai các kế hoạch phát triển kinh tế: Thái Lan thực hiện tốt
công tác quy hoạch và công khai các kế hoạch phát triển ñất nước từng giai
ñoạn, ngắn và trung hạn. Trung Quốc cũng công bố rộng rãi và tập trung
hướng dẫn ñầu tư nước ngoài vào các ngành ñược khuyến khích phát triển.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
17
- Hệ thống pháp luật ñồng bộ, ñảm bảo quyền lợi cho nhà ñầu tư:
Hàn Quốc chú trọng xây dựng hệ thống luật ñồng bộ, ñảm bảo cho nhà ñầu
tư nước ngoài ñược hưởng mức lợi nhuận thỏa ñáng. Trung Quốc thể hiện
sự quan tâm ñến những quyền lợi của nhà ñầu tư nước ngoài bằng cách
thường xuyên bổ sung, sửa ñổi Luật ðầu tư nước ngoài, ñảm bảo tính thực
thi nghiêm túc. Những hoạt ñộng thanh tra trái phép, thu lệ phí hay áp ñặt
thuế sai quy ñịnh ñối với các doanh nghiệp nước ngoài bị xử lý nghiêm
khắc. Nhiều quy ñịnh ñược xóa bỏ ñể phù hợp với pháp luật kinh doanh
quốc tế như tỷ lệ nội ñịa hóa, cân ñối ngoại tệ. Phạm vi ngành nghề ñược
phép ñầu tư ñược mở rộng, từ 186 lên ñến 262 khoản mục ñược ñầu tư. [8]
2.2.2 Giảm thuế, ưu ñãi tài chính tiền tệ
Thu nhiều nhất lợi nhuận từ dự án luôn là mục ñích hàng ñầu của các
nhà ñầu tư nước ngoài. Vì vậy, nhiều nước Châu Á ñã có những chính sách
tài chính hấp dẫn cho các nhà ñầu tư như giảm thuế, ưu ñãi tiền tệ, cho vay
ngoại tệ,... nhằm thu hút nhiều nhất nguồn vốn FDI vào các nước này.
- Cắt giảm thuế: Hầu hết các nước Châu Á ñều ñưa ra những chính
sách cắt giảm thuế hấp dẫn ñối với các dự án ñầu tư nước ngoài. Hàn Quốc
miễn giảm thuế 7 năm với doanh nghiệp FDI có vốn trên 50 triệu USD. Thái
Lan miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 3 ñến 8 năm, miễn thuế nhập khẩu
90% ñối với nguyên liệu, 50% ñối với máy móc mà Thái Lan chưa sản xuất
ñược,... Ở Trung Quốc, các dự án ñầu tư vào ñặc khu kinh tế, khu công nghệ
cao sẽ ñược ưu ñãi về thuế, các dự án ñầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn
như miền Tây, miền Trung - sẽ ñược thuê ñất miễn phí, miễn thuế thu nhập
trong vòng 10 năm,... Indonesia miễn thuế nhập khẩu, thuế doanh thu ñối với
hàng nhập khẩu dùng cho mục ñích ñầu tư...
- Cho phép nhà ñầu tư ñược phép hoạt ñộng trên thị trường tài chính:
Hàn Quốc cho phép nhà ñầu tư nước ngoài tham gia các hoạt ñộng của thị
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
18
trường chứng khoán, thị trường bất ñộng sản, sát nhập và mua lại các công ty
trong nước, giao dịch ngoại hối,... Trung Quốc mở rộng các quy ñịnh về ngoại
hối, vay ngoại tệ: Doanh nghiệp FDI ñược cấp giấy chứng nhận quản lý ngoại
hối, mở tài khoản ngoại tệ, vay vốn từ các ngân hàng Trung Quốc nếu ñược
bảo lãnh bởi các cổ ñông nước ngoài. Ngoài ra, nước này còn cho phép nhà ñầu
tư nước ngoài ñược mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nước như các ngân
hàng (ngoại trừ các doanh nghiệp ñặc biệt quan trọng ñến kinh tế và an ninh
quốc gia).
- Các chính sách ưu ñãi về dịch vụ: Thái Lan giảm giá thuê nhà ñất,
thuê văn phòng, cước viễn thông, phí vận tải,... Giá dịch vụ ở Thái Lan
thuộc loại hấp dẫn nhất với việc thu hút FDI. Singapo lại tạo ñiều kiện
thuận lợi cho người thân của các nhà ñầu tư nhập cư và ổn ñịnh cuộc sống
tại nước này.
2.2.3 Xây dựng cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng hiện ñại, thuận tiện cho việc buôn bán và giao lưu quốc tế
luôn là yếu tố quan trọng hấp dẫn các nhà ñầu tư. Các nước Châu Á như Thái
Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc ñã thấy ñược tiềm năng thu hút nguồn vốn FDI
từ yếu tố này. Chính vì vậy, họ ñã tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng: nhà
xưởng, ñường giao thông, viễn thông, dịch vụ,... nhằm tạo môi trường hấp
dẫn và dễ dàng cho các nhà ñầu tư khi hoạt ñộng trên ñất nước mình.
Thái Lan chú trọng ñầu tư cơ sở hạ tầng: hệ thống ñường bộ, ñường
sắt, hệ thống sân bay, bến cảng, khu công nghiệp, kho bãi hiện ñại, thuận
lợi cho phát triển kinh tế và du lịch. Nước này cũng xây dựng thành công
hệ thống viễn thông, bưu ñiện, mạng internet thông suốt cả nước phục vụ
cho hoạt ñộng kinh doanh quốc tế. [8]