Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá độ phì của đất và năng suất lúa tại một số vùng có bao đê khép kín ở huyện chợ mới, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT & TNTN

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ ĐỘ PHÌ CỦA ĐẤT VÀ NĂNG SUẤT LÚA
TẠI MỘT SỐ TIỂU VÙNG CÓ BAO ĐÊ KHÉP KÍN
Ở HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
Chủ nhiệm đề tài: PHẠM DUY TIỄN
Long Xuyên, tháng 3 năm 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT & TNTN

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ ĐỘ PHÌ CỦA ĐẤT VÀ NĂNG SUẤT LÚA
TẠI MỘT SỐ TIỂU VÙNG CÓ BAO ĐÊ KHÉP KÍN
Ở HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
Chủ nhiệm đề tài: KS. PHẠM DUY TIỄN
Cộng tác viên: Ths. DƯƠNG VĂN NHÃ
KS. LÝ NGỌC THANH XUÂN
KS. HUỲNH VĂN TÂM
Long Xuyên, tháng 3 năm 2009
i
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn!
Phòng Nông nghiệp-PTNT, của huyện Chợ Mới đã cung cấp thông tin và hỗ
trợ chúng tôi thực hiện đề tài.
Cán bộ quản lý nông nghiệp 2 xã Nhơn Mỹ và Kiến An.
Các đồng sự trong Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên đã đóng
góp nhiều công sức trong những ngày thực hiện đề tài.


Các Ks. Lý Ngọc Thanh Xuân, Huỳnh Văn Tâm, Ths. Dương Văn Nhã cùng
tham gia, tổng kết số thực hiện và đóp góp cho đề tài này.
ii
TÓM LƯỢC
Đề tài "Đánh giá độ phì của đất và năng suất lúa tại một số tiểu vùng có bao
đê khép kín ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang", được thực hiện nhằm nghiên cứu độ phì
của đất và năng suất lúa ở một số vùng bao đê khép kín theo thời gian tại huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang, nhằm làm cơ sở cho việc đánh giá tác động của bao đê triệt để đến độ phì
của đất và năng suất lúa, đồng thời đề xuất những khuyến nghị phù hợp cho việc xây dựng
nền nông nghiệp bền vững.
Đề tài nghiên cứu ở 3 vùng (vùng 4 năm, 6năm và 8 năm), tại mỗi vùng chọn 20 hộ
có cùng biểu loại đất và cùng giống lúa, ở mỗi hộ sẽ tiến hành lấy mẫu đất tầng mặt để
phân tích các yếu tố hoá lý, khảo sát rễ. Tại các hộ này, đề tài cũng tham vấn về kỹ thuật
canh tác và năng suất lúa.
Qua theo dõi các chỉ tiêu về:
• Chỉ tiêu độ phì của đất: pH, Đạm tổng số, Lân tổng số, Chất hữu cơ trong đất, độ
xốp, độ dày của tầng đế cày, tầng canh tác, độ xốp.
• Chỉ tiêu sinh học: chiều dài, trọng lượng, màu của rễ lúa, năng suất.
• Kỹ thuật canh tác: làm đất, lượng phân bón, số lần phun thuốc trừ sâu bệnh.
Đề tài rút ra được những kết quả như sau:
Thời gian từ thu hoạch đến xới dao động từ 9 đến 11 ngày, không đủ thời gian cho
đất khô mà sử dụng cơ giới sẽ làm cho đất bị nén chặt.
Chiều dày tầng canh tác giảm dần theo thời gian bao đê. Trong khi đó chiều dày
của tầng đế cày tăng dần theo thời gian bao đê khác nhau. Điều này đã ảnh hưởng đến sự
phát triển của bộ rễ lúa về chiều dài. Bên cạnh đó, độ xốp đất cũng giảm dần theo thời gian
bao đê, sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của rễ lúa cả về chiều sâu lẫn chiều rộng sự ảnh
hưởng này thấy rõ ở vùng có thời gian bao đê 8 năm.
Hàm lượng phân sử dụng bón cho lúa đều tăng cả 3 loại đạm, lân, kali ở thời điểm
sau bao đê so với trước bao đê của cả 3 vùng bao đê 4, 6, 8 năm của 2 vụ ĐX, HT.
Số lần bón phân trên vụ đều tăng dần sau bao đê so với trước bao đê và cũng có sự

chênh lệch theo chiều hướng tăng theo thời gian bao đê ở các vụ.
Số lần phòng trừ sâu, bệnh đều có sự chênh lệch theo chiều hướng tăng ở thời điểm
sau bao đê so với trước bao đê. Cũng có sự chênh lệch tăng dần theo thời gian 4, 6 và 8
năm.
iii
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Cảm tạ………………………………………………………………… ……….
i
Tóm lược…………………………………………………………… ………….
ii
Mục lục……………………………………………………………… …………
iii
Danh sách bảng…………………………………………………………………
vi
Danh sách hình……………………………………………………………………
vii
Chương I MỞ ĐẦU…………………………………………………………….
1
A. MỤC TIÊU VA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU… ………………………….
1
I. MỤC TIÊU………………………………………………………………….
1
II. NỘI DUNG… …………………………………………………………….
2
B. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU………………………………
2
I. ĐỐI TƯỢNG………….……………………………………………………
2

II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU……………………………… ……….…….…
2
C. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…….……………
2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………………………….
2
1. Độ phì nhiêu của đất ………………………………………………………
2
1.1. Khái niệm độ phì nhiêu của đất …………………………………………
2
1.2 Các yếu tố quyết định độ phì nhiêu………………………………………
3
1.3. Ảnh hưởng của độ phì đất đối với cây trồng ………………………………
3
1.4. Biện pháp nâng cao độ phì đất …………………………………………
4
2. Thông tin chung về phù sa và sự ảnh hưởng của nó …………………….
4
2.1. Ước tính bồi đắp dinh dưỡng từ phù sa ………………………………….
4
2.2. Phù sa sông Cửu Long ………………………………………………….
4
2.3. Phù sa sông Hồng ……………………………………………………….
5
2.4. Đất phù sa ………………………………………………………………
6
3. Lý do hình thành và tác động của đê bao……………………………….
6
3.1 Khái niệm về đê bao …………………………………………………….
6

3.2. Đê bao ảnh hưởng đến năng suất lúa. …………………………………
6
3.3. Đê bao ảnh hưởng đến độ phì đất ……………………………………….
7
4. Tính chất vật lý của đất lúa nước …………………………………………
9
4.1. Các tầng phát sinh cơ bản của đất lúa nước ……………………………
10
4.2. Tầng canh tác (Ac) …………………………………………………….
10
4.3. Tầng đế cày (P) ………………………………………………………
11
5. Một số đặc tính của đất lúa nước ………………………………………
11
5.1. Thành phần cơ giới ……………………………………………………
11
5.2. Tính thấm nước ………………………………………………………….
11
5.3. Trạng thái pH và các chất dinh dưỡng …………………………………
11
6. Đặc điểm sinh học và sinh thái của cây lúa …………………………….
12
6.1. Điều kiện đất đai cho cây lúa …………………………………………
12
6.2. Rễ lúa ………………………………………………………………….
12
6.3. Sự đâm chồi ……………………………………………………………
14
6.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần năng suất …………………………
14

iv
7. Thang đánh giá độ phì của đất …………………………………………
15
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………….
16
1. Điều tra nông dân ……………………………………………………………
16
1.1. Phương tiện ……………………………………………………………….
16
1.2 Phương pháp……………………………………………………………….
16
1.3. Xử lý số liệu………………………………………………………………
16
2. Lấy mẫu đất ……………………………………………………………………
16
2.1. Phương tiện ………………………………………………………………
16
2.2. Phương pháp ………………………………………………………………
18
2.2.1. Cách lấy mẫu ………………………………………………………….
18
2.2.2. Chỉ tiêu theo dõi ……………………………………………………….
19
2.2.3. Phân tích thống kê …………………………………………………….
19
Chương II KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ………
20
1. Một số thông tin về kỹ thuật làm đất ………………………………………
20
2. Thành phần vật lý đất ………………………………………………………

21
2.1. Độ dày của tầng canh tác và tầng đế cày ………………………………
21
2.2. Độ xốp đất ……………………………………………………………
22
3. Thành phần hoá học đất ………………………………………………
22
3.1. pH đất ……………………………………………………………….
23
3.2. Độ dẫn điện EC (mS/cm) ………………………………………………
24
3.3. Chất hữu cơ (%) ……………………………………………………
24
3.4. Đạm tổng số (%) …………………………………………………
24
3.5. Lân tổng số (%) …………………………………………………….
24
4. Một số chỉ tiêu sinh học của cây lúa ……………………………………
25
4.1. Chiều dài rễ lúa …………………………………………………….
25
4.2. Trọng lượng rễ lúa …………………………………………………
25
4.3. Màu rễ lúa ………………………………………………………….
25
4.4. Số chồi ……………………………………………………………
25
5. Hiện trạng sử dụng phân bón tại vùng nghiên cứu …………………………
26
5.1. Hàm lượng đạm …………………………………………………………

26
5.2. Hàm lượng P
2
O
5
……………………………………………………
27
5.3. Kali (K
2
O) ……………………………………………………………
27
6. Số lần bón phân/vụ trước và sau bao đê ……………………………….
29
7. Số lần phòng trừ sâu bệnh ………………………………………………
29
7.1. Vụ Đông Xuân (ĐX) ………………………………………………….
29
7.2. Vụ Hè Thu (HT) ………………………………………………………
30
8. Năng suất lúa ……………………………………………………………
30
8.1. Vụ Đông Xuân (ĐX) …………………………………………………….
30
8.2. Vụ Hè Thu (HT) ………………………………………………………
31
9. Tương quan một số chỉ tiêu vật lý đất, chỉ tiêu sinh học và năng suất lúa
32
9.1. Tương quan giữa chiều dày tầng canh tác với tầng đế cày ………………
33
9.2. Tương quan giữa chiều dài rễ lúa và trọng lượng rễ lúa …………………….

34
9.3. Tương quan giữa số chồi lúa với chiều dài rễ và trọng lượng rễ lúa ……….
34
9.4. Tương quan giữa chiều dày tầng canh tác với chiều dài rễ và trọng lượng rễ lúa
34
v
9.5. Tương quan giữa chiều dày tầng đế cày với chiều dài rễ và trọng lượng rễ lúa
34
9.6. Tương quan giữa năng suất lúa với chiều dài rễ, trọng lượng rễ, số chồi lúa. .
34
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ…………………………………………… …………
35
A. KẾT LUẬN …………………….………………………………………………
35
B. ĐỀ NGHỊ ……………………………………………………………………….
36
Tài liệu tham khảo……………………………………………………… ……….
37
Phụ Chương……………………………………………………… …………….
39
vi
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Hàm lượng các thành phần hoá học có trong phù sa sông Hồng …
5
Bảng 2: Sự hấp thu nước và dưỡng chất của những rễ già và rễ mới ……….
13
Bảng 3: Thang đánh giá độ phì của đất ……………………………………
15
Bảng 4. Các chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích ………………….

19
Bảng 5: Phương tiện làm đất trước và sau bao đê tại vùng nghiên cứu …….
20
Bảng 6: Một số yếu tố về kỹ thuật làm đất tại vùng nghiên cứu ……………
21
Bảng 7: Thành phần hoá học đất qua các năm bao đê tại các vùng nghiên
cứu…………………………………………………………………………
23
Bảng 8: So sánh một số chỉ tiêu sinh học cây lúa qua các năm tại vùng
nghiên cứu ………………………………………………………………….
26
Bảng 9: So sánh hàm lượng phân bón ở 2 giai đoạn trước và sau bao đê triệt
để qua các năm ………………………………………………………………
28
Bảng 10: So sánh số lần bón phân ở 2 giai đoạn trước và sau bao đê qua các
năm tại vùng nghiên cứu …………………………………………………….
29
Bảng 11: So sánh số lần phòng trừ sâu, bệnh qua các năm ở 2 giai đoạn
trước và sau bao đê tại địa bàn nghiên cứu …………………………………
30
Bảng 12: So sánh năng suất lúa qua các năm ở 2 giai đoạn trước và sau bao
đê tại vùng nghiên cứu ………………………………………………………
31
Bảng 13: Ảnh hưởng của bao đến năng suất lúa theo thời gian bao đê ……
32
Bảng 14: Tương quan các chỉ tiêu vật lý đất, sinh học cây lúa và năng suất.
32
vii
DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 1: Phẫu diện minh hoạ một số tầng trong đất …………………………
10
Hình 2: Bản đồ tiểu vùng bao đê xã Nhơn Mỹ, tỉ lệ 1:100000………………
17
Hình 3: Bản đồ tiểu vùng bao đê xã Kiến An, tỉ lệ 1:100000 ……………….
18
Hình 4. Biểu đồ thể hiện xu hướng tăng và giảm của tầng canh tác, tầng đế
cày ……………………………………………………………………………
22
Hình 5. Biểu đồ thể hiện xu hướng giảm dần của độ xốp ở 2 độ sâu khác
nhau…………………………………………………………………………
23
viii
Các từ viết tắt
 ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
 ĐBSH: Đồng Bằng Sông Hồng
 ĐX: Đông Xuân
 HT: Hè Thu
 EC (mmhos/cm): Độ dẫn điện
 % P
2
O
5
: Lân tổng số trong đất
 % K
2
O: Kali tổng số trong đất
 % N: Đạm tổng số trong đất
 % C: Carbon hữu cơ.
1

Chương I
MỞ ĐẦU
Hiện nay, tình hình canh tác lúa 3 vụ.năm
-1
không có thời gian cho đất
nghỉ ngơi, không những ảnh hưởng đến nguồn dinh dưỡng có sẵn trong đất mà
còn ảnh hưởng đến nguồn dinh dưỡng tự nhiên do lượng phù sa bồi đắp hàng
năm, nguồn dinh dưỡng này đem lại cho đất những thành phần thiết yếu mà cây
trồng rất cần. Ngoài ra, canh tác 3 vụ.năm
-1
còn ảnh hưởng đến tính chất vật lý
đất do sự đè nén của cơ giới liên tục nhiều vụ trên năm và số vòng quay của đất
cũng nhanh hơn canh tác 2 vụ, điều này ảnh hưởng đến sự khoáng hoá các chất
trong đất và gây ra tình trạng gây ô nhiễm môi trường đất do các độc chất trong
đất không được rửa trôi trong mùa lũ.
Tại khu vực bao đê ở huyện Chợ Mới, tác động của bao đê làm năng suất
lúa bị giảm trong khi đó nhu cầu phân bón tăng cả 3 loại N, P, K cho cả 2 vụ ĐX
và HT, điều này có thể do trong điều kiện trồng lúa 3 vụ liên tục, không có điều
kiện cho đất nghỉ và phục hồi lại các thành phần khoáng. Trong điều kiện bao đê
triệt để sau thời gian 2 năm, 4 năm, 6 năm đã có sự chênh lệch về liều lượng
phân bón giữa 2 giai đoạn trước và sau khi bao đê ở 2 vụ ĐX và HT và sau khi
bao đê cũng có sự chênh lệch ở cả 3 vụ ĐX, HT, TĐ (Dương Văn Nhã, 2004).
Vì vậy, với tình hình canh tác lúa trong vùng bao đê như trên nếu không
có những biện pháp canh tác hợp lý thì về lâu dài có đảm bảo được tính bền vững
trong sản xuất nông nghiệp không? Do đó đề tài "Đánh giá độ phì của đất và
năng suất lúa ở một số tiểu vùng có bao đê khép kín tại huyện Chợ Mới tỉnh,
An Giang " là điều rất cần thiết
A. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. MỤC TIÊU
 Đánh giá hiện trạng độ phì của đất theo thời gian bao đê khép kín.

 Đánh giá tác động của đê bao đến một số chỉ tiêu phân bón, sâu bệnh, sinh
trưởng và năng suất lúa theo thời gian.
 Tìm hiểu kỹ thuật canh tác ảnh hưởng đến độ phì và năng suất lúa.
II. NỘI DUNG
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, đề tài chỉ khảo sát về độ phì của đất,
một số chỉ tiêu sinh học, kỹ thuật canh tác lúa của nông dân và năng suất lúa ở 3
vùng có thời gian bao đê 4 năm, 6 năm và 8 năm trong vụ ĐX năm 2005, tại
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
2
B. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
I. ĐỐI TƯỢNG
Đề tài nghiên cứu ở 3 vùng (vùng 4 năm: chọn 20 hộ, vùng 6 năm: chọn 20 hộ,
vùng 8 năm: chọn 20 hộ), tại mỗi hộ sẽ tiến hành lấy mẫu đất, khảo sát rễ. Tại các hộ
này, đề tài cũng tham vấn về kỹ thuật canh tác và năng suất lúa.
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chọn ngẫu nhiên 60 hộ nông dân trồng lúa trong vùng đê bao (4 năm, 6 năm, 8
năm) có cùng một biểu loại đất và cùng giống lúa trên địa bàn các xã Nhơn Mỹ, Kiến
An thuộc huyện Chợ Mới - An Giang để tiến hành lấy mẫu và điều tra.
C. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Độ phì nhiêu của đất
1.1. Khái niệm độ phì nhiêu của đất
Ngay từ thời xa xưa, khi con người biết sử dụng đất để trồng trọt, nhằm tạo
ra nguồn lương thực, thực phẩm phục vụ đời sống, họ đã biết đánh giá đất tốt hay
xấu đối với một loại cây trồng nào đó và đấy cũng là khái niệm sơ khai đơn giản
ban đầu về độ phì của đất. Người nông dân khi chọn đất làm nương rẫy, họ đã
biết dựa vào màu sắc của đất để đánh giá đất tốt hay xấu, nghĩa là đất có độ phì
cao hay thấp, như:
- Đất màu đen, hoặc nâu đen: Đất tốt, các cây trồng trên rẫy cho năng suất cao
(đất có độ phì cao).

- Đất màu đỏ: Đất có độ phì trung bình, các cây trồng trên rẫy cho năng suất
không cao.
- Đất màu vàng: Đất xấu, rất ít khi được chọn để phát rừng làm nương rẫy (đất
có độ phì thấp).
- Đất màu vàng, lại nhiều cát: Đất rất xấu, không sử dụng để canh tác nương rẫy
(đất có độ phì rất thấp).
Theo V.R.Viliam, 1970 thì độ phì của đất là khả năng của đất có thể cung cấp
cho những nhu cầu của thực vật về các chất dinh dưỡng khoáng, nước và không
khí để tạo ra một năng suất sinh học nhất định nào đó về gỗ, lá, quả, hạt, và củ,
nhằm phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống con người.
K.Marx cũng đã phân biệt về độ phì:
Độ phì nhiêu tự nhiên: do trữ lượng tổng số các chất dinh dưỡng cần thiết
cho cây quyết định.
Độ phì thực tế: do các chất dinh dưỡng dễ tiêu, nghĩa là mức độ các chất
dinh dưỡng có thể cung cấp trực tiếp cho cây quyết định.
3
Do vậy độ phì tự nhiên có thể giống nhau song độ phì thực tế lại có thể rất
khác nhau.
Độ phì nhân tạo: là độ phì do con người tạo ra qua quá trình sản xuất
thông qua một loạt các biện pháp canh tác, sắp xếp thời vụ, làm biến đổi các tính
chất dinh dưỡng cũng như chế độ nước và không khí của đất theo chiều hướng có
lợi nhất cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Độ phì kinh tế: thể hiện qua thu nhập kinh tế, hiệu suất lao động khi canh
tác. Độ phì kinh tế thay đổi phụ thuộc vào trình độ phát triển của sức sản xuất,
thay đổi tuỳ theo các giai đoạn phát triển khác nhau của lực lượng sản xuất.
Độ phì nhiêu là một thuộc tính của đất và phải được thể hiện bằng tình
hình sinh trưởng, phát triển của cây và thu nhập thực tế của nông dân trên đất ấy.
Độ phì nhiêu của đất là tổng hợp các thuộc tính (lý tính, hoá tính và sinh
tính) của đất quyết định năng suất của cây trồng được gieo trồng trên đất ấy.
1.2 Các yếu tố quyết định độ phì nhiêu:

 Phương thức sử dụng đất không hợp lý như việc phá rừng, đốt rẫy,
canh tác theo sườn dốc, trồng sắn và lúa nương, không có biện pháp
bảo vệ đất, làm đất xói mòn cả về quy mô diện tích, cả về mức độ
thoái hoá
 Phương thức canh tác lúa nước: đem hết rơm rạ ra khỏi đồng ruộng,
bón ít phân hữu cơ so với việc tăng vụ và gieo trồng các giống mới
năng suất cao, kinh nghiệm bồi dưỡng đất bằng các loại phân xanh.
Nhờ ngập nước mà các khoáng sét chứa kali bền hơn rất nhiều so với
điều kiện đất trồng cạn, bảo vệ khá tốt nguồn cung cấp kali cho lúa
nước.
 Hàm lượng có trong đất của các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây.
 pH đất
 Hàm lượng hữu cơ hay mùn trong đất
 Dung dịch hấp thu
1.3. Ảnh hưởng của độ phì đất đối với cây trồng
Cây trồng nói riêng hay thảm thực bì nói chung phản ánh khá trung thực
tính chất của đất đai. Có thể nói sự sinh trưởng phát triển và năng suất của cây là
tấm gương phản ảnh tình trạng độ phì của đất đai. Nếu đất tốt, tức độ phì nhiêu
cao sẽ cho cây mọc khoẻ, chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi,
cuối cùng sẽ cho năng suất cao. Ngược lại, đất xấu cây sẽ mọc kém, sinh trưởng
chậm, cây dễ sâu bệnh… và cho năng suất thấp. Như vậy khi căn cứ vào cây
trồng ta có thể biết được tình trạng của đất. Trên cơ sở đó người ta đã sử dụng chỉ
tiêu thống kê năng suất kinh tế của cây để làm căn cứ đánh giá độ phì đất. Về cơ
bản khi cây tốt, năng suất cao thì độ phì đất cao và ngược lại. Và cũng cần lưu ý
trường hợp khác khi đất tốt (độ phì cao) nhưng không đảm bảo kỹ thuật canh tác
thì năng suất cũng không cao được (Nguyễn Thế Đặng và ctv, 1999).
4
1.4. Biện pháp nâng cao độ phì đất
Nâng cao độ phì nhiêu của đất coi như là cơ sở bắt buộc để phát triển
nông nghiệp bền vững. Muốn nâng cao độ phì đòi hỏi sử dụng tổng hợp nhiều

biện pháp:
- Thuỷ lợi: bao gồm công tác tưới tiêu hợp lý, tháo chua, rửa mặn, tưới nước
phù sa cho ruộng…
- Bón phân: là biện pháp hiệu quả nhất trong việc nâng cao độ phì đất, trong
đó đáng lưu ý là trong điều kiện nhiệt đới ẩm thì phân hữu cơ được coi như là
loại phân quyết định nâng cao độ phì của đất.
- Làm đất: cần làm đất đúng kỹ thuật để đất có điều kiện điều hoà chế độ
nhiệt, khí và nước cho cây trồng và làm cho rễ phát triển tốt. Thực tế nếu làm đất
quá kỹ hoặc không đúng kỹ thuật thì lại phá vỡ kết cấu đất, phá vỡ môi trường
thích nghi của khu hệ vi sinh vật đất gây bất lợi cho việc tăng độ phì.Vì vậy hiện
nay người ta đang rất quan tâm đến biện pháp làm đất tối thiểu, tức là làm đất đủ
yêu cầu để trồng cây thôi.
- Chế độ canh tác: trong chế độ canh tác có 2 khía cạnh, đó là chế độ luân
canh, xen canh và hệ thống cây trồng. Trong sản xuất thì tăng năng suất, nói cách
khác là thu nhập trên 1 đơn vị diện tích là 1 mục tiêu được chú trọng hàng đầu.
Tuy vậy nếu ta không chú ý khía cạnh duy trì và tăng cường độ phì đất thì sớm
muộn mục tiêu chính sẽ bị thất bại. Vì thế cần phải chọn hệ thống cây trồng hợp
lý để đạt được cả 2 mục đích trên. Ví vụ ở Đức, Hà Lan hay Canada trong hệ
thống cây trồng bao giờ cũng có cây thuộc họ đậu để cải tạo đất (Nguyễn Thế
Đặng và ctv, 1999).
2. Thông tin chung về phù sa và sự ảnh hưởng của nó
2.1. Ước tính bồi đắp dinh dưỡng từ phù sa
Quan điểm nhiều nhà khoa học cũng như nông dân đều cho rằng, phù sa
mang lại dinh dưỡng cho đất, những năm nước lớn thì bón ít phân và thường lúa
đạt năng suất cao hơn những năm nước nhỏ (Bắc Vàm Nao II, 2002). Qua kết
quả nghiên cứu khảo sát thực địa nhận thấy rằng chất hữu cơ được tích tụ trên
đồng ruộng biến động từ 1812,54 đến 2416,72 kg.ha
-1
, trung bình đạt được
2041,54 kg.ha

-1
; Na
+
đạt từ 5,54 đến 7,47 kg.ha
-1
, trung bình 6,29 kg.ha
-1
; Ca
2+
biến động trong khoảng 185,68 đến 250,36 kg.ha
-1
; K
2
O 3,68 đến 4,96 kg.ha
-1
;
Mg
2+
16,31 đến 21,99 kg.ha
-1
; Lân dễ tiêu 6,44 đến 8,68 kg.ha
-1
; N dễ tiêu 0.003
– 0.004 kg.ha
-1
; N tổng số 134,86 – 179,82 kg.ha
-1
; Lân tổng số 97,1- 19,47
kg.ha
-1

.
2.2. Phù sa sông Cửu Long
Sông Cửu Long (Mê Kông) chảy qua 5 nước, trước khi sang Việt Nam đã
chia làm hai: sông Tiền và sông Hậu và tiếp tục tách 9 nhánh chảy ra biển (Cửu
Long).
Biển hồ Campuchia, một hồ chứa khổng lồ, điều hoà nước lũ trước khi đổ
vào Việt Nam. Những vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, U Minh làm tăng
thêm lượng điều hoà của sông ở vùng hạ lưu. Sông không có đê nhưng nước chỉ
5
tràn vào đồng vào mùa ngập lụt sau khi thu hoạch xong (trừ những năm bất
thường).
Hàm lượng phù sa ít hơn Sông Hồng, ngay trong mùa lũ cũng chỉ đạt
khoảng 250g/m
3
, nhưng tổng lượng nước rất lớn (1.400 tỷ m
3
) nên tổng lượng
phù sa cũng khá lớn (1 tỷ - 1,5 tỷ m
3
). Lượng phù sa này theo hệ thống kênh rạch
dài hơn 3000 km trải đều trên mặt đồng bằng . Vì vậy ngoài tác dụng tăng cường
dinh dưỡng đều hàng năm, còn tạo dần mặt bằng phẳng hơn so với đồng bằng
sông Hồng.
2.3. Phù sa sông Hồng
Hàm lượng phù sa trong nước lớn. Về mùa lũ đạt tới 900 – 1300g/m
3
nước, mùa cạn khoảng 500g/m
3
.
Bảng 1: Hàm lượng các thành phần hoá học có trong phù sa sông Hồng

Thành phần hoá học
Hàm lượng
pH
7 – 7,5
Cao + MgO
2 – 2,5%
Na
2
O + K
2
O
2 – 3%
P
2
O
5
0,4 – 0,6%
N
0,2 – 0,3%
Nếu tính tròn tổng lưu lượng nước sông Hồng chừng 100 tỷ m
3
nước một
năm thì nó tải ra biển một năm khoảng: 2 triệu tấn vôi, 2 triệu tấn Na và K, 50
vạn tấn P
2
O
5
(tương đương với 2 triệu tấn Super lân) 30 vạn tấn đạm nguyên chất
(tương đương với 2,5 triệu tấn đạm sunphat). Từ ngay có đập thuỷ điện sông Đà
lượng phù sa giảm dần.

Để chống lũ lụt, từ lâu nhân dân ta đã đắp một hệ thống đê dọc theo các
sông. Hệ thống này đã làm thay đổi sự bồi tụ phù sa của sông và sự hình thành
đồng bằng Bắc bộ:
+ Sau khi đắp đê toàn bộ vùng đồng bằng không được bồi đắp như trước,
bề mặt còn lồi lõm nhiều. Những vùng vở đê cũ, nước lụt tràn vào đem theo phù
sa hàm lượng lớn làm xáo trộn địa hình và đất đai khu vực bị lụt. Nơi thì bị khoét
sâu thành vực, nơi thì động lại toàn cát, nơi phủ lớp phù sa màu mỡ. Gần đây đã
có nhiều hệ thống thuỷ nông đưa nước phù sa cho đồng ruộng, tưới tiêu cho đồng
ruộng, tưới tiêu chủ động cũng tăng độ màu mỡ của đất.
+ Đất ngoài đê năm nào cũng được bồi thêm nên luôn luôn trẻ và màu
mỡ.
2.4. Đất phù sa
Nguyễn Thế Đặng và ctv (1999) cho biết diện tích đất phù sa Việt Nam là
3.400.059 hecta. Do đặc điểm cấu tạo địa chất và địa hình của nước ta, những
6
nhóm đất bồi tụ (trong đó có đất phù sa) hình thành về phía biển. Nhóm đất phù
sa được phân bố chủ yếu ở 2 đồng bằng: ĐBSCL và ĐBSH cũng như đồng bằng
ven biển.
Ở hệ thống Sông Hồng từ ngày có đê, toàn bộ vùng đồng bằng không
được bồi đắp như trước, bề mặt còn lồi lõm nhiều. Những vùng vỡ đê cũ, nước
lụt tràn vào đem theo phù sa với lượng lớn đã làm xáo trộn địa hình và đất đai
khu vực bị lụt.
Ở hệ thống sông Mê Kông: Do thuỷ chế điều hoà và hệ thống kênh rạch
chằng chịt dài hơn 3000km trải đều trên mặt đồng bằng nên đất đồng bằng châu
thổ sông Cửu Long được tăng cường dinh dưỡng hàng năm và tạo dần mặt bằng
phẳng hơn ĐBSH. Do những tác động kiến tạo, quy luật bồi đắp phù sa, môi
trường đầm lầy…đã hình thành lớp phủ thổ nhưỡng ĐBSCL.
3. Lý do hình thành và tác động của đê bao
Lũ hàng năm đối với đồng ruộng ở ĐBSCL nói chung được dư luận rộng
rãi cho rằng rất cần thiết để duy trì cải thiện dinh dưỡng đất. Tuy nhiên, để giảm

thiệt hại về người và của do lũ gây ra, năm 2005, An Giang là tỉnh đầu tiên tiến
hành bao đê ngăn lũ. Bao đê nhằm mục đích bảo vệ mùa màng, nâng cao sản
lượng nông sản thông qua việc tăng vụ, là điều kiện tốt cho những vườn cây ăn
trái đặc sản phát triển và chuyển dịch cơ cấu cây trồng hiện nay đã đạt được một
số thành tựu khá khả quan. Bao đê đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn thông qua
việc nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn. Ngay sau khi bao đê triệt để, nông dân có
thể tăng vụ (3 vụ.năm
-1
thậm chí 2 năm 7 vụ) và tăng thu nhập.
3.1 Khái niệm về đê bao
Hiện nay ở ĐBSCL nói chung và tỉnh An Giang nói riêng đã hình thành 3
vùng cho sản xuất nông nghiệp.
Không bao đê: là vùng đất người dân tự làm bờ nhỏ quanh ruộng của họ để giữ
nước, bờ này thường ngập sớm khi nước lên đồng. Do đó, lúa dễ bị ngập ở vụ
HT trong những năm nước về sớm.
Đê bao tháng tám: với bờ cao lớn, có thể đảm bảo vụ HT không bị ngập và có
thể ngăn nước xuống giống sớm trong vụ ĐX, sau khi thu hoạch lúa HT vào
tháng 8 sẽ tiến hành mở cống để nước lũ tràn ngập đồng ruộng.
Đê bao triệt để: loại đê này được đắp cao hơn và lớn hơn bao đê tháng 8, vùng
này có thể canh tác quanh năm không bị ngập nước
3.2. Đê bao ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Theo kết quả điều tra vào năm 1999 của Trương Thị Nga thì lượng phù sa
bồi đắp hàng năm theo dòng lũ có làm thay đổi năng suất. Tuy nhiên, sự định
lượng theo ghi nhận của nông dân không rõ ràng và họ cũng không điều chỉnh
lượng phân bón vào một cách cụ thể. Bên cạnh đó, khi tiến hành thu hoạch năng
suất tại ruộng nông dân, kết quả cho thấy các ruộng lúa trong khu vực bao đê,
năng suất trung bình khoảng 7,28 tấn.ha
-1
và khu vực ngoài đê trung bình khoảng
6,09 tấn.ha

-1
. Dù vậy, việc quyết định đến năng suất lúa còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác.
7
Có khuynh hướng tăng sinh khối của lúa mì non trong điều kiện các đất
ngập lũ vừa và rễ cũng dầy hơn khi đất được ngập lũ thường xuyên, nhưng sự
đáp ứng trong sinh trưởng này không liên quan đến sự giới hạn về dinh dưỡng.
Nhưng lũ mang dinh dưỡng cho cây là điều không thể phủ nhận (W. et al., 2002).
Theo Dương Văn Nhã (2004), trong các vùng đê bao, năng suất lúa đã
giảm dần theo thời gian, trong khi đó, nhu cầu phân bón lại tăng dẫn đến lợi
nhuận của người dân trồng lúa ngày càng giảm.
3.3. Đê bao ảnh hưởng đến độ phì đất
Theo kết quả nghiên cứu của Trương Thị Nga năm 1999, thành phần hoá
học trong phù sa tại một số huyện ở An Giang tương đối dồi dào. Đạm, lân, kali,
canxi trong phù sa gần với đạm, lân, kali, canxi trong đất. Do đó, đây là nguồn
cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng hàng năm.
+ Tại huyện Thoại Sơn cho thấy hàm lượng đạm tổng khoảng 0,246%.
Tương tự lượng lân trung bình khoảng 0,178%. Hàm lượng kali thay đổi 0,105-
0,181%. Canxi có trị số trong khoảng 0,041-0,076%.
+ Ở huyện Châu Phú, đạm tổng số trong phù sa khoảng 0,382%. Hàm
lượng lân tại đây ghi nhận trong khoảng 0,283%. Kali trung bình 0,154%. Canxi
0,002%.
+ Tại huyện Chợ Mới, lượng đạm tổng số có trong khoảng 0,143%. Lân
tổng số trung bình 0,122%. Kali trung bình 0,132%. Ca 0,002%.
Qua kết quả nghiên cứu chương trình nghiên cứu mùa lũ liên quan đến độ
phì nhiêu của đất và bồi lắng phù sa của Dương Văn Nhã năm 2003 cũng cho
thấy sự chuyển biến một số chỉ tiêu hoá học đất theo chiều hướng có lợi nhiều
hơn là có hại tại các điểm nghiên cứu ở khu vực trong và ngoài đê.
+ Thành phần hoá học của phù sa có ưu thế về chất lượng hơn so với thành
phần hoá học đất ở tầng 0-50 cm trước lũ, thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu pH,

Ca2+, đạm dễ tiêu và lân tổng số. Tuy nhiên, một vài chỉ tiêu như Mg2+, lân dễ
tiêu và chất hữu cơ có giá trị thấp. Không có sự hiện diện của độc chất trong phù
sa như Al3+, acid tổng.
+ Sau mùa lũ năm 2002, sự bồi bổ các thành phần hoá học đất thông qua sự
bồi tích phù sa, bao gồm khoảng 2,69 tấn chất hữu cơ, 278,46kg Ca2+, 198,73kg
đạm tổng và 146,02kg lân tổng, các nguyên tố đa lượng đạm, lân và kali dạng dễ
tiêu hàm lượng rất thấp.
Kết quả nghiên cứu của Eulenstien et al., 1998, cho thấy giá trị CEC
trong đất ngập lũ cao hơn so với vùng không được ngập lũ, sở dĩ giá trị CEC cao
trong vùng ngập lũ là do giá trị của các nguyên tố K, Na, Ca và Mg đều cao hơn
so với trong vùng không ngập lũ.
Lũ lụt hoặc bị ngập úng kéo dài (đất bị bão hoà) có thể tác động đến việc
quản lý đạm. Thường đạm mất trong điều kiện này là do sự khử nitrate (NO
3
-
),
thấm lậu (xảy ra trên đất sa cấu thô) (Famond, 1993). Hiện tượng này cũng được
(Eulenstien et al., 1998) đề cặp khi nghiên cứu tác động của lũ tại Đức. Ngập lũ
trong thời gian dài sẽ tạo nên điều kiện yếm khí trong hệ rễ cây trồng, kết quả
8
giảm hấp thu đạm làm giảm năng suất lá (Shah, 2006). Tuy nhiên theo (Ogden et
al., 2007), lượng đạm trong đất tăng khi mưa và lũ, tăng nhiều nhất trong vùng
ngập lũ. kiểm soát lũ (giảm lũ) có thể ảnh hưởng đến sản lượng đồng bằng ngập
lũ vì giảm lượng nước và cung cấp dinh dưỡng. Có khoảng 9% lượng đạm trong
đất được nâng lên. Ảnh hưởng của lũ đến hàm lượng lân trong đất không rõ nét.
Ở ĐBSCL, sản xuất lúa góp phần an ninh lương thực cho cả nước và xuất
khẩu, tuy nhiên tính bền vững của cây lúa ít được biết đến, đặc biệt là vấn đề độc
canh cây lúa (canh tác 2, 3 vụ lúa trong năm) có thể dẫn đến cỏ dại, sâu bệnh,
giảm chất lượng lúa, hiệu quả sử dụng phân đạm thấp, giảm độ phì của đất và
cuối cùng giảm sản lượng lúa (Trần Quang Tuyến 1997)

Ở vùng thâm canh lúa 3 vụ trong năm, độ phì nhiêu đất thấp, đất bị nén
dẽ, vì thế yếu tố vật lý đất có ảnh hưởng bất lợi cho sự phát triển của bộ rễ và
giảm quá trình sinh học trong đất. (Trần Bá Linh, ctv, 2002)
Lê Văn Tiềm (1997), cho rằng cuộc cách mạng xanh và hệ thống thâm
canh lúa nước, Việt Nam cũng như các nước khác trong khu vực Đông và Đông
Nam Á đã đạt mức tăng trưởng cao về sản lượng lúa. Tuy nhiên, do quá lạm
dụng phân N, tăng vụ đã làm kiệt quệ các nguyên tố khác như P, K, Mg, Ca, S.
Kết quả bước đầu nghiên cứu về độ phì đất vùng lúa nước thâm canh ở nước ta
cho thấy có sự mất cân đối giữa các nguyên tố Ca, Ma, K trong đất
Theo Lê Văn Khoa (2003), sự nén dẽ đất chủ yếu hình thành và phát triển
ngay bên dưới tầng đất canh tác trên các vùng đất thâm canh lúa với nhiều vụ
trong năm, thường được gọi là tầng đế cày ở ĐBSCL. Một số trường hợp, tầng
đất này còn xuất hiện ngay trong tầng đất mặt (Châu Thành-Trà Vinh,Vũng
Liêm-Vĩnh Long, Tân An-Long An, Tịnh Biên –An Giang). Độ sâu tầng đất bị
nén dẽ rất biến động, xuất hiện trong độ sâu tàng 20-40cm từ mặt đất và có độ
dày thay đổi 35-50 cm. Tầng đất nén dẽ trong vùng ĐBSCL được hình thành từ
các nguyên nhân: (1) tiến trình tích tụ các vật liệu mịn trong tầng đất chính B; (2)
độc canh cây lúa với nhiều vụ; (3) chuẩn bị đất trong điều kiện ẩm độ đất không
thích hợp; (4) bón phân hoá học không cân đối.
Nghiên cứu đặc tính nước của biểu loại đất phù sa thâm canh lúa ở Cai
Lậy - Tiền Giang cho thấy đất có hàm lượng sét rất cao. Khả năng giữ nước của
đất cao, tuy lượng nước dự trữ trong đất cao nhưng cây trồng khó sử dụng lượng
nước này
Đối với đất tầng mặt thì lượng nước hữu dụng cho cây trồng đạt giá trị
30,85% cao hơn các tầng đất bên dưới. Đặc biệt tầng đất bị nén dẽ có hàm lượng
nước hữu dụng cho cây trồng thấp (18,68%), hơn ½ lượng nước tối đa trong đất
ở tầng đất này không hữu dụng cho cây trồng.
Theo Võ-Tòng Anh (2005), tầng canh tác ngày càng mỏng ở một số khu
vực có đê bao. Vườn chôm chôm có tuổi líp 32 năm thì có nhiều đặc tính bất lợi
theo hướng suy thoái đất hư pH đất dưới 4, nghèo chất hữu cơ, nghèo đạm tổng

số, phần trăm base bão hoà thấp, nghèo lân hữu dụng cho cây trồng, hoạt động
của vi sinh vật rất kém. đất líp vườn sầu riêng 15 năm tuổi trong thí nghiệm có
9
nhiều hạn chế, ảnh hưởng bất lợi đến sinh trưởng của cây như nghèo dinh dưỡng,
pH thấp dưới 5, nghèo chất hữu cơ, hoạt động của vi sinh vật kém.
4. Tính chất vật lý của đất lúa nước
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất được coi là tư liệu sản xuất quý báu
nhất và không thể thay thế được. Vì thế đất là vật thể sống vận động nên nó có
thể tốt lên và xấu đi dưới tác động của con người. Ta đã biết mỗi loại cây trồng
có những yêu cầu khác nhau đối với đất. Ví dụ cây chè yêu cầu đất chua, nhưng
mía lại yêu cầu đất trung tính hơi kiềm, đất ngập nước tốt với cây lúa nước
nhưng không tốt với cây sắn. Ngay đối với mỗi loại cây trồng khác nhau cũng
đòi hỏi chế độ dinh dưỡng là khác nhau (Lê Văn Tiềm và ctv, 1983).
Tổng diện đất lúa nước toàn thế giới xấp xỉ 100 triệu hecta. Trong đó
Châu Á chiếm 95,8%, Châu Phi 1,4%, Nam Mỹ 1,2%, Bắc Mỹ 0,8%, Châu Âu
0,7% và Châu Úc 0,04%. Những nước nhiều đất lúa nước là Trung Quốc, Thái
Lan, Malaixia và Philippin. Có thể nói đất lúa nước là đất nông nghiệp cơ bản
của các nước này (Nguyễn Thế Đặng và ctv, 1999).
Trong quá trình hình thành đất, vai trò con người có ý nghĩa quan trọng và
quyết định đến tính chất đất và sự biến đổi phát triển của nó. Vì dưới các hoạt
động trồng trọt như làm đất, bố trí cây trồng, bón phân, tưới tiêu,… đã làm thay
đổi những tính chất ban đầu của đất. Tất nhiên các yếu tố phát sinh như mẫu
chất, thời gian, địa hình cũng có những ảnh hưởng nhất định (Lê Văn Khoa và
ctv, 2000).
Cấu trúc đất có vai trò rất quan trọng trong sự thoát nước, dẫn khí, giữ
dinh dưỡng,… nếu đất quá bị nén chặt thì dần dần đất sẽ dễ bị thoái hoá do
không có điều kiện cho hệ vi sinh vật phát triển để phân huỷ các chất hữu cơ,
mùn trong đất, ngược lại nếu đất có cấu trúc không vững chắc làm giảm áp lực
hoặc bị nén dẽ, cả hai quá trình này có thể dẫn đến sự nghèo nước và thay đổi
không khí, hai vấn đề này đều quan trọng đối với cây trồng (M. R. Ashman và G.

Puuri, 2002).
10
4.1. Các tầng phát sinh cơ bản của đất lúa nước
Tầng canh tác (Ac), tầng đế cày (P), tầng tích tụ (B), tầng Glây (G), tầng
mẫu chất (C) (có thể).
Hình 1: Phẫu diện minh họa một số tầng trong đất
4.2. Tầng canh tác (Ac)
Là tầng trên cùng của phẫu diện, nó chịu tác động của con người mạnh mẽ
nhất. Ac là tầng mà gần như toàn bộ hoạt động của rễ lúa tập trung thu hút dinh
dưỡng. Vì vậy sự chuyển hoá vật chất của tầng này cũng như sự hoạt động của vi
sinh vật là mạnh mẽ nhất. Khi đánh giá độ phì đất lúa nước người ta cũng dựa
chủ yếu vào tầng canh tác. Tầng canh tác có hai lớp là:
- Lớp oxy hoá, còn gọi là lớp bùn lỏng dày vài milimét, bao gồm các hạt cơ giới
rất nhỏ nên có thể kết thành váng khi cạn nước. Đây là lớp luôn ở trạng thái oxy
hoá, vì vậy chất hữu cơ ở đây được phân giải mạnh.
- Lớp khử còn gọi là lớp bùn nhão.
Sự phân hoá của tầng canh tác ra thành lớp oxy hoá và lớp khử ảnh hưởng
đến trạng thái tồn tại của N. Nếu đạm amôn được đưa vào lớp oxy hoá sẽ bị nitrat
hoá thành NO
3
và sự rửa trôi NO
3
xuống lớp khử thiếu oxy sẽ xuất hiện quá trình
phản nitrat hoá làm mất N. Về màu sắc của tầng canh tác: khi ngập nước thường
có màu xám, khi tháo nước, khô thường chuyển thành màu xám nâu và nâu.
Người ta cũng có thể căn cứ vào màu sắc của tầng canh tác để xác định mức độ
Lớp oxy hoá
Lớp khử
Ac
P

B
G
C
11
thuần thục của đất lúa. Tầng Ac có thể dày từ 8- 20 cm (Nguyễn Thế Đặng và
ctv, 1999).
4.3. Tầng đế cày (P)
Là tầng đất chặt ở dưới tầng canh tác. Tầng P dày khoảng 8-10 cm, được
hình thành do quá trình trồng lúa lâu đời. Khi làm đất trong điều kiện ngập nước,
các hạt sét sẽ lắng xuống cộng với sức nén của công cụ làm đất và đi lại của gia
súc và con người thường xuyên, nên ở độ sâu nhất định đã hình thành tầng đế
cày. Quá trình trồng lúa nước càng lâu đời thì tầng đế cày càng rõ và mỏng dần
đến ổn định khoảng 6-10 cm. Đối với đất lầy thụt, đất mới khai phá trồng lúa
nước hoặc đất phù sa được bồi đắp thường xuyên có thể không có tầng đế cày.
Sự hình thành tầng đế cày có ý nghĩa quan trọng đối với độ phì đất lúa
nước. Vì tầng đế cày ngăn chặn sự thấm nước quá nhanh giúp đất giữ nước tốt,
ngăn chặn sự rửa trôi các chất dinh dưỡng ở tầng canh tác…Nhưng nếu tầng đế
cày quá chặt thì nước thấm bị trở ngại, một số hợp chất sản sinh trong quá trình
thu hút dinh dưỡng của rễ lúa bị tích động lại làm thay đổi môi trường sống của
vi sinh vật tầng canh tác, từ đó ảnh hưởng xấu đến sự hoạt động của bộ rễ lúa
(Nguyễn Thế Đặng và ctv, 1999).
5. Một số đặc tính của đất lúa nước
5.1. Thành phần cơ giới
Trong điều kiện có nước, cây lúa có thể sinh trưởng phát triển trên các loại
đất có thành phần cơ giới khác nhau, nhưng thành phần cơ giới đất thích hợp
nhất cho lúa nước là đất thịt (có thể đất thịt trung bình, nhẹ, nặng). Vì vậy lúa
nước cần đất có tính giữ nước nhưng cũng cần có tính thấm nước nhất định. Một
số kết quả nghiên cứu của Trung Quốc cho thấy lớp bùn lỏng (oxy hoá) chủ yếu
là sét, còn lớp bùn nhão (khử) thì ít sét hơn. Như vậy bất kỳ một loại đất lúa nước
nào và có thành phần cơ giới thế nào thì lớp bùn lỏng có thành phần cơ giới nặng

hơn. Các tổng kết về đất lúa nước có năng suất cao thì tỉ lệ cát/bùn = 3/7 – 4/6.
Đất lúa tốt ở Thái Lan có 48% limon và 27% sét, còn ở Ý thì lại thấy đất có 90%
sét vật lý là cho năng suất lúa cao (Nguyễn Thế Đặng và ctv, 1999).
5.2. Tính thấm nước
Đất lúa cần có tính thấm nước tốt nhưng cũng có cần có tính thấm để đổi
mới hoàn cảnh dinh dưỡng cho tầng canh tác. Như vậy độ chặt của tầng đế cày
có vị trí rất quan trọng, nếu tầng đế cày quá chặt thì đất bị bí, nếu quá xốp thì
thấm nước nhanh mất nước, trôi mất dinh dưỡng. Theo tài liệu của Nhật Bản thì
tốc độ thấm nước ở ruộng lúa năng suất cao là 2,3 – 2,5cm/ngày, ở Việt Nam một
số tác giả cho rằng 2- 3cm/ngày là tốt nhất (Nguyễn Thế Đặng và ctv, 1999).
5.3. Trạng thái pH và các chất dinh dưỡng
Cây lúa nước có thể sống trong môi trường pH biến động từ 4 – 9, sống
bình thường ở pH = 5 – 8, nhưng sinh trưởng và phát triển thích hợp nhất ở pH =
6 – 7. Đất Việt Nam pH xung quanh 5,9 cho năng suất cao nhất. Kali trong đất
lúa, khi việc cung cấp N và P chưa cao và liên tục thì vai trò của nó bị mờ nhạt.
12
Nhưng khi bón đầy đủ N và K cho lúa nhiều năm thì kali sẽ bị thiếu và trở thành
yếu tố hạn chế năng suất lúa (Nguyễn Thế Đặng và ctv, 1999).
6. Đặc điểm sinh học và sinh thái của cây lúa
6.1. Điều kiện đất đai cho cây lúa
Đất phải giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp, thoáng khí, khả năng
giữ nước và phân tốt, tầng canh tác dày để bộ rễ ăn sâu, bám chặt vào đất và huy
động được nhiều dinh dưỡng để nuôi cây. Loại đất thịt hay thịt pha sét, ít chua
hoặc trung tính (pH = 5,5 – 7,5). Đất ruộng bằng phẳng và chủ động được nước
(Nguyễn Phú Dũng, 2004).
6.2. Rễ lúa
• Hình thái
Cây lúa phát triển một rễ mầm (rễ của phôi), các rễ của trung diệp và
những rễ của mắt (rễ bất định). Sau khi nẩy mầm, một rễ mầm mọc và dài tối đa
độ 15 cm, nó hoạt động đến giai đoạn lá thứ bảy. Các rễ của trung diệp mọc từ

trục giữa mắt của diệp tiêu và gốc của rễ mầm . Những rễ của trung diệp chỉ phát
triển ở điều kiện sạ sâu hoặc hạt được xử lý hoá chất (Nguyễn Phú Dũng, 2004).
• Nguồn gốc của rễ
- Rễ mầm thường được sống trong vòng 1 tháng sau khi mọc.
- Rễ phụ mọc từ những đốt nằm phía dưới.
- Rễ già và các thành phần của rễ già màu nâu.
- Rễ mới hoặc các thành phần non của rễ màu trắng.• Rễ phụ
- Có 2 loại rễ phụ : Rễ bàng mọc cạn và rễ bình thường
- Rễ bàng phát triển nhiều ở đất kém thoáng khí, nhất là ở cuối giai đoạn
tăng trưởng (Nguyễn Phú Dũng, 2004).
• Sự phân bố của rễ
- Sự phân bố của rễ tuỳ thuộc vào:
+ Độ sâu của lớp đất mặt
+ Độ sâu của lớp đất cày
+ Độ rút nước của đất
+ Lượng nước không khí trong đất
+ Cách cung cấp nước
+ Vị trí phân bón
+ Giống
- Rễ mọc xuống sâu và toả rộng để hút các chất dinh dưỡng trong đất
(Nguyễn Phú Dũng, 2004).
• Sự phát triển của rễ lúa lúc trổ bông
13
- Có nhiều loại rễ mọc sâu xuống tầng bên dưới.
- Rễ bàng phát triển nhiều.
• Sự phát triển của rễ
Khi cây lúa đã lớn, các rễ từ những đốt phía trên sẽ phát triển theo chiều
ngang và tạo nên lớp rễ bàng.
• Nhiệm vụ của rễ
- Nước trong đất chứa các chất dinh dưỡng như : đạm, lân, kali. Rễ hấp

thụ nước trong đất trong đó có chất dinh dưỡng vào cây lúa.
- Rễ giữ cho các bộ phận cây lúa đứng vững
• Sự hấp thu nước và dưỡng chất của rễ riêng rẽ
Chóp rễ riêng rẽ tương đối không thấm nước và vùng hơi xa kể từ chóp rễ
đến gần cuối rễ cũng thấm nước ít do sự hoá suberin. Nước và muối khoáng đi
vào nhanh nhất ở giữa hai vùng ít thấm trên của rễ.
Dọc theo trục của rễ lúa riêng rẽ, vùng sinh mô cách chóp rễ khoảng 0,25
mm, các rễ bên cách khoảng 30 – 40 mm và vùng hoá suberin cách khoảng 40 –
50 mm. Sự hoá suberin càng mạnh ở vùng càng xa chóp rễ. Sự hấp thu nước
mạnh nhất giữa chóp rễ và vùng rễ bên (Shouichi Yoshida, 1981).
• Sự hấp thu nước và dưỡng chất của hệ thống rễ
Bảng 2: Sự hấp thu nước và dưỡng chất của những rễ già và rễ mới
Lượng hấp thu
b
Loại rễ
Trọng
lượng
khô
(g)
Số
lượng
rễ
Chiều dài
tối đa của
rễ (cm)
H
2
O
(ml)
N

(mg)
P
(mg)
K
(mg)
Già
1,75
157
33
115
14,0
4,5
9,8
1,32
175
25
(64)
(62)
(63)
(63)
Mới
86
8,5
2,5
5,7
(36)
(38)
(37)
(37)
Toàn thể

241
22,5
6,8
15,5
Ghi chú:
b
số trong ngoặc đơn chỉ phần trăm so với toàn thể
Nguồn:Shouchi Yoshida,1981
14
6.3. Sự đâm chồi
Theo Nguyễn Phú Dũng (2004) ghi nhận cây lúa có các loại chồi:
• Chồi sơ cấp
- Chồi sơ cấp thường mọc từ giữa thân chính và lá thứ hai tính từ gốc lúa.
- Chồi dính vào thân mẹ ở suốt giai đoạn sinh trưởng, như vẫn sống tự lực
vì có rễ riêng.
• Chồi hữu hiệu và chồi vô hiệu
- Những chồi mọc về sau thường là chồi vô hiệu. Nó sẽ chết đi hoặc cho
bông nhỏ và chín rễ, chỉ cho hạt lửng lúc gặt.
- Giống lúa cải tiến có nhiều chồi lúc trổ và ít chồi bị chết.
Số bị giảm có thể do bị rợp, do sự cạnh tranh lẫn nhau, hoặc thiếu dưỡng
chất (nhất là chất đạm ).
• Giống ảnh hưởng đến sự nảy chồi
- Các giống lúa có khả năng nhảy chồi khác nhau.
- Trên đất tốt, cấy càng thưa càng có khả năng đạt số chồi nhiều.
- Thường cây lúa ít đạt số chồi tối đa theo khả năng do đất nghèo hoặc cấy
quá dầy.
• Khoảng cách cấy ảnh hưởng đến sự nẩy chồi
- Cấy thưa sẽ làm tăng số chồi trên bụi.
- Nếu cấy quá thưa số chồi trên mỗi mét vuông có thể giảm.
• Thời vụ trồng ảnh hưởng đến sự nẩy chồi

- Trong mùa mưa cây lúa nảy chồi nhiều hơn mùa khô.
- Cây lúa cần bón nhiều phân đạm trong mùa khô để tăng chồi.
Trong mùa khô cấy dầy sẽ giúp cây lúa đạt nhiều chồi như trong mùa
mưa.
6.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần năng suất
Năng suất hạt =
Số bông trên
đơn vị diện tích
x
Số hạt trên
bông
x
Tỷ lệ
hạt chắc
x
Trọng
lượng hạt
• Số bông trên đơn vị diện tích
Phụ thuộc vào:
- Giai đoạn tăng trưởng: cấy 10 ngày trước khi nảy chồi tối đa.
15
- Mật độ sạ, cấy và khả năng nở bụi thay đổi theo giống, đất, thời tiết,
phân bón, nước, mùa vụ.
• Số hạt trên bông
Phụ thuộc vào số hoa được phân hoá và thoái hoá: thay đổi tuỳ theo giống,
kỹ thuật canh tác và thời tiết.
• Tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng hạt
Phụ thuộc vào giống, đất, thời tiết, phân bón, nước, mùa vụ, kỹ thuật canh
tác.
7. Thang đánh giá độ phì của đất

Bảng 3: Thang đánh giá độ phì của đất
Chỉ tiêu
Giá trị
Mức độ
< 3,5
Cực chua
3,5 – 4,4
Rất chua
4,5 – 5,0
Chua nhiều
5,1 – 5,5
Chua vừa
pH_
nước
Tỉ lệ 1/ 2,5
(USDA, 1983)
5,6 – 6,0
Chua
< 2,0
Không mặn
2,1 – 4,0
Hơi mặn
4,1 – 8,0
Mặn nhẹ
8,1 – 16,0
Mặn trung bình
EC (mmhos/cm)
(USDA, 1983)
> 16,1
Rất mặn

> 2,5
Nghèo
2,6 – 4
Trung bình
4,1 – 6
Khá
Chất hữu cơ (%)
(Kyuma, 1976)
> 6
Giàu
< 0,08
Nghèo
0,08 – 0,15
Trung bình
N tổng (%)
(Kyuma, 1976)
0,15 – 0,2
Khá

×