Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam VIB cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.67 KB, 17 trang )

Quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam VIB Cầu Giấy

Lê Thị Nga

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS.Nguyễn Anh Tuấn
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro tại Ngân hàng
thương mại (NHTM). Phân tích và đánh giá các biện pháp quản trị rủi ro tại VIB Cầu
Giấy, chỉ ra những mặt thành công cũng như hạn chế và nguyên nhân của hoạt động quản
trị rủi ro tại VIB Cầu giấy. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản
trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy.

Keywords: Tài chính; Ngân hàng; Quản trị rủi ro


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, vì thế, phát triển kinh tế
đang là mục tiêu quan trọng. Phát triển kinh tế đề cập đến mặt lượng, chất và các vấn đề xã hội.
Trong đó, mặt lượng chỉ sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế, đây là điều kiện cần để
nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu phát triển khác. Đóng
góp vào sự phát triển đó phải kể đến các ngân hàng đã góp phần vào việc nâng dần tỷ trọng của
các ngành dịch vụ. cùng với sự phát triển đó là việc tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhiều
người. Từ năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cơ hội cũng như thách thức đối với
ngành ngân hàng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như tiếp cận


gần hơn với trình độ và chuẩn mực quốc tế. Cơ hội tăng, đồng nghĩa với rủi ro trong hoạt động
ngân hàng tăng, từ đó, ảnh hưởng và thậm chí đe dọa tới sự ổn định của mỗi ngân hàng cũng như
toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Vì vậy, nâng cao chất lượng quản trị rủi ro là
yêu cầu bắt buộc đối với mỗi ngân hàng.
Quản trị rủi ro là một cơ chế nhằm tạo ra sự ổn định trong ngân hàng thông qua việc xác
định, lập thứ tự ưu tiên, hạn chế và đo lường những ảnh hưởng của mỗi quyết định. Trong hoạt
động kinh doanh, rủi ro mà NHTM phải đối mặt có thể là rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi
ro lãi suất, rủi ro tác nghiệp Trong vài năm gần đây, hoạt động ngân hàng Việt Nam tăng
trưởng khá nóng, tăng trưởng tín dụng nhanh, cùng với đó các vấn đề về phòng chống rủi ro
nhiều khi bị xem nhẹ dẫn đến tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi trong hệ thống ngân hàng tăng
nhanh, trở thành "cục máu đông" trong nền kinh tế Việt Nam, tạo sự bất ổn về môi trường kinh
tế vĩ mô. Trước bối cảnh đó, các ngân hàng thương mại đã phải nhìn lại mình, rà soát lại quy
trình kinh doanh cũng như các hoạt động quản trị rủi ro. Chí vì vậy, trong giai đoạn hiện nay,
quản trị rủi ro là một hoạt động rất được chú trọng của bất cứ ngân hàng nào. Dưới góc độ một
chi nhánh ngân hàng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, VIB Cầu Giấy cũng đang đối
mặt với nhiều thách thức trong việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Vì vậy, “Quản trị rủi ro
tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB Cầu Giấy” được lựa chọn làm đề tài luận văn của
tác giả.
2. Tình hình nghiên cứu:
Nghiên cứu về vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro tại các NHTM không phải là một vấn đề mới
và đã có rất nhiều công trình đã nghiên cứu về vấn đề này, có thể liệt kê một số công trình tiêu
biểu sau đây :
Nghiên cứu của TS. Phạm Huy Hùng - Chủ tịch hội đồng quản trị NHTMCP Công Thương
Việt Nam về “Phương pháp quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”
năm 2011 đăng trên Kỷ yếu các công trình nghiên cứu ngành ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê
Hà Nội.
Nguyễn Duy Sinh (2009): “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các Ngân
hàng thương mại (NHTM) Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
“Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam (2005), kỷ yếu Hội thảo khoa

học, thường trực Hội đồng khoa học & Công nghệ ngân hàng, Vụ chiến lược phát triển Ngân
hàng – Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Nxb Phương Đông.
“Nâng cao năng lực quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam (2007), hội thảo
khoa học cấp Ngành, Học viện Ngân hàng – Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt.
Nguyễn Tường Vân (2004): “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý thanh khoản tại Ngân
hàng Công thương Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, học viên Ngân hàng
Có thể nói, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến các khá nhiều vấn đề của quản trị rui
ro tại NHTM, tuy nhiên dưới góc độ nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tại một chi nhánh ngân
hàng thương mại, và cụ thể ở đây là Ngân hàng TMCP quốc tế VIB Cầu Giấy thì đề tài nghiên
cứu không trùng lặp với các công trình đã được công bố trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy trên cơ sở khái quát hóa một số vấn đề cơ bản về quản trị
rủi ro của NHTM và thực trạng quản trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát hóa một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tại các NHTM
- Phân tích thực trạng rủi ro trong các hoạt động của VIB Cầu Giấy
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro cho ngân hàng VIB Cầu Giấy
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
VIB Cầu Giấy
- Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Cầu
Giấy từ năm 2009 đến 2011
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận văn sử dụng phương pháp tổng
hợp, phân tích, thống kê có chọn lọc kết hợp với phương pháp so sánh kết quả trên cơ sở vận
dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. trong quá trình phân tích các vấn đề lý
luận và thực tiễn cũng như đánh giá tính khả thi của các giải pháp, luận văn còn sử dụng các
công thức toán học, bảng biểu và đồ thị minh họa để làm tăng tính trực quan và sức thuyết phục

của đề tài.
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro tại NHTM.
Phân tích và đánh giá các biện pháp quản trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy, chỉ ra những mặt
thành công cũng như hạn chế và nguyên nhân của hoạt động quản trị rủi ro tại VIB Cầu giấy.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB Cầu Giấy
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro cho ngân hàng TMCP Quốc Tế
VIB Cầu Giấy

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng được ra đời từ một công việc rất đơn giản là giữ đồ vật quý cho những người
chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người giữ một khoản
tiền công. Khi những công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật gửi
này càng đa dạng hơn, và đại diện cho các vật có giá trị như vậy là tiền, dần dần, ngân hàng là
nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về
tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong
tay một lượng tiền, những người giữ tiền nảy ra một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng tiền
trong tay họ không phải bao giờ cũng bị đòi cùng một thời gian, tức là có độ chênh lệch lượng
tiền gửi và lượng tiền cần rút của người chủ sở hữu. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên nhưng
cơ bản nhất của ngân hàng nói chung đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngày nay, ngân hàng
là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng
đồng trong địa phương nói riêng.
1.2. Chức năng và vai trò Ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Chức năng của ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng
- Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
- Chức năng tạo ra tiền
- Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính
1.2.2. Vai trò của NHTM
- Vai trò thực thi chính sách tiền tệ:
- Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô
1.3. Rủi ro và phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.3.1. Khái niệm rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia làm hai quan điểm
sau:
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu
tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con
người. Xã hội loài người ngày càng phát triển, hoạt động của con người càng đa dạng, thì nhiều
loại rủi ro mới phát sinh.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang
tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến cho con người những
tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ không ngờ.
Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng
ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng, phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới. Rủi ro là một
sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên chỉ có những tình trạng không chắc
chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro [5].
1.3.2. Phân loại rủi ro
1.3.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập hoặc vốn phát sinh khi người vay hoặc đối
tác không thực hiện đúng điều khoản của hợp đồng hoặc không thực hiện đầy đủ như thỏa thuận
tại điều khoản của hợp đồng
1.3.2.2. Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là rủi ro tiềm ẩn xảy ra tại một tổ chức tín dụng nào khi có những biến

động giá cả thị trường gây ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập hoặc vốn của tổ chức tín dụng. Rủi ro
thị trường có nhiều hình thức nên được chia ra làm 3 loại là rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, và
rủi ro giá cả. Ba loại này nằm trong khái niệm rộng về rủi ro thị trường cũng như phù hợp với
cách thức đo lường rủi ro này trong nội bộ ngân hàng. Rủi ro lãi suất cũng có thể phân thành các
loại nhỏ hơn, chính xác hơn để định rõ nguồn gốc gây ra rủi ro lãi suất ở nội và ngoại bảng cân
đối của một ngân hàng.
a. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro tiềm ẩn có ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập hoặc vốn phát sinh từ
những biến động về lãi suất
b. Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối là rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập hoặc vốn phát sinh do có sự biến động
của tỷ giá ngoại hối. Rủi ro này chủ yếu xảy ra trong thời gian tổ chức tín dụng có trạng thái mở,
ở cả nội bảng và ngoại bảng, và/ hoặc trên thị trường giao ngay hoặc thị trường kỳ hạn.
c. Rủi ro biến động giá
Rủi ro biến động giá là rủi ro tiềm ẩn có tác động xấu đến vốn hoặc thu nhập do có những
thay đổi bất lợi về giá trị của các công cụ tài chính và các khoản đầu tư hay tài sản có do tổ chức
tín dụng hay các đơn vị trực thuộc nắm giữ, cả nội và ngoại bảng, do có thay đổi về giá trị hay
giá thị trường.
1.3.2.3. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro tiềm ẩn có tác động xấu tới thu nhập hoặc vốn phát sinh khi:
- Tổ chức tín dụng không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ khi đến hạn, hoặc
- Tổ chức tín dụng có khả năng đáp ứng nghĩa vụ khi đến hạn nhưng phải chịu tổn thất lớn
để thực hiện nghĩa vụ đó.
Thanh khoản là khả năng đáp ứng việc giảm tài sản nợ và tăng tài sản có. Một ngân hàng
đảm bảo được tính thanh khoản khi ngân hàng đó có đủ quỹ, hoặc bằng cách tăng tài sản nợ hoặc
bằng cách chuyển đổi tài sản có một cách nhanh chóng với mức chi phí hợp lý. Tính thanh khoản
là đặc biệt quan trọng đối với tất cả các ngân hàng để bù đắp cho những biến động dự tính và
những biến động không biết trước của bảng cân đối tài chính và cung cấp nguồn vốn để phát
triển hoạt động.
1.3.2.4. Rủi ro tác nghiệp

Rủi ro tác nghiệp tồn tại trong hầu hết các bộ phận của ngân hàng có thực hiện nghiệp vụ
giao dịch kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động chấp nhận rủi ro. Vì rủi ro tác nghiệp
tồn tại tiềm tàng trong các hoạt động của một ngân hàng cũng như các đơn vị hoạt động, trong hệ
thống máy tính của ngân hàng và trong hầu hết các giao dịch, cam kết hoặc quyết định mà các
nhân viên ngân hàng thực hiện, ngân hàng phải tập trung vào những lĩnh vực quan trọng nhất của
rủi ro tác nghiệp để có các biện pháp quản lý và giảm thiểu rủi ro tác nghiệp.
1.4. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.4.1. Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội
1.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
1.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
1.5. Quản trị rủi ro của ngân hàng thƣơng mại
1.5.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là việc nhận diện, phân tích, đánh giá và đưa ra các chính sách, quy trình,
phương pháp để kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu hoặc loại bỏ các rủi ro. [5]. Một ngân hàng
có thể dùng giả định rủi ro, tránh rủi ro, chuyển rủi ro hay bất cứ chiến lược nào kể cả kết hợp để
có thể quản lý rủi ro được nhận diện.
1.5.2. Vai trò của quản trị rủi ro đối với Ngân hàng
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro
1.5.4. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.5.5. Chính sách quản trị rủi ro ngân hàng
1.6. Một số chỉ tiêu phản ánh năng lực quản trị rủi ro của NHTM
1.6.1. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng bao gồm:
- Chỉ tiêu Hệ số sử dụng vốn vay
- Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng
- Chỉ tiêu nợ xấu
1.6.2. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro thanh khoản
- Cung cầu và trạng thái thanh khoản.
- Các chỉ tiêu thanh khoản
- Các chỉ tiêu thanh khoản khác

1.6.3. Các chỉ tiêu định tính
- Bộ phận chức năng quản trị rủi ro độc lập
- Chiến lược kinh doanh và lựa chọn rủi ro của ngân hàng
- Khả năng thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB CẦU GIẤY
2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là ngân hàng Quốc Tế (VIB) được thành
lập ngày 18 tháng 9 năm 1996 tại số 198B Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội. Đến năm 2011, sau 15
năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với
tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt trên 8.200
tỷ đồng. VIB hiện có 4.300 cán bộ, nhân viên phục vụ tại 150 chi nhánh và phòng giao dịch tại
trên 27 tỉnh/thành trọng điểm cả nước.
2.2. Giới thiệu về VIB Cầu Giấy
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
2.2.2. Các hoạt động chính của VIB Cầu Giấy
2.2.2.1. Huy động vốn
VIB Cầu Giấy luôn xác định được ý nghĩa quyết định của hoạt động huy động vốn đối với
hoạt động của ngân hàng, đặc biệt quan trọng đối với hoạt động cho vay. Tuy nhiên, trong bối
cảnh kinh tế nhiều bất ổn, tình hình huy động vốn của VIB Cầu Giấy có tốc độ tăng trưởng chậm
lại, năm 2010 tăng trưởng huy động vốn tăng hơn 20% trong khi đó năm 2011, tốc độ này chỉ đạt
chưa đầy 2,5%.
2.2.2.2. Cho vay
VIB Cầu Giấy có thế mạnh là cho vay cá nhân với những khoản vay trung dài hạn để tài
trợ cho mục đích mua bất động sản, mua nhà, sửa chữa nhà, vay kinh, doanh, vay mua ô tô Tại
VIB Cầu Giấy cũng đẩy mạnh sản phẩm cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên, dư nợ của sản
phẩm này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, đây cũng là mục tiêu kinh doanh ngân hàng VIB nhằm
chống lại sức cạnh tranh của các ngân hàng ngoại.
2.2.2.3. Kinh doanh ngoại tệ

Tiến hành mua bán ngoại tệ với tổ chức cá nhân theo quy định về pháp lệnh ngoại hối và
quy định của VIB
2.2.2.4. Các dịch vụ khác
- Phát hành thẻ ATM, thẻ Master
- Dịch vụ thanh toán
- Dịch vụ ngân hàng điện tử
2.3. Thực trạng hoạt động và quản trị rủi ro của VIB Cầu Giấy
2.3.1. Đánh giá về tình hình rủi ro tín dụng
2.3.1.1. Tình hình huy động vốn và dư nợ tín dụng:
- Tình hình huy động vốn:
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn VIB Cầu Giấy
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng tài sản
Tổng huy động vốn
2009
789,488
748,015
2010
950,456
900,535
2011
974,765
923,591

Nguồn: Phòng tín dụng NHTMCP VIB
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Tổng tài sản và tổng huy động vốn của chi nhánh nhìn chung
tăng dần qua các năm. Trong đó tăng mạnh nhất là năm 2010 với tỷ lệ tổng tài sản và huy động
vốn là 20,4%. Tuy nhiên bước sang năm 2011 tốc độ tăng trưởng chững lại rất nhiều. Nguyên

nhân là do chính sách vĩ mô trùng với chủ trương “thắt chặt tín dụng, kiềm chế lạm phát”.
Trong khi đó tín dụng lại là nguồn thu lớn của ngân hàng, là khoản mục đưa tài sản của ngân
hàng tăng mạnh. Chính vì vậy tính tới thời điếm cuối năm 2011, tổng tài sản và huy động vốn
của chi nhánh vẫn chỉ tăng nhẹ.
Dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng trưởng khá mạnh trong năm 2009 và 2010 với mức
tăng tương ứng là 32.4%. Tình hình dư nợ tăng mạnh sẽ khiến thu nhập của chi nhánh tăng cao.
Nhìn vào cơ cấu tín dụng, ta thấy, tín dụng của chi nhánh chủ yếu là ngắn hạn, dư nợ dài hạn và
trung hạn chiếm tỷ lệ 30-40%. Điều này cho thấy trong công tác quản lý tín dụng ngắn hạn sẽ
giảm bớt sự tác động biến động của thị trường, dễ dàng hơn so với quản trị rủi ro tín dụng dài
hạn.
2.3.1.2. Tình hình nợ xấu:
Ngành giấy có tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ ngành cao nhất 25,96%, tiếp theo đó là các ngành
khác ngoài các ngành trên là 18,24%.
Nguyên nhân của tình trạng nợ xấu là do:
- Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam làm gia tăng nợ xấu.
- Lạm phát tăng cao làm tăng chi phí đầu vào của khách hàng, gây khó
- khăn cho hoạt động tài chính và khả năng trả nợ.
- Công tác phân tích dự báo còn nhiều hạn chế, nhiều biện pháp xử lý nợ của ngân hàng
chưa hiệu quả
- Tình hình quản trị rủi ro tín dụng cũng chưa được hiệu quả.
2.3.1.3. Hệ số an toàn vốn tối thiểu
- Hệ số an toàn vốn tối thiểu: là một thước đo về độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó được tính
theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn vấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản của ngân hàng.
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Với quy mô vốn lớn và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cao hơn thông lệ quốc tế như hiện nay,
ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB nói chung và VIB Cầu Giấy nói riêng có lợi thế về khả năng tín
dụng, tài trợ cho hoạt động kinh doanh cũng gặp rất nhiều thuận lợi, dễ dàng mở rộng phạm vi
hoạt động, đổi mới và có lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng cùng ngành.
2.3.1.4. Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu định tính
2.3.2. Rủi ro thanh khoản

2.3.2.1. Phân tích cung - cầu thanh khoản
Trạng thái thanh khoản ròng của chi nhánh năm 2009, 2010 và 2011 đều là số dương. Điều
này có nghĩa là chi nhánh luôn luôn ở tình trạng dư thanh khoản, nên luôn đảm bảo được khả
năng thanh toán. Tình hình cung thanh khoản tại chi nhánh qua ba năm nhìn chung tốt không gặp
phải vấn đề thanh khoản cho thấy chi nhánh cũng rất quan tâm tới vấn đề thanh khoản của mình.
2.3.2.2. Các chỉ tiêu thanh khoản khác:
- Trạng thái ngân quỹ:
Tỷ trọng ngân quỹ luôn được duy trì mức độ 20-30%. Tỷ lệ này là tương đối có nghĩa
ngân hàng có thể đáp ứng ngay được 20% cầu thanh khoản của khách hàng. Điều này cho
thấy chi nhánh đã khá chú trọng về khả năng thanh khoản của chi nhánh.
- Chứng khoán thanh khoản:
Chi nhánh duy trì tỷ lệ chứng khoán không hề thấp, trong thời điểm thị trường chứng khoán sụt giảm
và ảm đạm như hiện nay, việc kiếm được lợi nhuận là không hề dễ và nguy cơ rủi ro cao. Chính vì
vậy, chi nhánh nên xem xét lại cơ cấu chứng khoán sao cho đảm bảo thanh khoản chứng khoán.
- Hệ số thành phần tiền gửi
Năm 2009 hệ số thành phần tiền gửi là 1.05 nghĩa là tiền gửi thanh toán cao hơn tiền gửi
kỳ hạn, năm 2010 và 2011 là 1.1. Đây là một thách thức với chi nhánh bởi vì tiền gửi thanh toán
là tiền có tỷ lệ dự trữ khá cao. Hơn nữa với loại tiền gửi này thì khách hàng có khả năng sử dụng
bất cứ lúc nào khi có nhu cầu. Chính vì vậy cần có biện pháp quản lý tốt chính sách hệ số thành
phần tiền gửi.
Bảng 2.9. Tổng hợp tình trạng thanh khoản tại VIB Cầu Giấy
Năm
2009
2010
2011
Trạng thái ngân quỹ(%)
29.17
20.02
28.93
Chứng khoán thanh khoản (%)

15.55
13.49
15.53

Hệ số thành phần tiền gửi (lần)
1.05
1.1
1.1

Nguồn: Báo cáo tài chính VIB Cầu Giấy
Tóm lại, thông qua việc phân tích bằng các đánh giá khác nhau, thì về tổng thể tình hình
thanh khoản của chi nhánh khá tốt. Điều này thể hiện ở trạng thái thanh khoản của cả ba năm
luôn dương, cho thấy khả năng đáp ứng tốt các nghĩa vụ của chi nhánh đối với khách hàng và đủ
khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng về tín dụng
2.3.3. Rủi ro thị trường
2.3.3.1. Rủi ro lãi suất
- Diễn biến lãi suất năm 2009:
Những tháng đầu năm 2009, lãi suất huy động của các ngân hàng tăng nhẹ. Ngày 12.3 của
các NHTM gây chú ý khi công bố áp dụng mức lãi suất huy động cao nhất 8,7%/năm cho kỳ hạn
36 tháng.
Từ tháng 8 đến tháng10/2009, các ngân hàng gia tăng lãi suất và đỉnh cao nhất lên đến 9,5%.
Đến đầu tháng 11 nhóm NHTM cổ phần điều chỉnh tăng lãi suất huy động VND vơ
́
i mư
́
c tư
̀
0,1-
0,3%/năm và tăng lãi suất huy động USD tư
̀

0,1-0,2%/năm ở hầu hết các kỳ hạn, đặc biệt là lãi suất
ngắn hạn.
- Diễn biến lãi suất năm 2010:
Sang năm 2010, với mục tiêu kích thích nền kinh tế bằng động thái nới lỏng chính sách
tiền tệ và hỗ trợ lãi suất đã gây ra áp lực lạm phát cao trong giai đoạn cuối 2009 và đầu năm
2010. Lãi suất tăng mạnh, đặc biệt trong những tháng cuối năm với mức lãi suất huy động phổ
biến 14-16%, lãi suất cho vay chạm 19-20%. Cuộc chiến lãi suất gây không ít trở ngại cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Diễn biến lãi suất năm 2011:
Xu thế lãi suất tăng cao được tiếp tục kéo dài sang năm 2011, khi tỷ lệ lạm phát lại tăng
cao trở lại với sự gia tăng mạnh giá cả nhiên liệu, năng lượng và các hàng hóa khác, NHNN đã
phải thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, điều này đã tác động làm tăng lãi suất tiền gửi và cho
vay của các ngân hàng thương mại (NHTM). Nhằm ngăn chặn tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh giữa các ngân hàng, NHNN đã ban hành Thông tư 02/2011/TT-NHNN ngày 3/3/2011 quy
định về mức lãi suất trần huy động tiền gửi là 14% cho các NHTM.
Biểu đồ 2.2. Diễn biến lãi suất liên ngân hàng và lạm phát
giai đoạn 2008 - 2011

Nguồn: NNNN và Tổng cục thống kê
2.3.3.2. Rủi ro tỷ giá
2.3.4. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá
trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài
tác động vào hoạt động ngân hàng.
2.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy:
2.4.1. Những thành công:
VIB Cầu Giấy mạnh về hoạt động bán lẻ, cho vay tiêu dùng chiếm ưu thế, khách hàng đa
số là khách hàng cá nhân, họ thường vay hoặc gửi với lượng tiền ít, và đây là lượng vốn thực sự
nhàn rỗi. Nên nguồn vốn VIB Cầu Giấy khá ổn định. Yếu tố này rất có lợi cho VIB trong việc
quản trị rủi ro thanh khoản.

Đội ngũ cán bộ VIB Cầu Giấy với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm khá tốt và đồng
đều.
2.4.2. Những tồn tại:
Số lượng phòng giao dịch còn ít, quy mô nhỏ nên sức cạnh tranh với các chi nhánh trong
hàng còn yếu.
-5
0
5
10
15
20
25
Thời gian
Tháng 9/2008
Tháng 10/2008
Tháng 12/2008
Tháng 2/2009
Tháng 4/2009
Tháng 5/2009
Tháng 7/2009
Tháng 9/2009
Tháng 10/2009
Tháng 12/2010
Tháng 2/2010
Tháng 4/2010
Tháng 5/2010
Tháng 7/2010
Tháng 9/2010
Tháng 11/2010
Tháng 12/2010

Tháng 2/2011
Tháng 4/2011
Tháng 6/2011
Tháng 7/2011
Tháng 9/2011
Tháng 11/2011
Tháng 12/2011
Lãi suất
Lạm phát
Các chính sách phục vụ khách hàng chưa thực sự hiệu quả so với một số chi nhánh khác,
Khả năng qu ản trị rủi ro co
̀
n yếu ke
́
m
Chính sách quản trị rủi ro còn nhiều bất cập
Quan điểm quản lý của giám đốc chi nhánh chưa chặt với nhân viên nên chưa tạo nhiều áp
lực.
2.4.3. Nguyên nhân
Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại VIB chưa được chú trọng đặc biệt.
Chưa ứng dụng, hoặc chưa vận dụng hết tính năng của công nghệ hiện đại vào hoạt động
kinh doanh ngân hàng để giám sát và giảm thiểu rủi ro xảy ra.
Chưa chủ động trong dự đoán và phòng ngừa các rủi ro do các yếu tố khách quan mang
lại.
Hiện nay, Basel II là công cụ hữu hiệu nhất để định hướng cho việc phòng ngừa, giám sát
và kiểm soát rủi ro hoạt động. Nhưng tại Việt Nam, việc triển khai thực hiện Basel II còn nhiều
khó khăn do thiếu các văn bản hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng nhà nước.
Môi trường kinh doanh tại Việt Nam còn nhiều bất cập
Hệ thống quản trị rủi ro của VIB chưa hoàn thiện. Bộ phận kinh doanh ngoại tệ chưa thành
lập nên hoạt động kinh doanh ngoại hối còn phụ thuộc cung cầu của thị trường mà chưa có sự

phân tích, đánh giá trước mỗi hoạt động mua bán ngoại tệ.

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB CẦU GIẤY
3.1. Giải pháp đối với ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB Cầu Giấy
3.1.1. Giải quyết các vấn đề vốn cho ngân hàng – đa dạng hóa các phương thức huy động vốn
3.1.2. Giải pháp cho quản trị rủi ro tín dụng
Lượng hóa rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng các mô hình
Mô hình chất lượng: dựa trên yếu tố 6 C
- Tư cách người vay (Character)
- Năng lực của người vay (Capacity)
- Thu nhập của người vay (Cash)
- Bảo đảm tiền vay (Collateral
- Các điều kiện (Conditions)
- Kiểm soát (Control
Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
Rủi ro tín dụng hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường được thể
hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi một số dịch vụ xếp
hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất.
Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model)
Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay
vốn.
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Mô hình CAMELS
Hệ thống phân tích CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời
và thanh khoản của ngân hàng.
3.1.3. Giải pháp đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Ngân hàng TMCP Quốc Tế cần đa dạng hóa các loại ngoại tệ, đây là một cách phòng
tránh rủi ro trong hoạt động ngoại hối của ngân hàng.
Cần xây dựng chiến lược kinh doanh ngoại tệ trong từng giai đoạn cụ thể

Xây dựng các hạn mức kinh doanh ngoại tệ, khối lượng giao dịch, giới hạn loại tiền kinh
doanh một cách hợp lí và linh hoạt.
Để đo lường và hạn chế rủi ro tỷ giá, nên giới hạn trạng thái ngoại hối của từng loại ngoại
tệ vào cuối ngày giao dịch.
Đối với các ngoại tệ dễ biến động về tỷ giá và khó chuyển đổi, ngân hàng nên duy trì
trạng thái ngoại hối thuần thấp hơn so với các ngoại tệ ổn định và dễ chuyển đổi.
Cơ cấu các khoản cho vay và huy động vốn ngoại tệ một cách sáng suốt, hợp lí, có kết
hợp với việc nghiên cứu sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế.
Ngân hàng cần hoàn thiện và phát triển các công cụ ngoại hối phái sinh, đó là các
hợp đồng kì hạn, quyền chọn, hoán đổi để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Trích lập một phần lợi nhuận để dành làm quỹ rủi ro về kinh doanh ngoại tệ
3.1.4. Đối với nghiệp vụ thanh toán
Quản lý vốn tập trung để không bị lãng phí nguồn vốn và cần phải cơ cấu nguồn vốn sao
cho phù hợp với mức độ rủi ro khi thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh, nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng bằng
việc tăng vốn hoạt động đối với các NHTM.
Đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng nâng cao chất
lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm.
Xác định chính xác mức độ ổn định nguồn vốn ngắn hạn, để có thể sử dụng một tỷ lệ nhất
định nhằm đảm bảo an toàn cho việc đầu tư trung dài hạn của ngân hàng.
Xây dựng các chính sách nhằm tạo được lòng tin đối với người gửi tiền, khuyến khích
khách hàng gửi tiền với kì hạn dài để tạo được nguồn vốn ổn định cho ngân hàng.
3.1.5. Đối với chính sách lãi suất
Luôn luôn tồn tại những rủi ro về lãi suất, vì vậy, ngân hàng phải thực hiện việc dự báo
lãi suất. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất như cung cầu về vốn tín dụng, tỷ suất lợi nhuận
bình quân của các doanh nghiệp, tỷ lệ lạm phát dự kiến, chính sách tiền tệ của NHTW trong từng
thời kì. Tuy nhiên, các NHTM phải ấn định lãi suất kinh doanh (lãi suất huy động vốn, lãi suất
cho vay) bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo nguyên tắc lãi suất kinh doanh không
vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố áp dụng trong từng thời kì.
3.1.6. Công tác quản lý nhân lực và đào tạo cán bộ

Ngân hàng cần thực hiện đồng bộ các chính sách, chế độ để nâng cao chất lượng cán bộ.
Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu kinh doanh, khai thác triệt để mọi khả năng,
tiềm năng của người lao động; phát huy truyền thống văn hóa doanh nghiệp, tinh thần gắn bó lâu
dài với doanh nghiệp, quản lý nguồn nhân lực theo thông lệ quốc tế hiện đại phù hợp với điều
kiện cụ thể của Việt Nam.
3.1.7. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
3.2. Những đề xuất đối với NHNN Việt Nam
Thực hiện những quy định chung theo sự điều chỉnh của Basel II
Tăng cường công tác quản trị rủi ro
Nâng cao tính tin cậy của các tổ chức định mức tín nhiệm NHTM có định hướng đầu tư
một cách hiệu quả hạn chế được rủi ro.
Phối hợp các ban ngành liên quan để hoàn thiện hệ thống kế toán theo thông lệ quốc tế.
Phát triển thị trường sản phẩm phái sinh

KẾT LUẬN
Quá trình quốc tế hóa nền kinh tế ngày càng trở nên mạnh mẽ đã có tác động sâu sắc đến
nền kinh tế Việt Nam đang trọng giai đoạn mở cửa hội nhập, dẫn đến việc tự do hóa thương mại,
đầu tư và tài chính cũng diễn ra mạnh mẽ hơn. Trong những năm gần đây, ngành tài chính ngân
hàng phát triển đáng kể, đóng góp cho sự phát triển của kinh tế, xã hội nước nhà. Tuy nhiên, đặc
thù của hoạt động ngân hàng là vì lợi nhuận, mà lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro. Vì thế, quản trị rủi ro
trong hoạt động ngân hàng luôn là một vấn đề được chú trọng.
Tìm hiểu về hoạt động ngân hàng tại ngân hàng TMCP Quốc Tế, tác giả nhận thấy một
số điểm mạnh và hạn chế trong công tác quản trị hoạt động và quản trị rủi ro. Với quy mô mức
vốn trung bình, và đối tác góp vốn nước ngoài, ngân hàng TMCP Quốc Tế có nhiều điều kiện để
mở rộng quy mô hoạt động và có nhiều thuận lợi trong đổi mới công tác quản trị, đặc biệt là
công tác quản trị rủi ro. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu từ giao dịch phi tập trung sang giao
dịch tập trung, rủi ro tác nghiệp đang tiềm ẩn khá cao. Mô hình giao dịch tập trung đi vào hoạt
động với mục tiêu chuyên môn hóa các bộ phận, đưa các bộ phận riêng rẽ về hội sở, tại các chi
nhánh, phòng giao dịch chỉ tập trung chủ yếu ở mảng kinh doanh. Ngoài ra, trong điều kiện kinh
tế vĩ mô bất ổn như hiện nay, rủi ro trong hoạt động kinh doanh luôn rình rập các tổ chức tài

chính. Để chủ động hơn trong công tác quản trị rủi ro, ngân hàng TMCP Quốc Tế nên chủ động
áp dụng các biện pháp nhanh và kịp thời. Ví dụ như đối với rủi ro thị trường, ngân hàng nên đưa
vào các sản phẩm phái sinh nhiều hơn nữa. Riêng đối với hoạt động tín dụng là nguồn mang lại
thu nhập chính cho ngân hàng, nhưng trong thời điểm kinh tế khó khăn như hiện nay, ban lãnh
đạo cần xem xét đưa ra các biện pháp giám sát chặt chẽ tình hình cho vay, để phòng và giảm
được tối thiểu tình hình nợ xấu, đáp ứng được các yêu cầu về tỷ lệ cho vay của NHNN.
Tác giả đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro
cho VIB nói chung và VIB Cầu Giấy nói riêng. Do thời gian nghiên cứu và trình độ hiểu biết còn
hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm và
góp ý của các thầy cô.



References

Tiếng Việt
1. Báo cáo thường niên ngân hàng VIB các năm 2009,2010, 2011
2. Bảng cân đối kế toán chi nhánh VIB Cầu Giấy năm 2009, 2010, 2011
3. Các văn bản liên quan đến quy định, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng VIB
4. Phí Trọng Hiển (2005): “Quản trị rủi ro ngân hàng: Cơ sở lý luận thách thức và giải
pháp cho hệ thống NHTM Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Ngành, Nxb Phương
Đông.
5. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê.
6. Nguyễn Đại Lai (2005): “Vấn đề quản trị rủi ro và thạm khảo kinh nghiệm về xử lý rủi
ro ngân hàng của một số nước trong khu vực”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Ngành. Nxb
Phương Đông.
7. Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010
8. Luật Ngân hàng nhà nước năm 2010
9. Trịnh Thị Hoa Mai (2001): “Kinh tế học tiền tệ ngân hàng”, Nxb Đại học Quốc Gia Hà
Nội.

10. Frederic S.Miskin (1995), Tiền tệ ngân hàng và Thị trường tài chính, NXB Tài chính
11. Nguyễn Thị Mùi (2002), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính
12. Peter Rose (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính
13. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình tài chính – tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản
Thống kê
14. Nguyễn Văn Tiến (2003): “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng”, Nxb Thống Kê, Hà Nội
15. Nguyễn Tường Vân (2004), “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý thanh khoản tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, học viên Ngân hàng.
Website
16. – Ngân hàng nhà nước Việt Nam
17. – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB
18. – tổng cục thống kê
19. o – hiệp hội ngân hàng Việt Nam
20.

×