Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.3 KB, 11 trang )

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội


Nguyễn Mạnh Phát


Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS. ngành: Tài chính ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: PGS.TS. Phí Mạnh Hồng
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng. Giải thích thực trạng: làm rõ những hạn chế, những mặt đạt được
và những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn- Hà Nội. Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường chất lượng công tác
quản trị rủi ro, giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.

Keywords. Tài chính ngân hàng; Rủi ro tín dụng; Ngân hàng thương mại; Quản lý
rủi ro


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng thương mại,
thường đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra đó là hoạt
động tín dụng luôn luôn đi kèm theo nó là rất nhiều rủi ro tiềm tàng. Rủi to tín dụng cao quá
mức sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội rất quan tâm đến vấn đề rủi ro tín dụng.Ngân hàng đã


thực hiện rất nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng.Tuy những biện pháp mà Ngân hàng
đang thực hiện góp phần rất lớn trong việc quản lý rủi ro tín dụng, nhưng hiệu quả không thể
triệt để và loại bỏ hoàn toàn nợ xấu.
Xuất phát từ vấn đề đặt ra và tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã quyết định chọn đề tài “Quản
lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Theo tôi tìm hiểu thì chưa thực sự có công trình nào chỉ nghiên cứu riêng về Rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, vấn đề này đã được nhiều luận văn cấp độ Thạc Sỹ hay Tiến Sỹ chọn làm
đề tài nghiên cứu ở từng ngân hàng cụ thể; và đối với mỗi ngân hàng thì thực tế rủi ro tín
dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng lại rất khác nhau. Hiện tại, rất nhiều ngân hàng đã
được chọn để nghiên cứu vấn đề này trong các luận văn, nhưng ngân hàng NHTMCP Sài
Gòn- Hà Nội thì chưa từng được nghiên cứu.Vì vậy, tôi chọn đề tài này với mong muốn có
thể góp phần hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà
Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu của đề tài: làm rõ thực trạng rủi ro tín dụng và đề xuất những biện
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
- Giải thích thực trạng: làm rõ những hạn chế, những mặt đạt được và những vấn đề phát sinh
trong công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường chất lượng công tác quản trị rủi ro, giảm
thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP
Sài Gòn – Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và công tác quản
lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến
nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra, và các ý
kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu,
so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội,
tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại.
- Làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP
Sài Gòn – Hà Nội. Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả của công tác quản lý
rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn
– Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
thương mại
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn- Hà Nội.


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rất nhiều các ý kiến đã được đưa ra để định nghĩa rủi ro tín dụng, tuy nhiên mọi tác giả
đều thống nhất: Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà người đi vay hoặc đối tác của ngân hàng

không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ của mình theo những điều
khoản đã cam kết.
1.1.2 Biểu hiện rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng của các khoản cho vay thông thường biểu hiện ở việc người vay đã không
thanh toán đúng như kế hoạch (một hoặc nhiều lần) hay giá trị tài sản thế chấp của người vay
đã sụt giảm đáng kể.
1.1.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
- Từ khách hàng: Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho
ngân hàng. Khách hàng có thể đem lại rủi ro cho các NHTM khi: (i) Vốn tự có tham gia vào
sản xuất kinh doanh thấp so với nhu cầu vốn kinh doanh, buộc khách hàng phải đi huy động
vốn. (ii) Công nghệ sản xuất không đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khiến
hoạt động kinh doanh của khách hàng gặp nhiều khó khăn, không thu được tiền bán sản phẩm
như dự định. (iii) Năng lực quản trị điều hành của bộ máy lãnh đạo các doanh nghiệp bị hạn
chế, thiếu thông tin thị trường và các đối tác, bạn hàng, làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
- Từ bản thân các ngân hàng: (i) không chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tín dụng; (ii)
chính sách tín dụng và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, công tác quản trị rủi ro chưa hữu
hiệu, chưa chú trọng phân tích khách hàng, xếp loại RRTD để tính toán điều kiện cho vay và
khả năng trả nợ; (iii) kỹ thuật cấp tín dụng không phù hợp, chưa đa dạng, việc xác định hạn
mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, chủ yếu là cấp tín
dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa phong phú; (iv) trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ tín dụng còn bất cập so với yêu cầu công việc,…
- Từ phía môi trƣờng kinh doanh: Môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến khách hàng và
cũng dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng; Các chính sách kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động của các NHTM; Các nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch
họa, thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật công nghệ của một ngành nào đó)
cũng có thể làm phá sản cả một hãng kinh doanh; Nguyên nhân thông tin không cân xứng;
Môi trường pháp lý.
1.1.4 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
- Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:

Tỷ lệ NQH =
Số dư NQH
x
100%
Tổng dư nợ

Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH =
Tổng dư nợ có NQH
x 100%
Tổng dư nợ

Tỷ lệ khách hàng có NQH =
Tổng số khách hàng quá hạn
x 100%
Tổng số khách hàng có dư nợ

Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =
NQH ngắn hạn
x 100%
Nợ ngắn hạn

Tỷ lệ nợ trung, dài hạn quá hạn =
NQH trung, dài hạn
x 100%
Nợ trung, dài hạn

NQH có khả năng thu hồi =
NQH có khả năng thu hồi
x 100%
NQH

NQH không có khả năng thu hồi =
NQH không có khả năng thu hồi
x 100%
NQH

- Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng:
Dự phòng rủi ro tín dụng =
Dự phòng rủi ro tín dụng
x 100%
Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro:
Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro =
Nợ xử lý rủi ro
x 100%
Tổng dư nợ
- Tổn thất cho vay:
Tỷ lệ tổn thất cho vay =
Tổng giá trị tổn thất trong kỳ
x 100%
Doanh số cho vay trong kỳ
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình từ việc hoạch định chiến lược đến việc tổ chức
thực hiện, điều khiển và kiểm soát việc thực hiện chiến lược, phòng ngừa, hạn chế và xử lý
rủi ro trong hoạt động tín dụng mà NHTM đã đề ra.

1.2.2 Nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một hệ thống các phương pháp, các hình thức và các công cụ được
sử dụng để kiểm soát quá trình cho vay (cấp tín dụng) và thu hồi nợ trong những điều kiện cụ thể
của từng thời kỳ nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng.
- Nhận dạng rủi ro tín dụng
- Mô hình đo lường rủi ro tín dụng: Mô hình chất lượng 6C
- Kiểm soát rủi ro tín dụng: Đa dạng hoá danh mục đầu tư; Sử dụng các công cụ phái sinh;
Kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng; Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; Xây dựng
chính sách và quy trình tín dụng; Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng; Xây dựng hạn
mức tín dụng; Bảo đảm tiền vay.
- Xử lý rủi ro tín dụng
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng tốt hay xấu phải thể hiện ở các chỉ tiêu về chất lượng cao hay thấp.
Vì vậy các chỉ tiêu phản ánh quản trị rủi ro tín dụng đã trình bày ở mục 1.1.4 cũng được sử
dụng như những chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng. Ngoài ra để đánh giá chi
tiết công tác quản trị rủi ro tín dụng của một ngân hàng, người ta có thể sử dụng một số chỉ
tiêu định tính khác.
1.2.4 Những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng
a) Nhân tố chủ quan
- Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ làm công tác quản trị;
- Cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng và bộ máy quản trị rủi ro tín dụng;
- Hệ thống thông tin và xử lý thông tin trong quá trình quản trị;
- Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ.
b) Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý;
- Khách hàng vay vốn.


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN HÀ NỘI


2.1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội tiền thân là Ngân hàng thương mại cổ
phần nông thôn Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số 0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do
Thống đốc Ngân hàng Việt Nam cấp chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993 với Vốn
điều lệ là 400 triệu đồng, tổng tài sản là 1.117 triệu đồng.
Ngày 20/01/2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã kí quyết định số 93/QĐ-
NHNH về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng thương mại cổ phần
Nông thôn sang Ngân hàng thương mại cổ phần.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội trong thời
gian qua
Nét nổi bật của hoạt động đầu tư tín dụng của SHB là có sự tăng trưởng cao, tiếp tục duy
trì các khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng vay mới. Các sản
phẩm của SHB đáp ứng nhu cầu đa dạng của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài
quốc doanh.
Trong năm 2011, mặc dù bối cảnh nền kinh tế vĩ mô vẫn chưa hoàn toàn ổn định, sự cạnh
tranh của các kênh đầu tư hấp dẫn như vàng, bất động sản, chứng khoán gây không ít khó
khăn cho hoạt động của các NHTM, SHB đã có nhiều có gắng, kiên định với chiến lược và
định hướng để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động tốt, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, tạo
điều kiện cho Ngân hàng phát triển bền vững.
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và việc quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn
– Hà Nội
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
- Hệ số an toàn vốn và nợ xấu
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2008
2009
2010

2011
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
25.15%
24.82%
18.37%
13,37%
Tỷ lệ nợ xấu
3.52%
9.79%
2.34%
1.83%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của SHB các năm 2008-2011)
-Tình hình nợ quá hạn của SHB qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Giá trị
Giá trị
Tăng/giảm
so với năm
2008
Giá trị
Tăng/giảm
so với năm
2009
Giá trị

Tăng/giảm
so với năm
2010
Dư nợ
nhóm 2
23
463
2013%
80
-578%
317
396%
Dư nợ
xấu
(Nhóm
3-5)
89
309
347%
140
-221%
163
116%
Dư nợ
quá hạn
112
772
689%
220
-351%

480
218%
Tổng dư
nợ
2,522
3,152
125%
5,986
190%
8,905
149%
Tỷ lệ nợ
quá hạn
(%)
4.43%
24.52%

3.68%

5.39%

Tỷ lệ nợ
xấu (%)
3.52%
9.79%

2.34%

1.83%


(Nguồn: Báo cáo tổng kết của SHB các năm 2008-2011)
2.2.2 Nhận dạng rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Thiện chí trả nợ của khách hàng, khách hàng phải là người lương thiện và về mặt tư cách
có thể tin tưởng được. Tư cách của người đi vay có thể được xác minh, phán đoán dựa trên kỹ
năng và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
Năng lực của người đi vay: Đối với khách hàng là cá nhân thì cần có tư cách tốt, có khả
năng quán xuyến tốt hoạt động tài chính của mình. Còn đối với khách hàng là doanh nghiệp,
cần phải xem xét kỹ lưỡng khả năng quản trị điều hành các hoạt động kinh doanh của chủ
doanh nghiệp/các nhà quản trị/các giám đốc.
Tình hình tài chính của khách hàng thông qua các nhóm chỉ tiêu: Chỉ tiêu thanh toán;
Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy; Nhóm chỉ tiêu hoạt động; Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời.
2.2.3 Đo lƣờng rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Hiện nay, tại SHB việc đo lường RRTD đối với khách hàng có quan hệ tín dụng đang thực
hiện theo Quyết định số 53/QĐ-HĐQT ngày 17/04/2012 của Chủ tịch HĐQT và Quyết định
418/QĐ-TGĐ của Tổng Giám đốc SHBvề việc ban hành quy định về hệ thống XHTD nội bộ.
STT
Mức xếp hạng
Ý nghĩa
Tổ chức
Hộ gia đình,
cá nhân
1
AAA
A+
Đây là mức xếp hạng khách hàng cao nhất. Khả năng
hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng
này là đặc biệt tốt.
2
AA
A

Khách hàng được xếp hạng này có năng lực trả nợ
không kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng
cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách
hàng được xếp hạng này là rất tốt.
3
A
A-
Khách hàng được xếp hạng này có thể có nhiều khả
năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài
và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng được xếp
hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được
đánh giá là tốt.
4
BBB
B+
Khách hàng xếp hạng này có các chỉ số cho thấy
khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ
các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi
và sự thay đổi các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng
hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của
khách hàng.
5
BB
B
Khách hàng xếp hạng này ít có nguy cơ mất khả năng
trả nợ hơn các nhóm từ B (Tổ chức) hoặc B- (cá
nhân) đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này đang
phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh
hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh
tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự

suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
6
B
B-
Khách hàng xếp hạng này có nhiều nguy cơ mất khả
năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB (Tổ chức)
hoặc B (cá nhân). Tuy nhiên, hiện thời khách hàng
vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện
kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh
hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách
hàng.
7
CCC
C+
Khách hàng xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm
khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ
thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh,
tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố
bất lợi xảy ra, khách hàng nhiều khả năng không trả
được nợ.
8
CC
C
Khách hàng xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm
nhiều khả năng trả nợ.
9
C
C-
Khách hàng xếp hạng này trong trường hợp đã thực
hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái

tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang
được duy trì.
10
D
D
Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả
năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp
hạng D cho khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ
mới chỉ là dự kiến.

63 - 70
BB


60 - 63
B


56 - 60
CCC


53 - 56
CC


44- 53
C



20 – 44
D

2.2.4 Kiểm soát rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
- Phân tán rủi ro và đa dạng hoá danh mục cấp tín dụng;
- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng;
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro;
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng mới.
2.2.5 Xử lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Trong trường hợp SHB đánh giá là khách hàng đã mất khả năng trả nợ hoặc nhận thấy
khách hàng cố tình chây ỳ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng thì song song với biện
pháp được lựa chọn là xử lý tài sản, SHB sẽ sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
thực hiện theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
2.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Hội sở
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc
SHB đã áp dụng một số công cụ quản lý rủi ro có hiệu quả như chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá tổng hợp các yếu tố định tính và định
lượng về khách hàng; phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ trong việc kiểm tra sử dụng vốn
vay của khách hàng; Thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN; quy chế cho vay và chủ
trương đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tư; thành lập phòng Quản lý rủi
ro;…
2.3.2 Những tồn tại và hạn chế
- Tỷ lệ nợ quá hạn vẫn ở mức cao;
- Trong nhóm nợ quá hạn thì tỷ lệ nợ nhóm 2, nhóm 3 đến nhóm 5 đều tăng đáng kể;
- Nợ xấu chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng là tổ chức và các khoản vay trung dài hạn;
Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế:
- Quan điểm của Ban lãnh đạo SHB về vai trò quản trị RRTD chưa được đánh giá đúng
mức;

- Sư
̣
phân chia giư
̃
a ch ức năng kinh doanh va
̀
qua
̉
n tri
̣
ru
̉
i ro , phân chia quyền ha
̣
n va
̀
đầu
mối chi
̣
u trách nhiệm chưa ro
̃
ra
̀
ng;
- Hiệu quả công việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập chưa cao;
- Quá tải đối với CBTD;
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định rủi ro, cán bộ quản lý nợ có vấn đề còn hạn chế;
- Việc kiểm tra, giám sát khách hàng, khoản vay chưa hiệu quả, còn hình thức;
- Hệ thống thông tin chưa đa chiều, xử lý thông tin thiếu chính xác và còn chậm;
- Nguyên nhân từ phía khách hàng;

- Môi trường pháp lý chưa đầy đủ, chưa đồng bộ;…


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN HÀ NỘI

3.1. Các phƣơng hƣớng hoạt động của NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội
3.1.1 Định hƣớng chung
Định hướng chiến lược của SHB là trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt
Nam.
SHB xác định chiến lược hoạt động trong 10 năm tới xoay quanh các mục tiêu: tăng
trưởng nhanh trên cơ sở kiểm soát tốt rủi ro để đảm bảo an toàn, tăng cường năng lực quản trị
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ, quản trị rủi ro;
- Phát triển mạng lưới hoạt động;
- Tăng cường công tác PR;
- Xúc tiến tìm và lựa chọn đối tác chiến lược nước ngoài;
3.1.2 Định hƣớng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
- Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất
mặt hàng xuất khẩu;
- Đẩy mạnh cho vay đối với hộ kinh doanh tại các làng nghề, cho vay tiêu dùng cá nhân;
- Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng, phát huy tốt hơn vai trò của
phòng QLRR nhằm kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng;…
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn –
Hà Nội
3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả
Trên cơ sở phân loại khách hàng dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, SHB xây
dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng theo hướng thiết lập mối quan hệ toàn

diện, lâu dài và có nhiều ưu đãi đối với các khách hàng có ít rủi ro, hạn chế quan hệ và không
ưu đãi đối với những khách hàng có rủi ro trung bình và dừng quan hệ, thu hồi nợ đối với các
khách hàng có độ rủi ro cao.
Cần xây dựng một Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới phù hợp với thực tế hơn, đáp
ứng được yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng trong tình hình mới bằng cách đánh giá khách hàng
thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
3.2.2 Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng mới
- Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có thông
qua việc tăng cường ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn giản hóa thủ tục
xử lý công việc, từ đó đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng;
- Tăng cường triển khai các chiến dịch Marketing giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm,
dịch vụ mà ngân hàng có lợi thế;
- Xây dựng được chuẩn mực đánh giá để phân loại cho điểm khách hàng để phù hợp với
tình hình thực tế hiện nay;
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý trung gian, nhân viên tín dụng;
- Tăng cường hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ;
- Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh;
- Chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ trong đó có các quy trình nghiệp vụ tín dụng theo tiêu
chuẩn quốc tế; …
3.2.3 Phòng ngừa và kiểm soát rủi ro
- Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng;
- Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay;
- Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay;
- Thực hiện phân loại nợ theo cách thức mới;
3.2.4 Bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra
Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề là một trong những biện pháp quan trọng nhằm hạn chế
tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra.
Trường hợp phát sinh nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp
khó khăn trong một giai đoạn nhất định nhưng SHB đánh giá là có khả năng khắc phục thì
SHB có thể xem xét cho vay thêm hoặc có thể cơ cấu lại nợ để khách hàng khắc phục khó

khăn trước mắt,…
Trường hợp phát sinh nợ quá hạn do khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua
lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, SHB cần quản lý chặt chẽ
khoản vay và khách hàng.

3.2.5 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp;
- Nâng cao trình độ quản lý;
- Hoàn thiện các kỹ năng xã hội;
- Đào tạo, giáo dục nâng cao đạo đức, phẩm chất của cán bộ;
3.3. Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
- NHNN nên theo hướng: thắt chặt chính sách tiền tệ; linh hoạt điều tiết cung tiền; bãi bỏ
các quy định hành chính như trần lãi suất, hạn mức tỷ lệ cho vay tại TT 13 và 19.
- Ngân hàng nhà nước cần thực hiện việc thanh tra thường xuyên hoạt động của ngân hàng
thương mại thông qua việc thực hiện các cuộc kiểm tra, phúc tra trong việc chấp hành luật
lệ về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt
động ngân hàng đối với các tổ chức cá nhân là đối tượng của thanh tra ngân hàng.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng
kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín
dụng cho các cán bộ tín dụng.
- Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.
- Hoàn thiện quy chế về vấn đề tài sản thế chấp.
- Cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo hướng hiện
đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD.
- Chính phủ có vai trò quyết định trong việc đảm bảo cho các định hướng về hoạt động
phòng ngừa rủi ro được thực hiện trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
- Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các TCTD.
- Hình thành đồng bộ khung khổ pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh tranh

và bảo đảm an toàn hệ thống.
- Hoàn thiện khung pháp lý buộc các doanh nghiệp phải có các báo cáo tài chính trung thực
và chính xác, giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đánh giá và thẩm định khách
hàng từ đó giảm thiểu khả năng gặp phải rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Hoàn chỉnh các quy định pháp luật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động cấp
tín dụng của ngân hàng.
- Chính phủ cần có các biện pháp bảo đảm môi trường kinh tế vĩ mô ổn định góp phần bảo
đảm hiệu quả vốn tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
- Cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói
chung và khu vực ngân hàng nói riêng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài
chính trong nước.


KẾT LUẬN

Qua thời gian công tác, tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội, tác giả nhận thấy trong những năm qua SHB đã chú trọng vào công tác quản lý rủi ro tín
dụng tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro
tín dụng theo tác giả trong thời gian tới SHB nên xây dựng được 1 mô hình quản trị rủi ro
phù hợp hơn với thực tế hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, cũng như xây dựng các chính
sách tín dụng hiệu quả, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…. Với những giải pháp đã trình
bày, tác giả tin rằng rủi ro tín dụng tại SHB sẽ giảm một cách đáng kể. Do thời gian nghiên
cứu và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những thiết sót và
tính tổng thể, rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô.



References
Tiếng Việt
1. Joel, B. (2012), Quản trị rủi ro trong ngân hàng, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.

2. Hồ Diệu (2003), Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
3. Mishkin, S. F. (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Giáo trình Ngân hàng Thương
mại quản trị và nghiệp vụ, Nxb Thống kê, Hà Nội.
5. Ngân hàng Nhà Nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005, Hà Nội.
6. Ngân hàng Nhà Nước (2007), Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007,
Hà Nội.
7. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (2009-2010), Báo cáo thường niên năm
2009 và năm 2010, Hà Nội.
8. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (2010), Hệ thống các văn bản liên quan
đến nghiệp vụ tín dụng, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb
Thống kê, Hà Nội
10. Peter, R. (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội.

Tiếng Anh
11. Dun&Bradstreet (2006), Financial Risk Management, Tata McGraw-Hill
Education, India.







×