Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh lâm đồng giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.23 KB, 18 trang )

Quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2011-2015

Phạm Thị Tƣờng Vân

Trƣờng Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Trần Thị Lan Hƣơng
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Làm rõ cơ sở lý luận về ngân sách và quản lý ngân sách, phân cấp và cân đối
ngân sách. Phân tích thực trạng về ngân sách và công tác quản lý ngân sách trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng. Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý ngân sách của tỉnh Lâm Đồng:
Chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế trong quản lý ngân sách trên địa
bàn tỉnh Lâm đồng. Nghiên cứu định hƣớng phát triển phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn2011-2015 và căn cứ vào thực tiễn kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng, đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cho giai đoạn2011-2015.

Keywords: Tài chính ngân hàng; Quản lý ngân sách; Lâm Đồng; Giai đoạn 2011 - 2015;
Ngân sách


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, tỉnh Lâm Đồng đã quản lý, điều hành thu chi ngân sách tƣơng đối
hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số bất cập nhƣ: Phân cấp quản lý; Lập, phân bổ và
giao dự tóan ngân sách; các chính sách quản lý nguồn thu, quản lý qũy ngân sách có lúc, có nơi
vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Công tác cân đối thu chi ngân sách còn một số bất cập. Với lý
do đó, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài « quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai


đọan 2011- 2015 » làm luận văn thạc sỹ với mong muốn xem xét thực trạng, tìm ra nguyên nhân
và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách ở tỉnh Lâm Đồng.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số nghiên cứu về quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhƣng
chủ yếu ở trình độ cử nhân. Năm 2006 đã có đề tài thạc sỹ của chị Phùng Thị Hiền, nay là Giám
đốc Sở Tài chính Lâm Đồng. Tuy nhiên đề tài này chỉ nghiên cứu về công tác quản lý thu chi
ngân sách xã. Việc nghiên cứu về thu chi ngân sách trên địa bàn toàn tỉnh là công tác nghiên cứu
một cách toàn diện, nắm bắt và thu thập thông tin, dữ liệu tƣơng đối phức tạp, nên chƣa có đề tài
nghiên cứu cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng giai đọan 2011-2015.
Nhiệm vụ: Làm rõ cơ sở lý luận về ngân sách, quản lý, phân cấp và cân đối ngân sách;
phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả công tác quản lý ngân sách; chỉ ra những kết quả, tồn tại,
hạn chế và đề xuất (kiến nghị) giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng cho giai đọan 2011-2015;
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các chủ trƣơng, chính sách, đƣờng lối của Trung ƣơng và địa
phƣơng, các Luật định; cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm của một số Quốc gia trên thế giới.
Nghiên cứu phân tích tình hình thực tế về quản lý ngân sách ở tỉnh Lâm Đồng.
Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu có liên quan phát sinh thực tế về tài chính – ngân sách
giai đọan từ 2006-2010 và định hƣớng giai đọan 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tiễn, thu thập, tổng hợp số liệu; thống kê, đối chiếu,
so sánh, phân tích, đánh giá hiệu quả công tác quản lý ngân sách.
6. Dự kiến những đóng góp chính của luận văn
Phân tích, chỉ rõ những ƣu điểm, hạn chế trong quản lý ngân sách của các cấp chính
quyền địa phƣơng tỉnh Lâm Đồng; Đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
ngân sách.
7. Kết cấu của luận văn:

Gồm : Mở đầu, 3 chƣơng, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục.


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc, hay ngân sách Chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù
lịch sử. Là một thành phần trong hệ thống tài chính. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển và hiện
đại trên thế giới đã đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau về ngân sách, tuy nhiên các khái niệm,
quan điểm đều có những điểm tƣơng đồng.
Ở nƣớc ta, theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc thì NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc.
1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc có 4 đặc điểm cơ bản : (i) Quy mô qũy NSNN và các hình thức thu, chi
NSNN bị quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lƣợng phát triển của mỗi ngành, vùng, địa phƣơng; (ii)
các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc không hoàn trả một cách trực tiếp;
(iii) Sự vận động và phát triển của NSNN luôn phải có kế họach hóa một cách cao độ, (iv) thể hiện
tính công khai, minh bạch trong quản lý.
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc có 4 vai trò quan trọng : (i) NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất
để cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; (ii) công cụ thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trƣởng ổn định và bền vững và NSNN; (iii) là công
cụ để điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát; (iv) công cụ hữu hiệu của Nhà nƣớc để
điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
1.2. CƠ CẤU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1. Thu ngân sách nhà nƣớc
Thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài
chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.

Các khoản thu NSNN có thể đƣợc chia thành các nhóm nhƣ thu trong nƣớc và thu ngoài
nƣớc, Thu thƣờng xuyên và thu không thƣờng xuyên tùy thuộc vào phạm vi, tính chất và yêu
cầu động viên vốn vào NSNN.
Nội dung chủ yếu của thu NSNN bao gồm 6 loại, đó là thu thuế; thu từ phí và lệ phí; thu
các hoạt động kinh tế của nhà nƣớc; thu từ hoạt động sự nghiệp; thu từ bán, cho thuê tài nguyên,
tài sản thuộc sở hữu nhà nƣớc; thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
Có 5 nhân tố ảnh hƣởng đến thu NSNN, bao gồm :(i) Thu nhập GDP bình quân đầu ngƣời; tỷ
suất lợi nhuận trong nền kinh tế; tiềm năng đất nƣớc về tài nguyên thiên nhiên; (ii) mức độ trang trải
các khoản chi phí của Nhà nƣớc ; (iii) tổ chức bộ máy thu nộp.
1.2.2. Chi ngân sách nhà nƣớc
Chi ngân sách nhà nƣớc là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hƣớng mà
phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà
nƣớc.
Chi ngân sách nhà nƣớc có 5 đặc điểm chính: (i) Chi NSNN gắn chặt với bộ máy nhà
nƣớc và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nƣớc đảm đƣơng trƣớc mỗi quốc gia;
(ii) cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nƣớc là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung,
mức độ các khoản chi của NSNN; (iii) các khoản chi của NSNN đƣợc xem xét hiệu quả trên tầm
vĩ mô; (iv) các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, (v) các khoản chi
của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác nhƣ tiền lƣơng, giá cả, lãi
suất, tỷ giá hối đoái
Theo tính chất kinh tế, chi NSNN đƣợc chia thành: Chi thƣờng xuyên, Chi đầu tƣ phát triển
và các khoản chi khác ngân sách.
Có 4 yếu tố ảnh hƣởng đến chi ngân sách nhà nƣớc: (i) Chế độ xã hội; (ii) sự phát triển của
lực lƣợng sản xuất; (iii) khả năng tích lũy của nền kinh tế; (iv) mô hình tổ chức của bộ máy nhà nƣớc
và những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nƣớc đảm nhận.
Trong tổ chức chi ngân sách nhà nƣớc, cần phải tuân thủ các nguyên tắc nhƣ: Căn cứ vào
nguồn thu để bố trí chi; đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi
tiêu; theo nguyên tắc nhà nƣớc và nhân dân cùng làm tập trung có trọng điểm; phân biệt rõ
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của các cấp và phối hợp chặt chẽ với khối lƣợng tiền tệ, lãi

suất, tỷ giá hối đoái.
1.3. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.3.1. Khái niệm
Quản lý ngân sách nhà nƣớc là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong lĩnh
vực tổ chức thu NSNN, tổ chức và kiểm soát chi NSNN nhằm đảm bảo khả năng thanh toán chi
trả và sử dụng tiết kiệm hiệu quả quỹ NSNN.
1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý ngân sách nhà nƣớc
Có 3 nguyên tắc chung trong quản lý NSNN, đó là: Nguyên tắc thống nhất; nguyên tắc
phân cấp và nguyên tắc hiệu quả.
Có 7 nguyên tắc cụ thể trong quản lý NSNN, đó là các nguyên tắc nhƣ: Các khoản thu
NSNN phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nƣớc; các khoản thu NSNN phải đƣợc nộp đầy đủ
đúng hạn vào quỹ NSNN; các khoản thu NSNN phải đƣợc hạch toán kế tóan và quyết toán đầy
đủ kịp thời đúng chế độ; Kho bạc Nhà nƣớc chỉ thực hiện cấp phát ngân sách cho những khoản
chi trong dự toán đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định; tất cả các khoản chi NSNN đều
phải đƣợc kiểm sóat chặt chẽ; chi kịp thời trực tiếp cho đối tƣợng sử dụng ngân sách và hạch
toán mọi khoản chi bằng đồng Việt Nam.
1.3.3. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nƣớc
Quản lý ngân sách Nhà nƣớc là để duy trì và phát triển bộ máy Nhà nƣớc, phát triển
KTXH của địa phƣơng, góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo bằng những chƣơng trình
phúc lợi xã hội, đầu tƣ cho vùng cao, vùng sâu.
1.3.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc
Nội dung quản lý NSNN bao gồm 02 nội dung, đó là quản lý chu trình NSNN và phân
cấp quản lý NSNN.
- Quản lý chu trình ngân sách nhà nƣớc là hoạt động thu chi ngân sách có tính chu kỳ, lặp
đi lặp lại hình thành chu trình ngân sách. Chu trình ngân sách bao gồm: Dự toán, chấp hành,
quyết toán.
- Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc là quá trình phân định chức năng, nhiệm vụ quản
lý NSNN giữa chính quyền nhà nƣớc Trung ƣơng với chính quyền nhà nƣớc địa phƣơng.
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với các hoạt
động kinh tế, xã hội. Đồng thời phân cấp quản lý NSNN đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo

phƣơng tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt động của các cấp chính quyền ngân sách
từ trung ƣơng đến địa phƣơng mà còn tạo điều kiện phát huy đƣợc các lợi thế nhiều mặt của từng
vùng, từng địa phƣơng trong cả nƣớc.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc bao gồm 3 nội dung, đó là: (i) Quan hệ giữa các
cấp chính quyền về chính sách, chế độ; (ii) quan hệ giữa các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi và
(iii) quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình ngân sách nhà nƣớc.
1.4. CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH
1.4.1. Lý thuyết về cân đối ngân sách
Cân đối NSNN là một bộ phận quan trọng của chính sách tài khóa, phản ánh sự điều
chỉnh mối quan hệ tƣơng tác giữa thu và chi NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
mà Nhà nƣớc đã đề ra trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
1.4.2. Đặc điểm của cân đối ngân sách nhà nƣớc
Cân đối NSNN có 4 đặc điểm. (i) Nó phản ánh mối quan hệ tƣơng tác giữa thu và chi
ngân sách nhà nƣớc trong năm ngân sách nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra; (ii) Cân đối
NSNN là cân đối giữa tổng thu và tổng chi, giữa các khoản thu và các khoản chi; (iii) cân đối về
phân bổ và chuyển giao nguồn lực giữa các cấp trong hệ thống NSNN, (iv) nó mang tính định
lƣợng và tính tiên liệu.
1.4.3. Vai trò của cân đối ngân sách nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng
Cân đối NSNN có 3 vai trò cơ bản, đó là: (i) Cân đối NSNN góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô; (ii) góp phần phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả, (iii) đảm bảo đƣợc sự công
bằng, giảm thiểu sự bất bình đẳng giữa các vùng miền.
1.4.4. Nguyên tắc cân đối ngân sách
Có 02 nguyên tắc cơ bản trong cân đối ngân sách, đó là nguyên tắc phối hợp cân đối giữa
các khoản thu, các khoản chi ngân sách để đạt đƣợc đầu ra và kết quả tốt nhất và nguyên tắc vay
bù đắp bội chi chỉ nên dành cho chi đầu tƣ.
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở MỘT SỐ NƢỚC
1.5.1 Tình hình chung về quản lý ngân sách ở một số nƣớc
Xu hƣớng chung về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ở các nƣớc thì NSTW đƣợc phân
cấp hƣởng các nguồn thu lớn; Nguồn thu của NSĐP thƣờng là các khoản thuế, phí nhỏ, các
khoản phụ thu. Phần thu rất quan trọng của các địa phƣơng là bổ sung từ NSTW. Việc quản lý

vay nợ của các cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc quản lý hết sức chặt chẽ và thƣờng do Chính
phủ quy định trong những trƣờng hợp cụ thể.
1.5.2. Phân cấp quản lý cụ thể ở một số nƣớc
- Về mức độ phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách địa phƣơng, có thể phân ra 3
cấp độ: Các nƣớc tập trung nguồn thu và nhiệm vụ chi tại ngân sách Trung ƣơng; Các nƣớc có mức
độ tập trung vừa phải đối với nguồn thu và nhiệm vụ chi ở cấp trung ƣơng;
- Về cơ chế điều hòa từ NSTW cho NSĐP: Cộng hòa Liên bang Đức thực hiện điều hòa
ngân sách đối với trợ cấp cân đối, một số nƣớc thành lập quỹ điều hòa ngân sách.
1.5.3. Một số vấn đề rút ra từ việc quản lý ngân sách của các nƣớc
Cơ sở pháp lý cho vấn đề phân cấp quản lý NSNN đều rõ ràng, ổn định và đồng bộ giữa
chính sách về tài chính với chính sách khác. Nền hành chính và cơ chế hoạt động của bộ máy
hành chính các cấp tƣơng đối ổn định. Hệ thống ngân sách của các nƣớc độc lập với nhau và các
nƣớc đều quy định những tiêu thức trợ cấp, bổ sung ngân sách cho các địa phƣơng một cách rõ
ràng.
Kết luận chƣơng 1
Nghiên cứu phần cơ sở lý luận chúng ta thấy rằng NSNN có vai trò rất quan trọng trong
việc cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của nhà nƣớc. Đó là tiền đề cho việc hoạch định
các chính sách để quản lý, phân cấp quản lý và cân đối ngân sách đảm bảo cho các chủ trƣơng,
chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc thực thi một cách hiệu quả. Tuy nhiên, việc
thực thi công tác quản lý, phân cấp quản lý ngân sách không phải đơn giản ở các cấp chính
quyền địa phƣơng. Chính vì vậy việc nghiên cứu các cơ sở lý luận có vai trò rất quan trọng. Từ
cơ sở lý luận nêu trên, chúng ta đã hiểu rõ thêm về ngân sách, điều đó sẽ giúp cho chúng ta trong
quá trình phân tích tình hình thực tế để đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm khắc phục
những tồn tại, hạn chế trong quá trình quản lý của một số cơ quan ở Trung ƣơng và các cấp chính
quyền địa phƣơng.


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006-2010

2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN
2006-2010
Lâm Đồng năm trên cao nguyên Lâm Viên, có 12 đơn vị hành chính. Thành phố Đà Lạt
là trung tâm hành chính - kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh có diện tích lớn thích hợp cho việc trồng
cây công nghiệp dài ngày và trồng hoa, rau. Tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010 của
tỉnh thể hiện cụ thể ở một số mặt trọng tâm sau đây:
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thế giới, trong nƣớc và trong tỉnh:
- Ngoài nƣớc: Nền kinh tế bắt đầu gặp khó khăn khi cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu lan rộng.
- Trong nƣớc: Kinh tế nƣớc ta suy giảm. Thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp so với trong
khu vực và trên thế giới.
- Trong tỉnh: Lâm Đồng vẫn trên đà phát triển cao hơn với mức trung bình của cả nƣớc.
2.1.2. Những thành tựu cơ bản của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006-2010
Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân 5 năm đạt 14%/năm, đạt mục tiêu đề ra (mục tiêu 13-
14%); Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 tăng gấp 2,3 lần so với năm 2005. Thu NSNN giai đoạn
đạt 11.696 tỷ đồng, so với dự toán Trung ƣơng đạt 146%, so với dự toán địa phƣơng đạt 110%.
Trong đó thu thuế phí đạt 6.200 tỷ đồng chiếm 53% trong tổng số thu. Tỷ lệ huy động thuế phí
vào NSNN đạt 8,1%
2.1.3. Những tồn tại và hạn chế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Thu NSNN không đạt về tỷ lệ huy động vào ngân
sách trên GDP. Khả năng tích lũy và tái đầu tƣ của nền kinh tế còn thấp. Đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân còn hạn chế.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006- 2010
2.2.1. Công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
* Thứ nhất, quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính sách, chế độ: Căn cứ quy định
của Luật NSNN và các văn bản dƣới Luật, HĐND Tỉnh Lâm Đồng đã ban hành các Nghị quyết
về định mức phân bổ dự toán chi ngân sách; Nghị quyết về quy định các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ chi đầu tƣ phát triển và một số Nghị quyết quy định về chế độ, chính sách tại
địa phƣơng.

Việc ban hành chế độ, chính sách cơ bản đã tuân thủ các quy định của Luật NSNN; thể
hiện sự linh họat trong quản lý và điều hành của các cấp chính quyền địa phƣơng, tạo quyền chủ
động cho các đơn vị. Tuy nhiên, định mức phân bổ còn chƣa phù hợp giữa các vùng; định mức chi
ở nhiều lĩnh vực còn thấp, càng về năm cuối của thời kỳ ổn định thì việc bổ sung dự tóan cho các
đơn vị càng lớn.
* Thứ hai, quan hệ giữa các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi:
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã ban hành các Nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân sách địa phƣơng. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quy định
về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tƣ; quản lý các dự án đầu tƣ thuộc nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Các quy định đã cơ bản đảm bảo nguyên tắc theo quy định của Luật
NSNN, khoa học, thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện.
Tuy nhiên một số xã, thị trấn dƣ nguồn nhƣng UBND xã chƣa đƣợc phân cấp thực hiện
nhiệm vụ đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhƣ vậy Quyết định của UBND tỉnh còn có điểm chƣa
phù hợp với Nghị quyết của HĐND tỉnh. Chi sự nghiệp nông lâm thủy chƣa phân cấp cho cấp
xã, chi sự nghiệp khoa học công nghệ chƣa phân cấp cho ngân sách huyện.
*Thứ ba, quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình ngân sách nhà nƣớc: Quan hệ giữa
các cấp từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách cơ bản thực hiện đúng quy định
của Luật NSNN.
2.2.2. Công tác lập dự toán ngân sách
Dự toán thu và chi ngân sách hằng năm đƣợc thực hiện theo đúng các quy định. Địa
phƣơng đã đề ra chỉ tiêu hằng năm cao hơn chỉ tiêu do Chính phủ và Bộ Tài chính quy định, có ý
nghĩa tích cực trong việc hoàn thành các chỉ tiêu KTXH. Đã xác định cụ thể số bổ sung cho ngân
sách cấp dƣới, tránh tình trạng phải trình phân bổ bổ sung cho các địa phƣơng nhiều lần trong
năm. Việc lập dự toán đối với các CTMT đã bám sát theo các đề án mà các Bộ, ngành đã phê
duyệt và nhu cầu thực tế ở địa phƣơng.
Tuy nhiên vẫn còn một vài hạn chế: Giữa số địa phƣơng xây dựng so với số kiểm tra của
Bộ Tài chính và Sở Tài chính có sự chênh lệch lớn, làm cho số kiểm tra không có ý nghĩa trong
thực tiễn.
2.2.3. Công tác giao dự toán ngân sách
Công tác giao dự toán đảm bảo đúng quy trình, kịp thời gian nên các đơn vị đã có điều

kiện thực hiện triển khai dự án và thực hiện những khoản chi phát sinh ngay từ đầu năm. Tuy
nhiên để một số chỉ tiêu chƣa phân bổ làm hạn chế sự chủ động của các ngành. Việc thẩm định
dự toán đối với một số đơn vị còn chƣa chặt chẽ. Một địa phƣơng còn phân bổ nguồn dự phòng
chƣa đúng quy định.
2.2.4. Chấp hành ngân sách
Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn từ năm 2006 đến năm 2010 đều đạt và vƣợt so với
nhiệm vụ trung ƣơng và địa phƣơng giao, cả nhiệm kỳ thực hiện đƣợc 11.696 tỷ đồng, đảm bảo
mục tiêu Nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ nhiệm kỳ 2006-2010 đề ra. Trong công tác quản lý thu
đã thực hiện nhiều hình thức, biện pháp và nội dung phù hợp với quy định của Luật quản lý thuế
và tình hình thực tế nhƣ tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế; thanh kiểm tra thuế, kê khai thuế,
cơ chế để lại khoản tăng thu tiền đất cho các địa phƣơng
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại đặc biệt là tiềm ẩn yếu tố không bền vững, thu thuế,
phí lệ phí chỉ mới chiếm tỷ trọng 53% trong tổng thu NSNN trên địa bàn toàn tỉnh và chỉ đạt
92% đồng nghĩa với việc hụt thu 8%, (cả giai đoạn khoảng trên 500 tỷ) làm ảnh hƣởng rất lớn
đến việc cân đối chi ngân sách trong giai đoạn này.
Đối với chi đầu tƣ phát triển, việc quản lý sử dụng vốn đầu tƣ phát triển (bao gồm cả
nguồn vốn CTMT) đã tuân thủ các quy định của Nhà nƣớc. Nguồn vốn XDCB huyện xã quản lý
tƣơng đối hiệu quả. Tuy nhiên, việc bố trí vốn còn dàn trải, số kinh phí tạm ứng chƣa thanh toán
còn lớn.
Chi thƣờng xuyên cả giai đoạn chiếm tỷ trọng 65% trong tổng chi cân đối ngân sách.
Trong quá trình quản lý, điều hành chi thƣờng xuyên tƣơng đối thuận lợi. Tuy vậy vẫn còn tình
trạng cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền, sử dụng kinh phí sai mục đích. Hằng năm ngân sách
còn bổ sung ngoài dự toán với số tiền khá lớn, quá trình điều hành vẫn còn mang nặng tính sự vụ.
2.2.5. Công tác quyết toán ngân sách
Tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện các công tác từ khóa sổ đến việc thẩm định quyết toán và
lập báo cáo quyết toán, phê chuẩn báo cáo quyết toán hằng năm cơ bản theo đúng quy định của
Luật NSNN và các văn bản hƣớng dẫn. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng lập báo cáo quyết toán
trƣớc khi thẩm định phê duyệt quyết toán, vẫn còn quyết toán cả những khoản chƣa thực chi đặc
biệt là đối với các khoản chi cấp phát bằng lệnh chi tiền.
2.2.6. Công tác cân đối ngân sách từ 2006-2010

* Đối với ngân sách tỉnh: Từ năm 2007 việc cân đối ngân sách đã đƣợc quan tâm đáng
kể, chủ yếu bằng hình thức tính toán, số thu cân đối ngân sách để xác định khoản tăng thu, hụt
thu của từng năm và đề xuất xử lý tăng thu, hụt thu (nếu có). Nếu có tăng thu thì hỗ trợ cho các
địa bàn để đầu tƣ cơ sở hạ tầng, nếu có hụt thu thì vay NSTW để xử lý. Việc cân đối ngân sách
chƣa phản ánh đƣợc mối tƣơng quan giữa thu và chi ngân sách trong một năm. Đối với ngân
sách cấp huyện cũng thực hiện theo phƣơng pháp này nên xảy ra tình trạng hỗ trợ cả hụt thu cho
những địa phƣơng còn dƣ nguồn, làm tăng gánh nặng cho ngân sách cấp tỉnh. Mặt khác, việc đi
vay để bù đắp chi thƣờng xuyên là chƣa hiệu quả và hợp lý với nguyên tắc cân đối ngân sách.
* Đối với ngân sách cấp huyện, xã: Hầu hết ngân sách cấp huyện, cấp xã chƣa quan tâm
đến cân đối ngân sách, mới chỉ dừng lại ở việc xác định kết dƣ ngân sách hằng năm và phân tích
số kết dƣ.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.3.1- Kết quả
- Đối với công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách: Cơ bản đã
tuân thủ theo các quy định của Luật NSNN; nhiều chế độ, chính sách thể hiện sự linh họat, có
tính công bằng, khuyến khích các cấp ngân sách tăng cƣờng quản lý thu.
Công tác lập và giao dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách:
Từ khâu lập dự toán đến quyết toán ngân sách đã thực hiện tƣơng đối tốt. Kết quả thực hiện thu,
chi ngân sách trên địa bàn hằng năm đều đạt và vƣợt so với dự toán đƣợc giao. Trong giai đoạn
không có những sai phạm lớn ảnh hƣởng đến tổ chức và cá nhân trong việc sử dụng tiền và tài
sản của NSNN.
- Về công tác cân đối ngân sách: Ngân sách cấp tỉnh đã quan tâm đến công tác cân đối
ngân sách hằng năm. Đã quan tâm đến việc hỗ trợ cho những địa bàn có số hụt thu lớn để đảm
bảo cân đối ngân sách huyện.
2.3.2- Hạn chế
- Hạn chế có liên quan đến cơ chế, chính sách: Luật NSNN và Luật thuế còn một số
điểm chƣa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung
- Hạn chế của cơ quan kiểm toán: Cơ quan kiểm toán chƣa thực hiện kiểm toán ngân
sách 01 năm một lần. Báo cáo kết quả kiểm toán ban hành còn chậm.

- Đối với công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa
phương: Định mức chi do địa phƣơng ban hành ở một số lĩnh vực trọng yếu còn thấp, việc bổ
sung dự tóan cho các đơn vị còn lớn. Phân cấp nhiệm vụ chi và phân cấp XDCB cũng nhƣ phân
cấp một số khoản chi còn có điểm chƣa phù hợp.
- Đối với công tác lập và giao dự toán ngân sách: Số kiểm tra các cấp ngân sách giao cho
cấp dƣới không có ý nghĩa trong thực tiễn. Nguồn dự phòng ngân sách ở một số xã phân bổ chƣa
đảm bảo tỷ lệ quy định của Luật NSNN.
- Về chấp hành ngân sách: Tình trạng thất thu thuế vẫn còn xảy ra, đặc biệt là ở thành
phần kinh tế Ngoài quốc doanh. Thu ngân sách tiềm ẩn yếu tố không bền vững.
Bố trí vốn đầu tƣ còn dàn trải, số tạm ứng XDCB còn cao; trong quản lý chi thƣờng
xuyên, cơ quan Tài chính ở một số địa phƣơng còn chƣa tăng cƣờng công tác kiểm tra, hƣớng
dẫn giúp đỡ cho các đơn vị đặc biệt là UBND cấp xã. Việc điều hành chi thƣờng xuyên vẫn còn
mang nặng tính sự vụ.
- Về công tác quyết toán ngân sách: Thẩm định quyết toán đối với đơn vị dự toán còn
tƣơng đối chậm, còn quyết toán cả phần kinh phí chƣa sử dụng đối với việc cấp phát bằng lệnh
chi tiền.
- Về công tác cân đối ngân sách: Chƣa phản ánh đƣợc mối tƣơng quan giữa thu và chi
ngân sách trong một năm. Còn tình trạng đi vay để bù đắp chi thƣờng xuyên. Ngân sách cấp
huyện và cấp xã còn chƣa quan tâm đến công tác cân đối ngân sách.
2.3.3- Nguyên nhân
- Nguyên nhân của những ưu điểm: Có sự quan tâm lớn của các cấp chính quyền, sự cố
gắng nỗ lực của các cấp, các ngành.
- Nguyên nhân của những hạn chế: Luật ngân sách nhà nƣớc và Luật quản lý thuế còn có
một số điểm bất cấp. Thủ tục hành chính còn trùng lắp, thiếu đồng bộ. Công tác giáo dục chính trị
tƣ tƣởng, đạo đức nghề nghiệp chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Chế độ chính sách thƣờng xuyên
thay đổi, các chế độ liên quan đến con ngƣời, an sinh xã hội ngày càng nhiều trong khi đó khả
năng của ngân sách còn hạn chế. Định mức chi ngân sách chƣa đáp ứng đƣợc với tốc độ trƣợt
giá. Công tác giám sát, thẩm tra các nội dung trình HĐND của các cơ quan chức năng còn mang
tính hình thức.
Kết luận chƣơng 2

Trong giai đoạn 2006-2010, tỉnh Lâm Đồng đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Việc
quản lý và điều hành thu chi ngân sách từ khâu lập dự toán đến chấp hành ngân sách và quyết
toán ngân sách ở các cấp ngân sách đã đƣợc quan tâm chỉ đạo và thực hiện cơ bản theo đúng quy
định của Luật NSNN. Tuy nhiên, trong công tác quản lý và điều hành ngân sách trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng cũng vẫn còn những hạn chế nhất định. Việc phân tích đánh giá một cách chính xác,
đầy đủ những ƣu điểm, hạn chế, những nguyên nhân khách quan, chủ quan sẽ là những thực tiễn
quan trọng cho những giải pháp có tính khả thi cao, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân
sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ NGÂN SÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1.1. Mục tiêu về kinh tế xã hội Tỉnh Lâm Đồng
- Tốc độ tăng GDP bình quân thời kỳ 2011 - 2015 đạt 15 - 16%/năm; GDP bình quân
đầu ngƣời đến năm 2015 đạt 44,5 triệu đồng (khoảng 2.200 USD), gấp hơn 2 lần so với năm
2010.
- Tổng vốn đầu tƣ xã hội 5 năm đạt 84.000 – 85.000 tỷ đồng, tăng bình quân 18 -
18,6%/năm, bằng 40% so với GDP, tăng gấp 2,5 lần so với thời kỳ 2006 - 2010.
3.1.2. Mục tiêu về thu chi ngân sách
- Tổng thu ngân trong thời kỳ 2011 - 2015 là 30.000 tỷ đồng, tỷ trọng huy động vào
NSNN so với GDP là 13,87% trong đó tỷ lệ huy động từ thuế phí vào NSNN so với GDP là
8,88%, chiếm tỷ trọng 64% tổng thu NSNN; Tổng thu NSĐP dự kiến thực hiện 5 năm là 37.480
tỷ đồng; Chi NSĐP dự kiến 5 năm là 37.480 tỷ đồng, gấp 1,86 lần tổng chi ngân sách giai đoạn
2006-2010.
3.2. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG
Khắc phục những tồn tại của Luật NSNN hiện hành. Xây dựng định mức chi ngân sách
phù hợp với tình hình kinh tế xã hội và khả năng của ngân sách; Tăng cƣờng phân cấp quản lý

thu chi ngân sách, nâng cao năng lực của các cấp có thẩm quyền ở địa phƣơng…
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2011-
2015
3.3.1. Giải pháp vĩ mô liên quan đến Quốc Hội, Chính phủ và Bộ Tài chính
- Hằng năm cần tăng số bổ sung từ ngân sách Trung ƣơng cho ngân sách địa phƣơng một
tỷ lệ nhất định, ít nhất bằng với tỷ lệ lạm phát.
- Luật NSNN năm 2002 cần đƣợc sửa đổi quy định về chi từ nguồn dự phòng ngân sách,
về các khoản thu phân chia cho ngân sách cấp xã và về thẩm quyền ban hành chính sách, chế độ
tránh tình trạng chế độ ban hành nhƣng không có nguồn để thực hiện.
- Luật quản lý thuế, cần bổ sung những nội dung sau để cơ quan thuế thuận tiện trong quá
trình thực hiện nhƣ: Quy định việc nộp tiền lãi chậm nộp đối tổ chức đƣợc cơ quan thuế ủy
nhiệm thu; cho phép ngƣời nộp thuế đƣợc nộp dần tiền thuế
3.3.2. Đối với công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách:
- Về việc quy định định mức phân bổ ngân sách: Định mức phân bổ ngân sách nên phân
lại nhóm cấp huyện. Đối với chi khác của sự nghiệp giáo dục có thể quy định heo mức lƣơng của
từng thời điểm. Đối với ngân sách cấp xã nên phân theo loại xã đồng thời nên phân bổ theo quỹ
lƣơng và chi khác trên cơ sở biên chế đã quy định.
- Về phân cấp nguồn thu: Phân cấp nhiều hơn nữa công tác quản lý thu cho các địa
phƣơng và quy định tỷ lệ điều tiết theo hƣớng: Cấp nào quản lý thu thì cấp đó phải đƣợc hƣởng
tỷ lệ phần trăm trên khoản thu đó.
- Về phân cấp nhiệm vụ chi: Quy định phân cấp nhiệm vụ chi khoa học công nghệ cho
ngân sách cấp huyện và điều chỉnh Quyết định 54/2007/QĐ-UBND theo hƣớng phân cấp quyết
định đầu tƣ Chủ tịch UBND cấp xã đồng thời phân cấp chi sự nghiệp nông, lâm thủy lợi và cho
UBND cấp xã.
- Đối với công tác giám sát của HĐND các cấp, cần phải thực hiện các giải pháp: Đối
với một số công trình trọng điểm, hoặc những vấn đề quan trọng liên quan đến chi ngân sách,
Hội đồng nhân dân cần có thông tin ngay từ đầu để phối hợp, xem xét, quyết định. Tăng cƣờng
công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức, nghiệp vụ và tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm để
nâng cao năng lực cho các thành viên Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh.
3.3.3. Các giải pháp đối với công tác lập và giao dự toán

- Về giao số kiểm tra: Cơ quan tài chính từ Trung ƣơng đến địa phƣơng cần đổi mới tƣ
duy trong việc giao số kiểm tra để số kiểm tra có ý nghĩa trong thực tế.
- Lập và giao dự toán thu ngân sách: Triển khai đồng bộ việc lập sổ bộ; Tiến hành đánh
giá tình hình thực hiện năm kế hoạch một cách chính xác, đúng thực lực. Lập và giao dự toán cần
bám sát vào các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2011-
2015 đã đề ra.
- Lập và giao dự toán vốn đầu tư: Lập Kế hoạch đầu tƣ trung hạn 2013 -2015 và kế
hoạch hàng năm bảo đảm cân đối giữa nhu cầu đầu tƣ với khả năng bố trí vốn ngân sách nhà
nƣớc. Hạn chế tối đa việc bố trí vốn cho các dự án khởi công mới. Ƣu tiên cho việc thanh toán
nợ XDCB các công trình đã hoàn thành, nhƣng còn thiếu vốn.
- Lập và giao dự toán chi thường xuyên: Phẩn bổ kinh phí tự chủ ổn định trong thời gian
dài, giảm dần kinh phí không tự chủ, tập trung dành nguồn để bố trí đối ứng cho các dự án đƣợc
Trung ƣơng đảm bảo một phần nguồn vốn.
3.3.4. Các giải pháp tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ IX nhiệm kỳ 2011-2015 đề ra tỷ lệ huy động
tổng thu ngân sách trên GDP đạt từ 13,8% - 14,3 %. Trong đó thuế phí từ 8,9% - 9,3%. Đến năm
2015 thu ngân sách Nhà nƣớc đạt từ 8.760 tỷ đồng trở lên, hơn 2,5 lần năm 2010.
Để đạt đƣợc chỉ tiêu Nghị quyết nêu trên, cần chú trọng thực hiện các giải pháp: Ủy ban
nhân dân tỉnh tỉnh cần phải ban hành đề án quản lý thu thuế chung trên phạm vit toàn tỉnh và đề
án quản lý thu thuế đối với một số lĩnh vực đặc biệt nhƣ cà phê, trà, dịch vụ du lịch; Ngành thuế
phải xây dựng đƣợc các chuẩn mực quản lý thuế nhằm tăng cƣờng tính hiệu quả các hoạt động
của mình. Rà soát, kiểm tra toàn bộ các nhà hàng, khách sạn, thực hiện thu nộp thuế theo hình
thức khấu trừ. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ để phát hiện và ngăn chặn kịp thời
các biểu hiện lợi dụng quyền hạn gây khó khăn cho hộ kinh doanh. Xử lý nghiêm khắc những
cán bộ thuế thoái hoá biến chất đồng thời khen thƣởng biểu dƣơng kịp thời những đơn vị, cá
nhân có thành tích trong công tác nhằm xây dựng đơn vị, ngành vững mạnh. Phát triển dịch vụ tƣ
vấn thuế để kịp thời giải thích các luật thuế, vƣớng mắc của các đối tƣợng nộp thuế. Cần có cơ
chế trích thƣởng cho ngân sách cấp dƣới. Triển khai phối hợp thu Ngân sách với các ngân hàng
thƣơng mại.
3.3.5. Các giải pháp quản lý điều hành chi ngân sách

Trong quản lý vốn XDCB, cần thực hiện các giải pháp nhƣ: Tăng cƣờng công tác kiểm
soát vốn qua Kho bạc nhà nƣớc, tuyệt đối không thực hiện chi đầu tƣ XDCB bằng lệnh chi tiền.
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tƣ XDCB trên địa bàn toàn
tỉnh theo kế hoạch hàng năm. Đánh giá đúng thực trạng nguồn thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất
để điều hành chi đảm bảo cân đối thu chi. Thực hiện biện chế tài đối với các Chủ đầu tƣ không
thực hiện thanh toán tạm ứng theo quy định và tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong việc thực hiện giải ngân vốn XDCB tại cơ quan Kho bạc nhà nƣớc.
Trong quản lý chi thƣờng xuyên cần thực hiện các giải pháp nhƣ: Rà soát, phân tích xác
định định mức chi hợp lý để xác định cụ thể những định mức chi không còn phù hợp, đặc biệt là
đối với những năm cuối giai đoạn. Đề cao vai trò xã hội hoá nguồn lực, sử dụng lồng ghép nguồn
lực để nâng cao nguồn lực tài chính cho chi thƣờng xuyên. Quản lý chặt chẽ chi tiêu. Tiếp tục
thực hiện xã hội hóa các loại hình sự nghiệp, nhất là y tế, giáo dục với mức độ cao hơn. Động
viên thu hút rộng rãi các nguồn vốn xã hội để đầu tƣ cung ứng dịch vụ công thông qua xã hội
hóa, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Tại Sở Tài chính và các Phòng TCKH cấp
huyện cần thiết phải đƣa thủ tục hành chính “thẩm định quyết toán năm đối với các đơn vị dự
toán”vào áp dụng theo quy trình quản lý chất lƣợng ISO 9001:2008 nhƣ đối với nhiều sản phẩm
khác tại Sở Tài chính để đẩy nhanh tiến độ thẩm định quyết toán. Tăng cƣờng công tác kiểm tra
hƣớng dẫn nghiệp vụ quản lý tài chính cho các cấp ngân sách. Thực hiện tốt kết luận của cơ quan
thanh tra, kiểm toán.
3.3.6. Công tác quyết toán ngân sách:
Cơ quan Tài chính thực hiện đôn đốc các đơn vị nộp báo cáo quyết toán đồng thời bố trí
thời gian thẩm định quyết toán phù hợp. Không để chờ tất cả các đơn vị nộp đủ quyết toán mới
lập kế hoạch thẩm định.
Hạn chế việc cấp phát kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách bằng lệnh chi tiền nhƣ
kinh phí an toàn giao thông, kinh phí Đảng, hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội… để tránh
tình trạng ngân sách đã quyết toán trong khi vẫn còn kinh phí dƣ tại tài khoản tiền gửi của đơn
vị.
Có biện pháp chế tài đối với các đơn vị, địa phƣơng không nộp báo cáo quyết toán ngân
sách đúng thời gian.
3.3.7. Công tác cân đối ngân sách

Để xác định cân đối thu chi một cách chính xác xác định cân đối trên cơ sở tƣơng quan
giữa thu và chi ngân sách, loại trừ những khoản thu đã có mục đích sử dụng cụ thể, không dùng để
cân đối chi, tính toán xác định số dƣ dự toán đối với từng khoản chi. Việc ban hành chế độ chính
sách phải trên cơ sở đảm bảo cân đối đƣợc ngân sách. Dự báo thu ngân sách năm kịp thời để thực
hiện các biện pháp tiết kiệm cắt giảm các khoản chi không thật sự bức xúc. Xây dựng đề án khắc
phục mất cân đối ngân sách trong giai đoạn này để có định hƣớng cân đối trong dài hạn.
3.3.8. Công tác thanh tra, kiểm toán ngân sách
- Đối với cơ quan Thanh tra, kiểm toán: Cần phải xây dựng các tiêu chí, phƣơng pháp
chọn mẫu các đối tƣợng đƣợc thanh tra, kiểm toán NSNN. Ðổi mới việc lập kế hoạch thanh tra,
kiểm toán tập trung vào những vấn đề trọng điểm về quản lý NSÐP. Chú ý đến việc thanh tra
kiểm toán tính cân đối ngân sách địa phƣơng
- Đối với các cấp có thẩm quyền ở địa phương: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các cấp cần quan tâm và chỉ đạo sâu sát việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm toán và có
biện pháp chế tài đối với các đơn vị không chấp hành đúng kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm
toán. Cử cán bộ theo dõi, tổng hợp thƣờng xuyên kết quả thực hiện kiến nghị để kịp thời đôn đốc
và đề xuất xử lý đối với đơn vị không chấp hành kết luận thanh tra, kiểm toán
3.3.9. Công tác bố trí cán bộ quản lý ngân sách
Có kế hoạch đào tạo theo chuẩn quy định cần bố trí cho đi học các lớp bồi dƣỡng về quản
lý tài chính công. Khi tuyển dụng cán bộ cần có sự lựa chọn theo phƣơng châm: việc chọn ngƣời.
Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác một cách hợp lý.
3.4. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
3.4.1- Đối với Bộ Tài chính
- Tham mƣu cho Chính phủ trình Quốc Hội sửa đổi bổ sung Luật Ngân sách nhà nƣớc,
Luật quản lý thuế;
- Nâng cao công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời bãi bỏ những Văn bản
không còn hiệu lực.
- Xây dựng đề án “Giải pháp nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý ngân sách“ trình
Chính phủ phê duyệt để có cơ sở triển khai thực hiện.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra các quy định về tài chính - ngân sách của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

3.4.2- Đối với HĐND các cấp
- Nâng cao vai trò thẩm tra, giám sát của các Ban thuộc HĐND tỉnh và các bộ phận thuộc
HĐND huyện và HĐND xã.
- Đƣa chế độ giải trình của UBND về hiệu quả chi NSNN trong khâu lập, phân bổ, thực
hiện và quyết toán thu, chi ngân sách trong các kỳ họp HĐND các cấp.
- Tăng cƣờng công tác giám sát thực hiện các Nghị quyết của HĐND ở cơ sở.
3.4.3- Đối với UBND các cấp:
- Xây dựng đề án cân đối ngân sách địa phƣơng giai đoạn 2011-2015
- Nghiêm túc thực hiện và chỉ đạo thực hiện chỉ thị của Chính phủ về công tác bố trí vốn
xây dựng cơ bản.
- Tăng cƣờng kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dƣới về tài chính - ngân
sách.
3.4.3. Đối với cơ quan Tài chính và Kế hoạch – Đầu tƣ:
- Tăng cƣờng phối hợp trong việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tƣ các công
trình xây dựng cơ bản.
- Tăng cƣờng hƣớng dẫn, kiểm tra hƣớng dẫn nghiệp vụ về cân đối ngân sách, khoá sổ và
lập tổng quyết toán ngân sách.
- Tăng cƣờng sự phối kết hợp với Kho bạc nhà nƣớc trên địa bàn, phối hợp thực hiện các
biện pháp chế tài phù hợp, hiệu quả.
Kết luận chƣơng 3
Việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-
2015 cần đƣợc thực hiện đồng bộ các giải pháp từ công tác lập dự toán đến công tác chấp hành
và quyết toán ngân sách. Có những giải pháp liên quan đến các cơ quan từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng, đặc biệt là Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính. Đó là những giải pháp hoàn thiện hệ
thống pháp luật về ngân sách nhà nƣớc, pháp luật về quản lý thu thuế; những giải pháp để chống
thất thu thuế, tăng thu hằng năm theo đề án đƣợc phê duyệt; những giải pháp quản lý chi ngân
sách, đảm bảo cân đối ngân sách.
KẾT LUẬN
Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc, công cụ ngân sách nhà nƣớc đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với việc điều chỉnh chính sách vĩ mô. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ

này nhƣ thế nào cho hiệu quả là một thách thức lớn, đòi hỏi các cấp, các ngành phải thƣờng
xuyên nghiên cứu, từ lý luận đến thực tiễn để đƣa ra những kiến nghị, giải pháp góp phần ngày
càng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc. Thông qua ngân sách, Nhà
nƣớc huy động các nguồn lực của xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế,
thực hiện các chính sách xã hội , đảm bảo quốc phòng, an ninh. Vì vậy, việc củng cố, hoàn thiện
và lành mạnh hoá hệ thống tài chính quốc gia để phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng quyết
định thành công chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng trong thời kỳ mới.
Luận văn này đã đề cập đến những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nƣớc và nội dung
hoạt động của ngân sách, xem xét và khái quát thực trạng về quản lý ngân sách tại tỉnh Lâm
Đồng. Từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý ngân sách tại địa phƣơng trong thời gian tới.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, bản thân tôi xin rút ra một số kết luận. Đó là muốn
hoàn thiện quản lý thu ngân sách, phải hoàn thiện các pháp luật về thuế, xây dựng các chuẩn mực
trong quản lý thu, xây dựng các đề án quản lý thu thuề, phát huy nhân tố con ngƣời trong toàn
ngành thuế, tăng cƣờng công tác kiểm tra và thanh tra thuế và các dịch vụ tƣ vấn thuế, thu đúng
và đầy đủ theo quy định pháp luật tạo môi trƣờng kinh doanh công bằng giữa các đối tƣợng kinh
doanh. Muốn hoàn thiện quản lý chi ngân sách phải thực hiện đổi mới toàn diện và đồng bộ hệ
thống tổ chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của
mỗi cấp chính quyền, đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong quá
trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phƣơng. Việc phân bổ vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản phải gắn với kế hoạch vốn, tránh dàn trãi, lãng phí; tập trung bố trí vốn cho các
công trình trọng tâm, trọng điểm. Chủ động bố trí ngân sách đƣợc giao trả dứt điểm nợ xây dựng
cơ bản; kiên quyết đình hoãn những dự án không hiệu quả, thực hiện kéo dài. Thực hiện xã hội
hóa các hoạt động sự nghiệp, từng bƣớc giảm chi ngân sách. Cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
các cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc chủ động điều hành ngân sách sao cho hiệu quả cao, tiết
kiệm.
Từ những nội dung cơ bản đã trình bày về thực trạng quản lý ngân sách, luận văn đã đề
xuất những giải pháp cơ bản áp dụng trong quá trình quản lý và điều hành ngân sách giai đoạn
2011-2015, góp phần xây dựng một nền tài chính lành mạnh, tạo nguồn lực để phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Lâm Đồng theo đúng Nghị quyết Đại hội Đảng đã đề ra.



References
Tiếng Việt
1
Bộ Tài chính (2003), “Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện”, NXB Tài
chính, Hà nội.
2
Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 Quy định về quản
lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
3
Bộ Tài chính (2008), Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 Hướng dẫn thu
và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
4
Bộ Tài chính (2005-2010), các Thông tư tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước hằng năm
5
Bộ Tài chính (2011), Ngân sách Việt nam năm 2012 , NXB Tài chính, Hà Nội
6
Bộ Tài chính (2011) Niên giám thống kê Tài chính 2006-2010
7
Chính phủ (2006, Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 ban hành định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007
8
Chính phủ (2006-2010), Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch kinh tế xã hội và dự toán
ngân sách 2006-2010
9
Chính phủ (2010), Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 về ban hành định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011.
10

Cục thuế tỉnh Lâm Đồng (2006-2011), Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện thu
ngân sách 2006-2010.
11
Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Lâm Đồng
lần thứ IX, NXB sự thật, Hà Nội.
12
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2005), Nghị quyết 36/2005/NQ-HĐND ngày
07/12/2005 về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2006.
13
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2006), Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND ngày
08/12/2006 về định mức phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2007.
14
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2006), Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND ngày
08/12/2006 về phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân sách
địa phương tỉnh Lâm Đồng.
15
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2006-2010), Nghị quyết về giao dự toán và
quyết toán ngân sách hằng năm.
16
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2010), Nghị quyết 153/2010/NQ-HĐND ngày
08/12/2010 về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2011.
17
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2010), Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND ngày
08/12/2010 về định mức phân bổ ngân sách tỉnh Lâm Đồng năm 2011.
18
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2010), Nghị quyết 157/2010/NQ-HĐND ngày
08/12/2010 về phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các
khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2011-2015.
19

Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2011), Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND tỉnh
ngày 31/8/2011 về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn
vốn ngân sách tập trung.
20
Kiểm toán nhà nƣớc (2007-2011), thông báo kết luận kiểm toán 2006,2008,2010.
22
GS.TS Dƣơng Thị Bình Minh, PGS.TS Sử Đình Thành (2006)– Lý thuyết Tài chính
tiền tệ- NXB Thống kê.
22
PGS. TS.Nguyễn Đăng Dờn (2009), Lý thuyết tài chính tiền tệ - NXB Đại học quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh.
23
PGS.TS. Trần Đình Ty (2003), Quản lý tài chính công – NXB Lao động
24
Phùng Thị Hiền (2006), Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách
cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh
25
Sở Tài chính (2006-2011), quyết toán thu chi ngân sách 2006-2010
26
Trƣờng Bồi dƣỡng cán bộ Tài chính – Bộ Tài chính (2011), Tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng công chức tài chính kế toán xã vùng trung du, miền núi và dân tộc.
27
UBND tỉnh Lâm Đồng (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội Lâm Đồng giai
đoạn 2006-2010 và giai đoạn 2011-2015
28
UBND tỉnh Lâm Đồng (2006-2010), các Quyết định giao dự toán ngân cách hằng
năm
Website:


hppt://www.mof.gov.vn

http:// www.gdt.gov.vn























×