Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.07 KB, 17 trang )

Quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại
Ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Nghệ An

Lưu Thị Phương Chi

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS. Đỗ Kim Sơn
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Khái quát hóa các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh
khoản trong hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM). Từ đó áp dụng vào phân tích
thực tế công tác quản trỉ rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ An để thấy được thực trạng và những mặt còn
hạn chế đối với hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại ngân hàng
này. Đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản và rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Nghệ An trong bối cảnh hiện nay.

Keywords: Tài chính; Ngân hàng; Rủi ro thanh khoản; Rủi ro tín dụng; Nghệ An


Content
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt bởi hàng hóa trong
quá trình kinh doanh là tiền tệ - loại hàng hóa có tính nhạy cảm và sức cuốn hút đặc biệt. Chính
tính đặc biệt riêng có này của tiền tệ mà hoạt động kinh doanh ngân hàng vừa là một loại hoạt
động đem lại hiệu quả rất lớn đối với nền kinh tế, vừa là một lĩnh vực mà khả năng xảy ra rủi ro
rất cao. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhưng rủi ro tín dụng và rủi


ro thanh khoản đang là những rủi ro chính mà các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt.
Tuy các hoạt động của ngân hàng đã được đa dạng hóa, nhưng hoạt động tín dụng vẫn là
một trong những hoạt động chính của ngân hàng và thu nhập từ hoạt động này vẫn chiếm từ 70%
đến 90% tổng thu nhập của từng NHTM Việt Nam. Vậy nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết
sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu
quả vì nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro cao thì ngân hàng có khả năng
phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt
động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, đôi khi còn có thể dẫn tới tình trạng phá sản.
Thanh khoản ngân hàng là tình trạng ngân hàng mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ
của mình khi đến hạn hay là khả năng ngân hàng không có đủ vốn khả dụng với chi phí hợp lý
vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng cầu thanh khoản. Rủi ro thanh khoản làm giảm
thu nhập, uy tín, mất khả năng thanh toán. Bên cạnh đó, có thể thấy rằng, mỗi khi thanh khoản
của các ngân hàng có vấn đề, thì lãi suất, mà đặc biệt là lãi suất huy động và lãi suất liên ngân
hàng lại bị đẩy lên cao khiến các ngân hàng gặp rủi ro về thu nhập và giá trị tài sản của ngân
hàng chịu ảnh hưởng bất lợi của những biến động lãi suất. Việc này lại khiến các ngân hàng một
lần nữa gặp phải vấn đề về thanh khoản. Đây là một vòng luẩn quẩn mà nếu không có khung
quản trị rủi ro tốt thì các ngân hàng không thể thoát ra được.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu có hệ thống thực trạng và các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản trong hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ An
nói riêng là cần thiết để hoạt động của nó trở nên hiệu quả, an toàn hơn và dần tiếp cận với các
chuẩn mực của thế giới về việc đảm bảo an toàn. Đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản và rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ An” được
lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại không phải là
một đề tài mới và đã có khá nhiều công tình nghiên cứu, các đề tài, đề án có giá trị cao. Tuy
nhiên, trên thực tế, hoạt động quản trị rủi ro, đặc biệt là hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản lại
chưa được các ngân hàng thương mại chú trọng đúng mức và thực hiện nó một cách khoa học,
hiệu quả. (Hầu như các ngân hàng chỉ thực hiện xử lý sau khi đã xuất hiện rủi ro, hoặc thực hiện

quản trị rủi ro trong ngắn hạn). Vì vậy, khi tiến hành nghiên cứu vấn đề này, đặc biệt là tập trung
vào một chi nhánh ngân hàng cụ thể (NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ An), học viên gặp khó khăn
trong việc tiếp cận, khai thác thông tin, số liệu liên quan tới công tác quản trị rủi ro tín dụng và
rủi ro thanh khoản của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và tại chi nhánh Nghệ An nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản và rủi
ro tín dụng, vai trò của công tác quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đối với hoạt động
của NHTM. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ An. Từ việc đánh giá những mặt làm được và những
mặt còn tồn tại cũng như nguyên nhân của chúng, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân
hàng No&PTNT chi nhánh Nghệ An.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu theo những phạm vi giới hạn sau:
Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại một ngân hàng thương mại
cụ thể, tại một chi nhánh cụ thể (NHNo&PTNT chi nhánh Nghệ An) trong mối tương quan so
sánh với NHNo&PTNT nói chung, cũng như các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn (Ngân
hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Đầu tư và phát triển)
Các số liệu, thông tin chỉ tập trung nghiên cứu cho giai đoạn 2008 – 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh – đối chiếu, phân tích –
tổng hợp, thống kê, và các công cụ như bảng biểu, đồ thị để chứng mình, làm sáng tỏ các luận
điểm được nêu ra.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
Luận văn sẽ cung cấp được một cái nhìn có hệ thống, toàn diện về các vấn đề cơ bản về
quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản trong hoạt động của NHTM. Từ đó áp dụng vào
phân tích thực tế công tác quản trỉ rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
No&PTNT chi nhánh Nghệ An để thấy được thực trạng và những mặt còn hạn chế đối với hoạt
động quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại ngân hàng này. Các giải pháp kiến nghị
đưa rua dựa trên tình hình thực tế của ngân hàng cũng như điều kiện thị trường trong bối cảnh

hiện nay.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản trị rủi ro tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tại
NHNo&PTNT Nghệ An
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM

1.1 Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
1.1.1 Khái niệm rủi ro:
- Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được
- Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ
dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng
1.1.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro tỷ giá
- Rủi ro hoạt động
- Rủi ro khác
1.1.3 Quản trị ruir o trong hoạt động của NHTM
- Nhận dạng rủi ro: xác định các loại rủi ro, dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện
- Phân tích rủi ro: để tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro
- Đo lường rủi ro: đánh giá mức độ rủi ro
- Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro: để giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không
mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng

- Tài trợ rủi ro: tự khắc phục và chuyển giao rủi ro
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
- Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng
- Nguyên nhân từ khách hàng
- Nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh doanh
1.1.5 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh ngân hàng:
- Gây ra tổn thất về tài sản cho ngân hàng
- Giảm uy tín của ngân hàng
- Khiến ngân hàng bị lỗ và có thể dẫn tới phá sản
- Ảnh hưởng tới nền kinh tế
1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng:
1.2.1 Khái niệm về thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản:
- Tính thanh khoản của NHTM là khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các
tín dụng đã cam kết
- Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm
đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh hàng ngày và cũng không gây tác động tới tình hình tài chính.
- Quản trị rủi ro thanh khoản: quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản của tài sản và
quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn.
1.2.2 Các nguyên nhân dẫn tới rủi ro thanh khoản:
- Sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản
- Sự nhạy cảm đối với thay đổi về lãi suất
- Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả
1.2.3 Đánh giá trạng thái thanh khoản:
1.2.3.1 Phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn: Đo lường cung cầu thanh khoản
+ Cung thanh khoản: các khoản tiền gửi đang đến, doanh thu từ cung cấp dịch vụ phi tiền
gửi, thu hồi các khoản tín dụng đã cấp, bán các tài sản đang kinh doanh, vay mượn trên thị
trường tiền tệ
+ Cầu thanh khoản: khách hàng rút tiền, yêu cầu vay vốn của khách hàng, thanh toán các
khoản vay phi tiền gửi, chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ, thanh toán cổ tức

bằng tiền.
+ Trạng thái thanh khoản ròng = Cung thanh khoản – Cầu thanh khoản.
Ngân hàng đối mặt với trạng thái thâm hụt thanh khoản khi cung thanh khoản không đáp ứng đủ
cầu thanh khoản. Ngược lại, ngân hàng có thặng dư thanh khoản khi cung thanh khoản lớn hơn
cầu thanh khoản.
1.2.3.2 Phương pháp cấu trúc vốn:
Ước tính nhu cầu thanh khoản của ngân hàng dựa trên việc phân chi cơ cấu nguồn vốn
huy động thành: nguồn vốn nóng, nguồn vốn kém ổn định và nguồn vốn ổn định, từ đó xác định
mức dự trữ thanh khoản cho từng loại nguồn vốn.
Tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng bằng tổng yêu cầu thanh khoản đối với tiền gửi
và yêu cầu thanh khoản đối với cho vay.
1.2.3.3 Phương pháp các chỉ số thanh khoản:
- Chỉ số về trạng thái tiền mặt
- Chỉ số về chứng khoản thanh khoản
- Chỉ số về năng lực cho vay
- Chỉ số tiền nóng
- Tỷ số đầu tư ngắn hạn trên vốn nhạy cảm với lãi suất
- Chỉ số về cấu trúc tiền gửi
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
1.2.4 Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản:
1.2.4.1 Chiến lược quản trị thanh khoản tài sản:
Dự trữ thanh khoản dưới hình thức tài sản có tính thanh khoản cao => Chủ động trong
việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản nhưng chi phí cơ hội cao.
1.2.4.2 Chiến lược quản trị thanh khoản nợ:
Nhu cầu thanh khoản được đáp ứng bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ => Ngân
hàng có thể tiếp cận được các nguồn vốn vay với chi phí thấp nhưng phải đối mặt với quy mô tín
dụng không sẵn có trên thị trường tiền tệ.
1.2.4.3 Chiến lược kết hợp giữa tài sản Có và tài sản Nợ:
Các nhu cầu thanh khoản thường xuyên sẽ được đáp ứng bằng tài sản dự trữ, các nhu cầu
thanh toán không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước được đáp ứng bằng các thỏa thuận

vay vốn trước, các nhu cầu thanh khoản đột xuất không thể dự báo sẽ được đáp ứng từ việc vay
mượn trên thị trường tiền tệ.
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng:
1.3.1.1 Khái niệm, các hình thức và phân loại rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
- Rủi ro tín dụng gồm 2 hình thức là rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn
- Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng:
+ Phân loại theo đối tượng sử dụng
+ Phân loại theo phạm vi
+ Phân loại theo giai đoạn phát sinh rủi ro
1.3.1.2 Khái niệm và mục tiêu của công tác quản trị tín dụng:
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản
lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ
xấu nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng và phát triển bền vững
đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3.2 Các yếu tố dẫn tới rủi ro tín dụng:
1.3.2.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài:
- Môi trường pháp lý
- Môi trường kinh tế
- Môi trường thiên nhiên
- Môi trường chính trị
1.3.2.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía các NHTM:
- Mở rộng hoạt động tín dụng quá mức
- Trình độ cán bộ hạn chế
- Quy chế cho vay thiếu chặt chẽ
- Cạnh tranh không lành mạnh
- Quá chú trọng đến lợi nhuận

1.3.2.3 Nguyên nhân do khách hàng:
- Trình độ kinh doanh kém
- Lừa đảo ngân hàng
- Sử dụng vốn sai mục đích
- Trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã ủy quyền bảo lãnh
1.3.3 Đo lường rủi ro tín dụng:
- Tình hình nợ quá hạn
- Tỷ lệ nợ xấu
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
- Vòng quay vốn cho vay
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
- Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
1.3.4 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng:
1.3.4.1 Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng:
1.3.4.2 Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng:
a) Nhận dạng rủi ro
b) Đo lường rủi ro
c) Xây dựng các phương án quản trị rủi ro tín dụng:
d) Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH NGHỆ AN
2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An
2.1.1 Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam:
- NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập ngày 26/3/1988
- Là ngân hàng có mạng lưới các chi nhánh rộng nhất Việt Nam, với vốn điều lệ 29.606
tỷ đồng.
2.1.2 Khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển:
NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An là chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt

Nam được thành lập năm 1988 với tiền thân là Ngân hàng Nông nghiệp Nghệ Tĩnh. Đến tháng
10/1991, do tỉnh Nghệ Tĩnh được tách thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nên Ngân hàng Nông
nghiệp Nghệ Tĩnh được tách thành Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Nghệ An và Ngân hàng Nông
nghiệp tỉnh Hà Tĩnh. Trải qua hơn hai mươi năm xây dựng và trưởng thành, từ một ngân hàng
chủ yếu là cho vay hợp tác xã nông nghiệp theo mô hình cũ, cho vay hợp tác xã mua bán, tổ hợp
tác với 80% nguồn vốn là của NHNN, NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An đã mạnh dạn
chuyển hướng hoạt động theo cơ chế thị trường, đầu tư sang các chương trình phát triển kinh tế
xã hội, khai thác và phát huy các tiềm năng và thế mạnh của địa phương. Đến nay,
NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An với 22 chi nhánh trực thuộc và một đội ngũ 934 cán bộ nhân
viên đã trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu tại địa phương với phương châm “đổi
mới toàn diện, nâng cao chất lượng các mặt hoạt động, bảo đảm an toàn, hiệu quả”.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức:
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2008 - 2011
- Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn đến 31/12/2011 đạt 8.259 tỷ đồng, tăng so với đầu năm
1.377 tỷ đồng, tốc độ tăng 20%. Nguồn vốn huy động của khách hàng đạt 7.239 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 87% tổng nguồn vốn, tăng 30% so với đầu năm.
- Về hoạt động tín dụng: Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2011 đạt 6.705 tỷ đồng,
tăng 907 tỷ đồng (15,65%) so với đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn là
4.914 tỷ đồng, chiếm 73,3% tổng dư nợ.
2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Nghệ An
2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An:
Theo lý thuyết đã trình bày ở Chương I, các ngân hàng có thể lựa chọn chiến lược,
phương pháp quản trị thanh khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng mình. Với
nguồn dữ liệu thu thập được từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 đến năm
2011 của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An và một số ngân hàng khác để so sánh, luận văn
chọn cách tiếp cận qua các tiêu chí và chỉ số thanh khoản sau để đánh giá tình hình thanh khoản
của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An:
- Chỉ số về trạng thái tiền mặt
- Chỉ số về năng lực cho vay

- Chỉ số về cấu trúc tiền gửi
- Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
- Phân tích cung – cầu thanh khoản
2.2.1.1 Đo lường rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An
a) Đánh giá rủi ro thanh khoản qua các chỉ số thanh khoản
Bảng 2.1 Các chỉ số thanh khoản của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An
Chỉ số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Trạng thái tiền mặt (%)
1,68
2,21
1,72
0,94
Năng lực cho vay
(%)
No NA
66,81
71,50
73,90
72,99
TB ngành
51,29
55,39
47,32
45,18
Cấu trúc tiền gửi (%)
26,46

19,47
22,21
13,43
Dƣ nợ / VHĐ (%)
No NA
76
85
84
81
CT NA
70
71
87
94
TB ngành
76
90
81
73
Dƣ nợ ngắn hạn/VHĐ (%)
45
51
52
54
Dƣ nợ trung và dài
hạn/Vốn ngắn hạn
(%)
No NA
38
43

36
29
CT NA
49
27
21
20

- Chỉ số trạng thái tiền mặt: đánh giá tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong
tổng tài sản. Năm 2008, chỉ số trạng thái tiền mặt là 1,68%. Đến năm 2009, chỉ số này tăng lên
2,21% và năm 2010 thì giảm xuống 1,72%. Năm 2011, chỉ số trạng thái tiền mặt của chi nhánh
là 0.94%.
- Chỉ số cấu trúc tiền gửi: phản ánh tính ổn định của nguồn cung thanh khoản cho ngân
hàng, tỷ lệ này càng thấp thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản càng cao. Chỉ số về
cấu trúc tiền gửi của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An có xu hướng giảm dần trong những năm
qua: từ 26,46% năm 2008 xuống còn 13,43% trong năm 2011.
- Chỉ số về năng lực cho vay: Chỉ số này càng cao thì thanh khoản càng thấp. Chỉ số về
năng lực cho vay trung bình trong 4 năm qua của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An là 71%, có
nghĩa, trung bình các khoản tín dụng chiếm 71% trong tổng tài sản có của ngân hàng. Như vậy,
hoạt động chủ yếu của ngân hàng vẫn là hoạt động tín dụng.
- Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động: Theo số liệu tính toán, tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
bình quân của ngân hàng trong 4 năm qua là 81,5%, có nghĩa là tính bình quân cứ 1 đồng vốn
huy động được thì ngân hàng cho vay trên 0,8 đồng. So sánh với mức trung bình ngành thì chỉ số
này vẫn cần hạ xuống.
- Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn: Theo quy định của NHNN thì từ
năm 2009, tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng không được
vượt quá 30%, nhưng trong 2 năm 2009 và 2010 thì tỷ lệ này của NHNo&PTNT Chi nhánh
Nghệ An là cao hơn mức này. Trong năm 2011, ngân hàng đã điều chỉnh tỷ lệ này xuống 29%
nhưng so với Ngân hàng Công thương chi nhánh Nghệ An thì tỷ lệ này vẫn là cao hơn rất nhiều.
b) Đánh giá trạng thái thanh khoản bằng việc phân tích cung – cầu thanh khoản:

Bảng 2.2 Cung và cầu thanh khoản NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Cung thanh khoản
13.224
37.804
56.890
80.170
- Các khoản tiền gửi nhận được
9.042
32.978
50.86
72.534
- Thu nhập từ cung cấp dịch vụ
7
9
15
22
- Tín dụng thu về
4.175
4.817
5.989
7.614
Cầu thanh khoản
8.787
33.334
51.258

72.973
- Khách hàng rút tiền gửi
4.077
27.468
44.003
64.275
- Đề nghị vay vốn của KH
4.600
5.734
7.101
8.522
- Thanh toán các khoản phải trả
110
132
154
176
Trạng thái thanh khoản
4.437
4.470
5.632
7.197
Nhìn chung, trong 4 năm qua, xét về qui mô thì nguồn cung thanh khoản luôn lớn hơn
nhu cầu thanh khoản. Điều này đã tạo ra trạng thái thặng dư trong thanh khoản. Điều này cho
thấy ngân hàng đang nắm giữ một lượng vốn thừa tương đối lớn. Cho nên, trong thời gian tới,
ngân hàng nên có kế hoạch đầu tư lượng vốn dư thừa vào một số tài sản có tính thanh khoản cao
2.2.1.2 Đánh giá công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An
a) Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An:
Hiện tại, NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về rủi ro
thanh khoản và cũng chưa có hệ thống đo lường, giới hạn rủi ro. Việc quản lý thanh khoản được
thực hiện gián tiếp thông qua điều hành cân đối nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn do Phòng Kế

toán tổng hợp thực hiện.
b) Những thành tích đạt được:
- Giảm tỷ lệ tiền gửi giao dịch so với tiền gửi có kỳ hạn.
- Luôn ở trạng thái thặng dư thanh khoản
- Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động không quá cao
c) Những mặt còn hạn chế:
- Chưa có quy định rõ ràng, cụ thể về quản lý rủi ro thanh khoản
- Chi phí cơ hội bỏ ra khá cao cho việc duy trì thặng dư thanh khoản
- Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn vẫn còn khá cao so với các ngân
hàng trên địa bàn.
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An
2.2.2.1 Hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An:
Biểu đồ 2.1: Dƣ nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An

Trong những năm qua, NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An đã không ngừng mở rộng các
hình thức nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Năm 2008, dư nợ cho vay nền kinh tế
là 3.768 tỷ đồng. Năm 2011, dư nợ cho vay đạt 6.705 tỷ đồng, tăng 115,66% so với năm 2010 và
gấp 1,8 lần so với năm 2008.
2.2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An:
a) Cơ cấu cho vay:
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ tăng trưởng dần từ năm 2008 đến năm 2011,
tương ứng là: 59,05% năm 2008, 59,42% năm 2009, 62,33% năm 2010 và 66,20% năm 2011;
đồng thời dư nợ cho vay trung và dài hạn lại giảm dần từ 40,95% năm 2008 xuống còn 33,80%
năm 2011.
b) Vòng quay vốn cho vay và hệ số thu nợ:
2225
2784
3613
4439
1543

1901
2184
2266
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2008 2009 2010 2011
Năm
Tỷ đồng
Trung và dài hạn
Ngắn hạn
Bảng 2.3 Hệ số vòng quay vốn và thu nợ của NHNo&PTNT CN Nghệ An
Vòng quay vốn
tín dụng
No NA
Vòng
1,17
1,14
1,14
1,22
CT NA
2,19
2,69
0,80

-
Hệ số thu nợ
No NA
%
91
84
84
89
CT NA
110
88
53
-
Hệ số vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng trong 4 năm qua đều lớn hơn 1 và có xu
hướng được cải thiện (từ 1,17 vòng năm 2008 lên mức 1,22 vòng năm 2011). Điều này thể hiện
rằng chất lượng tín dụng của ngân hàng trong những năm qua được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên,
so sánh với Ngân hàng Công thương Nghệ An thì hệ số này của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ
An vẫn còn ở mức thấp.
Hệ số thu nợ trung bình của ngân hàng trong 4 năm qua là 87%, nghĩa là cứ 100 đồng
vốn cho vay thì ngân hàng thu về được 87 đồng. Kết hợp với hệ số vòng quay vốn tín dụng, có
thể thấy rằng vốn của ngân hàng đã được sử dụng khá hiệu quả, có khả năng sinh lời.
c) Tỷ lệ nợ xấu:

Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
No NA
0,48
0,59

0,57
0,75
TB Ngành
2.1
2.5
2.14
3.3
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng luôn được duy trì dưới 1%, thấp hơn nhiều so với mức trung
bình ngành, tuy nhiên nợ xấu của ngân hàng đang có xu hướng tăng lên cả về quy mô lẫn tỷ
trọng. Đến cuối năm 2008, tổng nợ xấu của ngân hàng là 18,1 tỷ đồng, chiếm 0,48% trong tổng
dư nợ nhưng đến cuối năm 2011, tổng nợ xấu của ngân hàng đã lên tới 50 tỷ đồng, chiếm 0,75%
tổng dư nợ.
d) Tình hình dự phòng rủi ro tín dụng:
Qua tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An có thể thấy
rằng tuy dư nợ của ngân hàng tăng dần trong các năm qua, nhưng DPRR được trích lập lại có xu
hướng giảm dần.
2.2.2.3 Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Nghệ An
a) Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An:
- Tổ chức bộ máy quản lý tín dụng: NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An tổ chức bộ máy
quản lý tín dụng theo cơ cấu: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, phòng tín dụng, phòng kiểm tra kiểm
soát nội bộ giám sát tín dụng.
- Công tác thu thập thông tin khách hàng và thực hiện kiểm tra trước, trong, và sau khi
cho vay: Để hạn chế rủi ro tín dụng, CBTD của chi nhánh luôn tuân thủ chặt chẽ quy trình tín
dụng, xem xét, thẩm định các phương án, dự án vay vốn một cách cẩn thận rồi mới quyết định
cho vay.
- Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro: NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An
thường xuyên thực hiện việc thu thập thông tin về khách hàng để đánh giá, chấm điểm, xếp hạng
khách hàng nhằm thực hiện phân loại nợ tự động hàng ngày. Mỗi quý 1 lần, ngân hàng căn cứ
vào kết quả phân loại nợ và dư nợ gốc tại ngày cuối cùng của quý trước để thực hiện trích lập dự

phòng. So sánh số phải trích với số dự phòng hiện có, nếu số phải trích lớn hơn, phải trích theo
phần thiếu, nếu số phải trích nhỏ hơn thì không phải trích tiếp.
- Thực hiện bảo đảm tín dụng
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ
b) Những thành tích đạt được
- Tỷ lệ nợ xấu được duy trì dưới 1%
- Hệ số vòng quay vốn tín dụng lớn hơn 1
- Cơ cấu cho vay hợp lý, phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh.
c) Những mặt còn hạn chế
- Tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng gia tăng, nhất là nợ nhóm 5
- Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động đang cao hơn quy định của NHNN
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH
NGHỆ AN
3.1 Định hƣớng và mục tiêu hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An trong thời
gian tới:
3.1.1 Định hướng chung:
3.1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Nguồn vốn tăng trưởng 20% so với năm 2011, đạt 9.910 tỷ đồng
- Dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 17% so với năm 2011, đạt 7.844 tỷ đồng, trong đó, tỷ
trọng cho vay trung và dài hạn chiếm 40% tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ.
- Lợi nhuận tăng 10%.
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT CN Nghệ An
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản:
3.2.1.1 Duy trì mối liên hệ chặt chẽ hoạt động của phòng tín dụng và phòng kế toán
3.2.1.2 Cân đối giữa cung và cầu thanh khoản
3.2.1.3 Tăng cường nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng

3.2.1.5 Tăng cường công tác dự báo tại ngân hàng
3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An:
3.2.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng
3.2.2.2 Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng
3.2.2.3 Thực hiện tốt công tác bảo đảm tín dụng
3.2.2.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ở ngân hàng
3.2.2.4 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
3.3 Một số kiến nghị:
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước:
- Tạo một môi trường chính trị - xã hội ổn định
- Hoàn thiện môi trường pháp lý
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:
- Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động ngân hàng.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng
- Tăng cường việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các NHTM
- Hỗ trợ công tác quản trị rủi ro cho các NHTM
3.3.3 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam:
- Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý rủi ro
- Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động phân tích, đánh giá, đo
lường rủi ro
KẾT LUẬN
Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chi nhánh Nghệ An ngày càng phát triển và tự khẳng định vị trí của mình đối với nền kinh
tế địa phương. Là một ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp,
mục đích không chỉ vì lợi nhuận mà ngân hàng còn chú trọng đến mục tiêu phát triển nền kinh tế
- xã hội ở địa phương. Trong những năm qua, ngân hàng đã mở rộng hoạt động của mình để giúp
người dân đẩy mạnh sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiếp thu ứng dụng khoa học kỹ thuật
cho sản xuất từ đó thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển.
Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro là điều không thể tránh khỏi.

Trong những nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận thông qua các hoạt động kinh doanh, ngân hàng
không thể chối bỏ rủi ro mà chỉ có thể tìm cách làm cho các hoạt động này trở nên an toàn và hạn
chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có.
Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng không phải là một vấn đề mới, nhưng lại là vấn đề
luôn mang tính thời sự trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Đặc biệt là trong thời gian
hiện nay, khi mà sự cạnh tranh giữa các NHTM là rất lớn, các ngân hàng đôi khi vì chạy theo lợi
nhuận, vì tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ mà đã quên đi việc phải đảm bảo an toàn cho
hoạt động của mình. Vì vậy, tìm giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản, giảm thiểu rủi ro tín
dụng và nâng cao chất lượng tín dụng thực sự là nóng bỏng và hết sức cấp thiết. Đây không chỉ
là vấn đề riêng của các NHTM mà còn là của toàn bộ các cơ quan chức năng trong ngành kinh tế.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, nhận thức được sâu sắc ý nghĩa của việc tìm ra
những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao khả năng thanh khoản và chất lượng hoạt động tín dụng
của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Nghệ An nói riêng, luận văn đã mạnh
dạn nêu ra một số giải pháp mang tính thực tiễn, góp phần giúp ngân hàng có thể phần nào tăng
khả năng thanh khoản, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm tăng trưởng một cách an
toàn và bền vững.


References
Tiếng việt
1 Hồ Diệu (Chủ biên) (2001), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
2. Mai Siêu (1998), Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
3. Nguyễn Kim Anh (2010), Rủi ro của các trung gian tài chính Việt Nam – vấn đề đặt ra cho hệ
thống giám sát tài chính, Website của Học viện Ngân hàng.
4. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Nam (2002), Rủi ro tài chính thực tiễn và phương pháp đánh giá, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb
Tài chính, Hà Nội.
7. Trương Quốc Cường, Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam – nhìn từ tiêu chuẩn

Basel, website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tiếng Anh:
8. Frederic S. Miskhin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội
9. Peter Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội
10. Rudolf Duttweiler (2010), Quản lý thanh khoản trong ngân hàng, Nxb Tổng hợp Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Website:
11.
12.
13.
14.

×