Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ bước đầu 32 CA cắt tử CUNG ĐƯỜNG âm đạo có hỗ TRỢ của nội SOI tại BỆNH VIỆN PHỤ sản hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.78 KB, 3 trang )

Y học thực hành (760) - số 4/2011



49

hồi chức năng vận động bệnh nhân nhồi máu não có
hiệu quả tốt, đợc đánh giá dựa trên kết quả đo
ngỡng đau trên máy Analgesymeter (chế tạo tại
Ugobasile-Italia). Cụ thể nh sau: Số bệnh nhân đợc
điều trị bằng phơng pháp xoa bóp, hỗ trợ điện châm
có ngỡng cảm giác đau của nhóm A là
33,6014,31g/s; giảm 232g/s(89,35%) so với trớc
điều trị. Hiệu quả tốt và khá là 97,36%. Thật sự có ý
nghĩa thống kê P<0,001. Còn số bệnh nhân đợc
phục hồi chức năng theo phơng pháp xoa bóp Y học
cổ truyền đạt đợc hiệu quả tốt và khá ở mức
79,49%, với P < 0,01 (Thấp hơn so với nhóm A).
TàI LIệU THAM KHảO
1. Trơng Việt Bình (1995). Biến động ngỡng
đau trong châm tê, Tạp chí châm cứu Việt Nam, số
24, tr.17-20.
2. Vũ Thái Bình (2001).Xác định mức tăng ngỡng
cảm giác đau trên bệnh nhân khi áp dụng kỹ thuật tại
huyệt hợp cốc và nội quan tân châm, Tạp chí châm cứu
Việt Nam, số 2, tr.27-28.
3. Vơng Thị Kim Chi (2009). Nghiên cứu phơng
pháp xoa bóp-vận động kết hợp điện châm góp phần
phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân nhồi máu
não, Luận án Tiến sĩ y học, Trờng Đại học Y Hà Nội.
4. Trịnh Hùng Cờng (2005). Sinh lý hệ thần kinh.


Sinh lý học tập II, NXB Y học, Hà Nội, 191-319.
5. Trần Phơng Đông (2008).Nghiên cứu ảnh hởng
điện châm kết hợp thuốc hỗ trợ lên ngỡng cảm giác đau
trong phẫu thuật bệnh bớu giáp lan toả nhiễm độc,
Tạp chí Châm cứu Việt Nam, Số 2, 22-26.
6. Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Hà Nội (2003),
Bài giảng Y học cổ truyền, tập I-II, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội, tr. 20-29, 117-124.

đánh giá kết quả bớc đầu 32 ca cắt tử cung đờng âm đạo
có hỗ trợ của nội soi tại bệnh viện phụ sản hải phòng

Nguyễn Văn Học
Tóm tắt
Kỹ thuật cắt tử cung đờng âm đạo có hỗ trợ của
nội soi tại Việt Nam cha đợc phổ biến rộng rãi,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá
những u, nhợc điểm của phơng pháp cắt tử cung
hoàn toàn đờng âm đạo có hỗ trợ của nội soi làm cơ
sở để triển khai phẫu thuật này tại bệnh viện phụ sản
Hải Phòng. Thời gian từ tháng 1/2009 1/2011. Thiết
kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với n =100. Kết quả
bớc đầu cho thấy về kỹ thuật đơn giản hơn so với
phơng pháp mổ không kết hợp, thời gian phẫu thuật <
60 phút chiếm tới 84,3%. Chức năng tiêu hoá, tiết niệu,
vận động trở lại bình thờng sau 36 giờ, tính thẩm mỹ
cao, thời gian nằm viện < 5 ngày chiếm 90,6%. Có một
tai biến áp xe d do đọng dịch vùng gan.
Từ khóa: tử cung, âm đạo.
Summary

The laparoscopy assisted vaginal hysterectomy
technique is still not popular in Vietnam. We do this
research to get aims: to evaluate the advantages,
disadvantages of this technique to establish it in
Haiphong hospital of OG. In 01/2009- 01/2010 period,
we do a cross- sectional study with N=100. The early
result shows that this technique is more simple, the
operation time less than 60 minutes occupies 84.3%.
The digestion, kidney and respiration function recover
after 36 hours. The hospitalization less than 5 days
occupies 90.6%. There is only one complicated case
is reported due to a post- operation abscess in the
liver area.
Keywords: vaginal hysterectomy.
đặt vấn đề
U xơ tử cung là một bệnh lành tính thờng gặp,
chiếm khoảng 30% phụ nữ ở độ tuổi từ 35 - 55. Phẫu
thuật vẫn là lựa chọn chủ yếu, tại Việt Nam đang phổ
biến 3 loại hình phẫu thuật gồm mổ mở, nội soi cắt tử
cung, cắt tử cung đờng âm đạo. Cắt tử cung đờng
âm đạo có hỗ trợ của nội soi cha đựơc phổ biến, u
điểm của loại phẫu thuật này là: kỹ thuật đơn giản hơn,
phục hồi sức khoẻ nhanh, tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ
thấp, tính thẩm mỹ cao, nhợc điểm là bác sỹ phẫu
thuật chính phải thực hiện đợc 2 loại phẫu thuật là cắt
tử cung đờng âm đạo và mổ nội soi, phải cần nhiều
dụng cụ hơn. Xuất phát từ thực tế, cũng nh điều kiện
của Hải Phòng, chúng tôi nghiên cứu áp dụng một
phơng pháp phẫu thuật cắt tử cung phối hợp tại bệnh
viện nhằm mục tiêu: Đánh giá những u nhợc điểm

của phơng pháp cắt tử cung hoàn toàn đờng âm đạo
có hỗ trợ của nội soi làm cơ sở để nhân rộng phẫu
thuật này tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng.
đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Thời gian nghiên cứu là 24 tháng, từ tháng 1 năm
2009 1 năm 2011.
Số lợng bệnh nhân là 100 trờng hợp đủ tiêu
chuẩn.
Tiêu chuẩn chọn: Những trờng hợp có chỉ định
cắt tử cung hoàn toàn. Kích thớc tử cung < thai 3
tháng, hay siêu âm khối u 5cm. Tử cung di động dễ.
Không có chống chỉ định về gây mê cho nội soi. Đã
đẻ đờng dới ít nhất một lần.
Tiêu chuẩn loại: Cắt tử cung bán phần, Kích thớc
tử cung > thai 3 tháng hay siêu âm khối u > 5cm, u xơ
đoạn eo tử cung. Có vết mổ cũ, tiểu khung dính. Có
chống chỉ định về gây mê cho nội soi(bệnh tim mạch,
H/A cao, béo phì, bệnh phổi, thiếu máu vv). Cha đẻ
đờng dới lần nào.
Kết quả nghiên cứu
Bảng 1. Tuổi - nghề nghiệp
Tuổi > 40- 45

> 45 - 50 > 50 - 55

>55 - 60

Cộng 5 22 4 1
Y học thực hành (760) - số 4/2011





50
Bảng 2. Kích thớc tử cung và khối u qua khám
lâm sàng và siêu âm
1 tháng

> 1 - 2
tháng
> 2 - 3
tháng
> 3 tháng

Kích thớc tử
cung khám lâm
sàng
5 24 3 0
Tỷ lệ % 15,6% 75% 9,4%
>2-3 cm

> 3 - 4 cm

> 4 - 5 cm

> 5 cm Kích thớc khối
u siêu âm (cm)

8 9 12 3

Tỷ lệ % 25% 28,1% 37,5% 9,4%
9,4% là có sự khác nhau giữa thăm khám lâm
sàng với siêu âm.
Bảng 3. U xơ tử cung và một số yếu tố khác kèm
theo.
Khối u
buồng
trứng
Cổ tử
cung tái
tạo xấu

Mổ

Polip
buồng tử
cung
Dính tiểu
khung ít

Sa
sinh
dục
Các yếu
tố kèm
theo
1 6 0 3 0 1
Tỷ lệ 3,1% 18,8% 9,4% 3,1%



Bảng 4. Cắt tử cung hoàn toàn kèm hay không
kèm cắt phần phụ
Cắt 2 phần phụ Cắt 1 phần phụ Để lại 2 phần phụ

Phần
phụ
15 ca 13 ca 4 ca
Tỷ lệ %

46,9% 40,6% 12,5%

Bảng 5. Thời gian cắt tử cung tính từ khi vào ổ
bụng cho tới khi đóng bụng
> 30 - 45 phút

> 45 - 60 phút

> 60 phút

Thời gian tính
theo phút
7 20 5
Tỷ lệ % 21,8% 62,5% 15,7%
Có 5 ca mất trên 60 phút, thì 4 ca trọng lợng tử
cung >300gr 380gr, và một ca cắt tử cung đầu tiên
mất 100 phút.
Bảng 6. Trọng lợng tử cung tính theo gram sau
khi mổ
> 1 - 2
gram

> 2 - 3
gram
> 3 - 4
gram
Trọng lợng khối u tính
theo gram
12 16 4
Tỷ lệ % 37,5% 50% 12,5%
Trọng lợng tử cung > 300gram có mối liên quan
tỷ lệ thuận với thời gian phẫu thuật, nhng cha
khẳng định vì số lợng bệnh nhân còn ít.
Bảng 7. Xét nghiệm máu sau mổ 24 giờ
>3.5 -
4T
>4 - 4.5T

> 4.5 -
5T
> 5 T Số lợng hồng
cầu triệu/
mm3
22 7 2 1
> 5 - 6

> 6 - 7 >7 - 8 > 8 - 9

Số lợng bạch
cầu nghìn/ mm3
4 9 11 8
>10-11


> 11 - 12

> 12- 13

>13-14

Hemoglobin
g/l
10 14 6 2
Không có bệnh nhân nào phải truyền máu sau
mổ.
Bảng 8. Đau sau mổ 24 giờ
Không đau

Đau ít Đau nhiều phải dùng thuốc Đau

23 ca 8 ca 1 ca
Tỷ lệ %

72% 25% 3%
Một ca đau phải dùng thuốc sau mổ là do bị áp xe
d ổ bụng.
Bảng 9. Thời gian trung tiện và vận động trở lại
tính theo giờ
<24
giờ
>24 - 36
giờ
>36 - 48

giờ
>48 - 60
giờ
Thời gian trung
tiện

8 ca 23 ca 1 ca 0
<24
giờ
>24 - 36
giờ
>36 - 48
giờ
>48 - 60
giờ
Thời gian vận động
sau mổ
0 31ca 1 ca 0
Có 31 ca trung tiện và vận động sớm sau mổ
chiếm 96,8%.
Bảng 10. Số ca thất bại phải chuyển phơng pháp
khác
Chảy máu nhiều

Do trục trặc
về gây mê
Tai biến

Nguyên nhân
chuyển

0 0 0
Tỷ lệ % 0 0 0

Bảng 11. Tai biến trong và sau qúa trình phẫu
thuật
Chảy máu
nhiều
Tổn thơng
hệ thống tiết
niệu
Tổn thơng
hệ thống tiêu
hoá
Tai biến
gây mê
Trong khi
phẫu thuật

0 0 0 0
Chảy máu

Tổn thơng
hệ thống tiết
niệu
Tổn thơng
hệ thống tiêu
hoá
Nhiễm
trùng
Sau phẫu

thuật
0 0 0 1
Tỷ lệ % 3,1 %
Một ca áp xe d sau mổ, do đọng dịch nhiều ở
góc gan.
Bảng 12. Thời gian nằm viện
3 ngày 5 ngày
7
ngày

>7 ngày

Thời gian tính theo ngày

5 24 1 2
Tỷ lệ % 15,6% 75% 3,1%

6,3%

Bảng 13. Kết quả khám lại sau khi ra viện
7 ngày

> 7 - 14
> 14 -
21
> 21 -
28
Thời gian
(ngày)


0 3 ca 8 ca 21
Tỷ lệ % 9,4% 25% 65, 6%
Đau Sốt

Nhiễm trùng
vết mổ thành
bụng
Ra máu
âm đạo

Ra dịch
nhiều ở
âm đạo
Triệu chứng
phải đi khám
lại
2 ca 0 1 ca 3 ca 12 ca
Tỷ lệ % 6,23 3,1 9,4 37,5
Số bệnh nhân đến khám lại sau 3 tuần vì ra ít máu
âm đạo và dịch âm đạo, không có trờng hợp nào
phải nhập viện lại.
Kết luận
- Kết quả 32 ca cắt tử cung hoàn toàn đờng âm
đạo có hỗ trợ của nội soi, bớc đầu cho thấy: kỹ thuật
cắt tử cung kiểu phối hợp này đơn giản hơn nhiều so
với kỹ thuật cắt tử cung đờng âm đạo đơn thuần hay
cắt tử cung qua nội soi đơn thuần
- Thời gian phẫu thuật chủ yếu là < 60 phút, chiếm
tới 84,3%, chỉ có 15,7% là > 60 phút, thời gian ngắn
nhất cho cuộc phẫu thuật là 30 phút và thời gian dài

nhất là 100 phút (ca đầu tiên).
- Chức năng tiêu hoá, tiết niệu, vận động đều trở
lại bình thờng sau 36 giờ, tính thẩm mỹ cao nh
trong phẫu thuật nội soi.
- Có một tai biến áp xe d phải mổ lại vì đọng dịch
Y học thực hành (760) - số 4/2011



51

vùng gan, do sơ xuất không kiểm tra.
- Thời gian nằm viện chủ yếu < 5 ngày chiếm
90,6%, chỉ có 9,4% nằm viện > 7 ngày.
- Điểm mới và sáng tạo của đề tài này là không
dùng cần đẩy tử cung của bộ nội soi mà thay bằng
một cặp cổ tử cung và một thớc đo buồng tử cung
với giá thành 70.000đồng, quá trình làm cũng rất dễ
dàng, trong khi đó giá mua một cần đẩy tử cung trong
bộ nội soi là 50.000.000 đồng.
tài liệu tham khảo
1. David. Hager. W, Postoperative infection,
Prevention and Management, chepter 12. Te lind, s
operative, gynecology eighth edition, p 233- 243.
2. Domenighetti G, Luraschi P, Marazzi A (1985),
Hysterectomy and sex of the gynecologist. N. Engl J.
Med, p 313 1485.
3. Howard FM (1996). Acomparison of
laparoscopiccally assited vaginal hysterectomy and
abdominal hysterectomy J gynecol surg 1995, 83 90.

4. Kovac SR (1999). Laparoscopic assited vaginal
hysterectomy, Jgynecol surg (6), 185 - 93.
5. Rich H, Decaprio J(1998)Laparoscopic
hysterectomy J gynecol surg,(5), 213 6.
6. White SC (1998). Comparison of abdominal and
Vaginal hysterectomies: A review of 600 operations
gynecol, 530 7.

Dự BáO NHU CầU GIƯờNG BệNH NộI TRú ở HảI PHòNG VàO NĂM 2020
Và MộT Số GIảI PHáP ĐáP ứNG NHU CầU KHáM CHữA BệNH
CủA NHÂN DÂN VàO NĂM 2020

Trịnh Thị Lý - Sở Y tế Hải Phòng
ĐặT VấN Đề
Dự báo là ớc lợng nhu cầu tơng lai trên cơ sở
phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập đợc.
Để có kế hoạch chăm sóc y tế cho tơng lai, trên thế
giới có rất nhiều nghiên cứu dự báo trong lĩnh vực y
tế. Nghiên cứu dự báo của Mỹ cho thấy: giữa những
năm 2000 và năm 2020, nhân khẩu học thay đổi, đặc
biệt là số ngời già tăng lên sẽ làm tăng 30% ngày
nằm viện của bệnh nhân điều trị nội trú (ĐTNT), tăng
20% số lợt bệnh nhân (SLBN) điều trị ngoại trú và
tăng 17% SLBN khám bệnh tại khoa cấp cứu, tăng
nhu cầu từ 28 bác sĩ/vạn dân lên 31 bác sĩ/vạn dân,
nhu cầu y tá điều dỡng tăng tới 46%.
Dự báo nhu cầu giờng bệnh nội trú (GBNT) ở Hải
Phòng vào năm 2020 có ý nghĩa quan trọng trong
việc xây dựng kế hoạch y tế và đề xuất các giải pháp
đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân vào

năm 2020.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu
Số lợt bệnh nhân (SLBN) điều trị nội trú (ĐTNT)
tại các bệnh viện ở Hải Phòng từ năm 2001 đến 2008,
trừ một số bệnh viện quy mô nhỏ và không có đủ số
liệu liên tục từ năm 2001 đến 2008 nh: bệnh viện t
nhân Văn Cao 21 giờng bệnh (GB), bệnh xá Công
An 30 GB, bệnh viện Giao thông vận tải 50 GB, bệnh
viện Bu điện I Đồ sơn 100 GB.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Hồi cứu cắt ngang, thăm dò ý kiến 450 ngời bệnh
thuộc 16 quận, huyện của Hải Phòng, kết hợp với
phơng pháp chuyên gia (xin ý kiến các chuyên gia)
Phơng pháp dự báo dựa vào hàm toán thống kê
FORECAST (hàm này cho giá trị dự báo) và hàm
CORREL (hàm này đánh giá mức độ giao động của
dự báo). Hàm correl cho kết quả có giá trị trong khoảng (
1) đến (+1) và đợc gọi tắt là r. Nếu r càng gần 1 thì giá rị
dự báo càng gần so với giá trị thật. Nếu r càng gần 0 giá rị
dự báo càng sai lệch nhiều so với giá trị thật. Nếu r < 0.3 thì
giá trị dự báo hầu nh không có ý nghĩa vì độ sai lệch quá
lớn so với giá trị thật. Chính vì vậy, trong đề tài này chúng
tôi chỉ dự báo khi r > 0.6
Để dự báo nhu cầu GBNT vào năm 2020, trớc tiên
chúng tôi dự báo SLBN ĐTNT vào năm 2020, sau đó nhân
với số ngày điều trị trung bình (NĐTTB) của một bệnh nhân
rồi chia cho 365 ngày của 1 năm.
KếT QUả NGHIÊN CứU
1. Xu hớng gia tăng số lợt bệnh nhân điều trị

nội trú tại các bệnh viện ở Hải Phòng
Từ năm 2001 đến 2008, SLBN ĐTNT có xu hớng
gia tăng nhanh (độ dốc của đờng thẳng trên). SLBN
ĐTNT năm 2008 tăng gấp 1,4 lần so với năm 2001
(157.833 năm 2001 so với 221.777 năm 2008); trong
đó SLBN ĐTNT bảo hiểm y tế (BHYT) tăng nhiều
hơn, gấp 2,1 lần (47.890 năm 2001 so với 101.006
năm 2008) (độ dốc của đờng thẳng dới), SLBN
ĐTNT không BHYT khá giao động trong các năm và
gia tăng không đáng kể.
2. Dự báo số lợt bệnh nhân điều trị nội trú tại
các bệnh viện ở Hải Phòng vào năm 2020
Nếu số lợt bệnh nhân vẫn cứ gia tăng theo xu
hớng tự nhiên nh giai đọan 2001 đến 2008 và
không có sự tác động can thiệp nào thì dự báo SLBN
ĐTNT năm 2020 sẽ khoảng 320.000 (điểm cuối của
đờng thẳng), gấp khoảng 1,5 lần năm 2008. Giá trị
dự báo này rất gần với giá trị thật bởi vì hệ số tơng
quan r rất lớn (r = 0,93).
3. Dự báo nhu cầu giờng bệnh nội trú tại các
bệnh viện ở Hải Phòng vào năm 2020
Bảng 1: Dự báo nhu cầu giờng bệnh nội trú ở Hải
Phòng vào năm 2020 (nếu không có sự tác động can
thiệp nào)

×