Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

NGHIÊN cứu HIỆU QUẢ điều TRỊ DIỆT HELICOBACTER PYLORI lần HAI của PHÁC đồ EAC và EBTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.65 KB, 4 trang )

Y học thực hành (760) - số 4/2011



23

nhân, giúp cho bệnh nhân có huyết động ổn định và
bù lại lợng máu đã mất và dĩ nhiên là bệnh nhân sẽ
phục hồi sức khoẻ nhanh chóng sau phẫu thuật, giảm
các biến chứng sau này.
Chúng tôi thấy rằng những bệnh nhân bị RTĐ có
SMĐC có 2 vết mổ đẻ cũ trở lên có nguy cơ cắt tử
cung tăng 7,35 lần những bệnh nhân có một vết sẹo
mổ đẻ cũ (OR = 7,35; 95%CI = 2,3522,96; p < 0,01).
Theo Phạm Thị Phơng Lan thì nguy cơ cắt tử
cung ở RTĐ đợc mổ lấy thai từ 2 lần trở lên nguy cơ
cắt tử cung tăng 7,79 lần so với nhóm chỉ MLT 1 lần
(OR = 7,79; 95% CI = 1,9931,54; p < 0,01).
Trong 109 thai phụ bị RTĐ có SMĐC có 2 ca vừa
cắt TCBPT kèm theo thắt ĐMHV chiếm 1,8%. So
sánh với tác giả Phạm Thi Phơng Lan (20022006)
tỷ lệ thắt ĐMHV chiếm 1,7%, tỷ lệ thắt ĐMHV trên
bệnh nhân bị RTĐ có SMĐC là 4,9%. Tỷ lệ thắt
ĐMHV của nhóm có sẹo mổ tử cung cao hơn nhóm
không có sẹo mổ tử cung 5,33 lần (OR= 5,33; 95% CI
= 1,7316,57; p < 0,01).
KếT LUậN
Tỷ lệ mổ đẻ bệnh nhân bị RTĐ có SMĐC là 99%
trong đó mổ chủ động chiếm 64,2% và mổ cấp cứu
chiếm 35,8%. Truyền máu trung bình 4,3 2,5 đơn vị.
Tỷ lệ phải truyền máu là 25,4%, trong đó số trờng


hợp RTĐTT phải truyền trên 2 đơn vị máu chiếm tỷ lệ
85,8%. Tỷ lệ phải truyền máu của phơng pháp cầm
máu cắt TCBPT là 75%.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Phơng Chi (2004), Nhận xét lâm
sàng, cận lâm sàng, xử trí RTĐ tại bện viện phụ sản
Trung ơng năm 2003. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y
khoa khoá 1999 2004. Hà Nội năm 2004.
2. Nguyễn Đức Hinh (1999),'' So sánh mổ lấy thai vì
RTĐ ở 2 giai đoạn 1989-1990 và 1993-1994 tại viện
BVBMTSS", Tạp chí thông tin y dợc, Số đặc biệt
chuyên đề Sản phụ khoa(12/1999), tr.107-111
3. Phạm Thị Phơng Lan (2007). Biến chứng của
rau tiền đạo ở những sản phụ có sẹo mổ tử cung tại
Bệnh viện Phụ sản Trng ơng từ tháng 1/2002
12/2006. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, Trờng Đại học Y
Hà Nội.
4. Lê Thị Mai Phơng (2003), Bệnh cảnh lâm sàng
và một số yếu tố liên quan đến rau tiền đạo tại Bệnh
viện phụ sản Trung ơng trong 2 năm 2001 2002,
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa khoá 1997 2003,
Hà Nội 2003.
5. Nguyễn Hồng Phơng (2000), Nghiên cứu tình
hình RTĐ và các yếu tố liên quan tại viện BVBMTSS
trong 3 năm 1997-2000, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ,
Trờng Đại học Y Hà Nội.
6. Bonner, SM, Haynes, SR, Ryall, D. The
anaesthetic management of Caesarean section for
placenta praevia: a questionnaire survey. Anaesthesia
1995; 50:992.


NGHIÊN CứU HIệU QUả ĐIềU TRị DIệT HELICOBACTER PYLORI LầN HAI
CủA PHáC Đồ EAC Và EBTM

Nguyễn Thuý Vinh
TóM TắT
Đây là một nghiên cứu mở, thể hiện đúng kết quả
điều trị trên thực tế lâm sàng. Tất cả 76 bệnh nhân
đợc chia làm hai nhóm điều trị theo lựa chọn: bệnh
nhân lần đầu sử dụng PPI-AM đợc phân vào nhóm
EAC (mục đích tránh dùng lại metronidazole) và bệnh
nhân lần đầu sử dụng PPI-AC và PPI-MC đợc phân
vào nhóm EBTM (mục đích tránh dùng lại
clarithromycin). Nghiên cứu đã cho thấy kết quả điều
trị diệt Hp lần thứ hai sau điều trị thất bại lần đầu nh
sau: 1,Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori thành công của phác đồ
EAC 80,7% và EBTM là 86,7%. 2, Cả hai phác đồ
EAC và EBTM đều giúp cải thiện triệu chứng lâm
sàng và nội soi tốt nh nhau sau 45 ngày điều trị. Tuy
nhiên phác đồ EBTM có tỷ lệ tác dụng phụ cao hơn
phác đồ EAC (46,7% so với 16,1%). Tóm lại, tuỳ
theo từng bệnh nhân, có thể sử dụng có hiệu quả
phác đồ EAC 10 ngày hoặc phác đồ EBTM 14 ngày
để tiệt trừ Hp lần hai sau thất bại lần đầu.
Từ khóa: Điều trị; Phác đồ điều trị 3 thuốc PPI-
AC, PPI-AM, PPI-MC, Helicobacter pylori; Phác đồ
EAC; Phác đồ 4 thuốc EBTM;.Điều trị lần hai.
summary
This is an open-labled study to assess H.pylori
eradication rate of EAC and EBTM regiments in

clinical practice. Total of 76 patients after first line
treatment failure were selected to the study. Patients
after PPI-AM and PPI- AC; PPI-MC were divited to
EAC and EBTM treatment group respectively in order
to avoid the previously used antibiotics such as
metronidazole or clarithromycin. The results of
second line H.pylori eradication therapies
were:1,Succesfull H. pylori eradication rate of EAC
and EBTM regiments were 80,7% and 86,7%
respectively. 2, Both of regiments EAC and EBTM
equally improved clinical symptoms and endoscopic
mucosal damages after 45 day treatment. However,
EBTM regiment had higher advert event rate than
EAC with 46,7% and 16,1% respectively. In sums:
EAC - 10 day and EBTM - 14 day regiments were
good therapies for second line H.pylori eradication.
Keywords: Treatment; Triple therapy PPI- AC,
PPI-AM, PPI-MC, Helicobacter pylori; EAC regiment;
Quadruple therapy EBTM; Second line therapy.
ĐặT VấN Đề
Vai trò của Helicobacter pylori (Hp) trong các
bệnh lý dạ dày, tá tràng nh viêm, loét, ung th đã
đợc khẳng định qua nhiều hội nghị đồng thuận trên
thế giới. Cho tới nay, có sự đồng thuận cao cho rằng
những bệnh nhân có nhiễm Hp sau khi đợc chẩn
Y học thực hành (760) - số 4/2011





24
đoán bằng các phơng pháp tin cậy có chỉ định điều
trị tiệt trừ Hp. Các phác đồ 3 thuốc chứa thuốc ức chế
bơm proton kết hợp với hai kháng sinh (amoxycillin
với metronidazole hoặc với clarithromycin) từ 7 đến
10 ngày đợc sử dụng để tiệt trừ Hp lần đầu. Kết quả
điều trị của các phác đồ diệt Hp lần đầu này nhìn
chung dao động nhiều trong các nghiên cứu trên thế
giới và phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ kháng thuốc ở các
vùng địa lý khác nhau. ở Việt nam, tỷ lệ kháng
metronidazole, clarithromycin và amoxycillin dao động
tơng ứng từ 38,1% đến 85,7%; 0 đến 38,6% và 0 đến
18,1% (3;5;6) do vậy có tỷ lệ nhất định bệnh nhân sau
điều trị diệt Hp lần đầu phải điều trị tiếp lần thứ hai.
Chiến lợc lựa chọn phác đồ nào cho nhóm bệnh nhân
này là vấn đề còn cha rõ ràng và còn ít đợc nghiên
cứu. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm
đánh giá hiệu quả điều trị diệt Hp của hai phác đồ EAC
và EBTM sau điều trị thất bại lần đầu.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Tuổi từ 18 đến 80,
đợc chẩn đoán viêm, loét dạ dày, tá tràng vẫn còn
nhiễm H. pylori theo tiêu chuẩn cả hai phơng pháp
ureasse nhanh và mô bệnh học dơng tính) và đã
điều trị tiệt trừ H. pylori lần đầu bằng 1 trong các phác
đồ nh PPI- AC, PPI- AM, PPI- MC.
Tiêu chuẩn loại bệnh nhân: Bệnh nhân đang dùng
kháng sinh hoặc ngừng thuốc cha đợc một tháng
tính đến thời điểm soi; đang dùng thuốc ức chế bơm

proton hoặc bỏ thuốc này cha đợc một tuần tính đến
thời điểm soi; có tiền sử cắt một phần hay toàn bộ dạ
dày; có ung th dạ dày hoặc ổ loét to >3 cm và có
nghi K; có chống chỉ định với soi dạ dày nh nhồi máu
cơ tim cấp, suy tim, suy hô hấp nặng v. v.; xuất huyết
tiêu hoá nặng, có hẹp môn vị, bệnh nặng nh suy thận
nặng, xơ gan giai đoạn Child-pugh B hoặc đa ổ loét
nhỏ cấp tính, nghi do dùng thuốc hoặc ngộ độc.
2. Phơng pháp: Đây là nghiên cứu mở, theo
thiết kế song song. Tất cả 76 bệnh nhân đợc chia
làm hai nhóm điều trị theo lựa chọn: bệnh nhân lần
đầu sử dụng PPI-AM đợc phân vào nhóm EAC (mục
đích tránh dùng lại metronidazole) và bệnh nhân lần
đầu sử dụng PPI-AC và PPI-MC đợc phân vào nhóm
EBTM (mục đích tránh dùng lại clarithromycin).
Nhóm 1: EAC (Esomeprazole 20 mg, 1viênX2
lần/ngày; Amoxycillin 500 mg, 2 viênX2 lần/ngày;
Clarithromycin 500 mg, 1 viênX2 lần/ngày) trong 10 ngày
Nhóm 2: EBTM (Esomeprazole 20 mg, 1viênX2
lần/ngày; Bismuth 120mg, 2 viênX3 lần/ngày;
Metronidazole 250 mg, 2 viênX3 lần/ngày; Tetracyclin
250 mg, 2 viên X 3 lần / ngày) trong 14 ngày
Bệnh nhân đợc đánh giá thuyên giảm triệu
chứng, tác dụng phụ, tuân thủ thuốc bằng cách hẹn
khám và nội soi lại sau 45 ngày. Phân tích thống kê
sử dụng máy tính với phần mềm thống kê SPSS 18.0.
KếT QUả
1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Tổng số 76 bệnh nhân (nữ: 25, nam: 51, tuổi từ 20
đến 78, tuổi trung bình : 52,9 12,4, đợc chẩn đoán

viêm, loét dạ dày (LDD) và loét tá tràng (LTT), đáp
ứng các tiêu chuẩn chọn lựa và loại trừ đợc chọn vào
nghiên cứu.
Triệu chứng lâm sàng trớc điều trị
Triệu chứng lâm
sàng
Nhóm EAC
n = 31 (%)
Nhóm EBTM
n = 45 (%)
Tổng số
n = 76 (%)
Đau tức vùng
thợng vị
28 (90,3) 42 (93,3) 70 (92,2)
ợ hơi 20 (64,5) 32 (71,1) 52 (68,4 )
ợ chua 11 (35,4) 17 (37,8) 28 (36,8)
Nôn, buồn nôn 15(48,4) 24 (53,3) 39 (51,3)
Rối loạn tiêu hóa 12 (38,7) 19 (42,2) 31 (40,8)
Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất
là đau tức vùng thợng vị với trên 90%, sau đó đến ợ
hơi khoảng 70%, các triệu chứng khác gặp ít hơn. Sự
khác biệt giữa hai nhóm điều trị không có ý nghĩa
thống kê p > 0,05.
Chẩn đoán nội soi trớc điều trị
Chẩn đoán nội soi
Nhóm EAC
n = 31 (%)
Nhóm EBTM
n = 45 (%)

Tổng số
n = 76 (%)

Viêm thực quản
trào ngợc
1 (3,2) 2 (4,4) 3 (3,9)
Viêm dạ dày 25 (80,6) 33 (73,3) 58 (76,3)
Loét dạ dày 1 (3,2) 3 (6,7) 4 (5,3)
Loét tá tràng 3 (9,6) 4(8,9) 7 (9,2)
Loét dạ dày-tá
tràng
1(3,2) 3 (6,7) 4 (5,3)
Nhận xét: Sau điều trị diệt Hp lần đầu, bệnh lý hay
gặp nhất là viêm dạ dày (76,3%), tỷ lệ loét là khoảng
20%. Sự khác biệt giữa hai phác đồ không có ý nghĩa
thống kê p > 0,05.
2. Kết quả điều trị của hai phác đồ EAC và
EBTM
Hiệu quả điều trị tiệt trừ H. pylori lần thứ hai
Phác đồ điều trị Hiệu quả điều trị tiệt
trừ H. pylori
EAC n = 31 (%) EBTM n = 45 (%)
H. pylori (-) 25 (80,7) 39 (86,7)
H. pylori (+) 6 (19,3) 6 (13,3)
Nhận xét: Hiệu quả điều trị tiệt trừ H. pylori thành
công của phác đồ EBTM (86,7 %) có xu hớng cao
hơn phác đồ EAC (80,7 %) sau điều trị thất bại lần
đầu tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
Đánh giá tiến bộ về triệu chứng lâm sàng sau điều trị

Triệu chứng lâm sàng
Phác đồ
điều trị
Không thay đổi
n (%)
Giảm >50 %
n (%)
Hết
n (%)
EAC (n=31) 1 (3,2) 8 (25,8) 22 (71,0)
EBTM
(n=45)
3 (6,6) 12 (26,7) 30 (66,7)
Nhận xét: Sau 45 ngày điều trị, có khoảng 70%
bệnh nhân hết triệu chứng lâm sàng và không có sự
khác biệt giữa hai phác đồ với p > 0,05.
Kết quả nội soi sau điều trị
Chẩn đoán nội soi
Nhóm EAC
n = 31 (%)
Nhóm EBTM
n = 45 (%)
Tổng số
n = 76 (%)

Viêm thực quản trào
ngợc
0 (0) 1 (2,2) 1 (1,3)
Viêm dạ dày 10 (32,3) 15 (33,3) 25 (32,9)
Loét dạ dày 1 (3,2) 1 (2,2) 2 (2,6)

Loét tá tràng 0 (0) 0(0) 0 (0)
Loét dạ dày-tá tràng 1(3,2) 0 (0) 1 (1,3)
Y học thực hành (760) - số 4/2011



25

Nhận xét: Sau 45 ngày điều trị, có khoảng 30%
bệnh nhân vẫn còn hình ảnh viêm dạ dày trên nội soi,
còn 3 bệnh nhân cha liền sẹo ổ loét và không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai phác đồ với
p>0,05.
3. Tác dụng phụ của thuốc và tuân thủ điều trị
của bệnh nhân
Tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng phụ EAC n = 31 (%)

EBTM n=45 (%)

p
Không có 26 (83,9) 24 (53,3)
Có tác dụng phụ 5 (16,1) 21 (46,7) < 0,05

Buồn nôn 0 9 < 0,05

Mệt mỏi 1 6 > 0,05

Chán ăn 3 2 > 0,05


Đau đầu 1 2 > 0,05

Dị ứng nổi mẩn đỏ

1 1 > 0,05

Đi ngoài lỏng 0 1 > 0,05

Nhận xét: Tác dụng phụ của phác đồ 4 thuốc
EBTM (46,7%) nhiều hơn so với phác đồ EAC (16,1%)
và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Đánh giá sự tuân thủ thuốc của hai phác đồ điều trị
Tuân thủ thuốc
Phác đồ điều trị
< 50% < 80% 100%
EAC (n=31) 1 0 30 (96,8)
EBTM(n=45) 3 4 38 (84,4)
Nhận xét: Sự tuân thủ thuốc của phác đồ EBTM
(84,4%) có xu hớng thấp hơn so với phác đồ EAC
(96,8%), tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
D. BàN LUậN
1. Hiệu quả điều trị diệt Hp lần thứ hai của hai
phác đồ EAC và EBTM.
Đối với bệnh nhân điều trị thất bại lần đầu, chúng
tôi phân vào hai phác đồ điều trị: EAC (10 ngày) và
EBTM (14 ngày). Bệnh nhân lần đầu sử dụng PPI-AM
(7 ngày) đợc phân vào nhóm OAC để tránh sử dụng
metronidazole lần thứ hai với phỏng đoán rằng do tỷ
lệ kháng metronidazole cao, điều trị thất bại chủ yếu

là do kháng metronidazole. Bệnh nhân lần đầu sử
dụng PPI- AC và PPI- MC (7 ngày) đợc phân vào
nhóm EBTM (14 ngày và liều Metronidazole cao gấp
rỡi) để tránh dùng lại clarithromycin lần thứ hai (do tỷ
lệ kháng thứ phát rất cao trên 70%). Nghiên cứu của
chúng tôi đã cho thấy hiệu quả điều trị tiệt trừ H.
pylori thành công của phác đồ EAC là 80,7% và
EBTM là 86,7% sau điều trị thất bại lần đầu. Tỷ lệ
điều trị diệt Hp thành công của hai phác đồ này khác
nhau không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, tuy
nhiên đây không phải là thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên. Theo Georgopoulos và cs, tiến hành thử nghiệm
lâm sàng ngẫu nhiên trên 95 bệnh nhân điều trị thất
bại sau OAC, chia làm hai nhóm điều trị OBTM và
OBTC với kết quả điều trị thành công là 92,7% và 59%
tơng ứng. Tác giả kết luận rằng phác đồ OBTM tốt
hơn OBTC sau điều trị thất bại OAC [1]. Điều này cũng
phù hợp với kết quả của một nghiên cứu mở của chúng
tôi tại úc cũng cho thấy rằng clarithromycin do tỷ lệ
kháng thứ phát cao nên ít tác dụng khi điều trị nhắc lại.
Sau điều trị thất bại diệt trừ H. pylori lần đầu, lý
tởng nhất là làm đợc kháng sinh đồ để lựa chọn
kháng sinh cho điều trị lần thứ hai. Tuy nhiên, nh
nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh, kháng
thuốc in vitro không hoàn toàn giống nh kháng thuốc
in vivo. Hơn thế nữa, nuôi cấy và làm kháng sinh đồ
là một công việc phức tạp, đòi hỏi nhiều công sức, tốn
kém và không phải bệnh viện nào cũng làm đợc. Có
bốn cách để điều trị diệt H. pylori lần thứ hai sau điều
trị thất bại lần đầu. Thứ nhất, có thể dùng phác đồ đó

nhng kéo dài hơn thời gian điều trị (ví dụ từ 7 ngày
kéo dài thành 10 14 ngày). Thứ hai, có thể dùng
phác đồ đó nhng tăng liều các thuốc trong phác đồ.
Thứ ba, thay đổi kháng sinh đã dùng trong phác đồ
lần đầu. Thứ t là thay đổi cách sử dụng thuốc nh
phối hợp các phác đồ liên tiếp nhau. Nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy rằng, khi lựa chọn phác đồ điều trị
lần thứ hai, tốt nhất là không nên dùng lại kháng sinh
đã sử dụng do tỷ lệ kháng thứ phát thờng là rất cao.
Ví dụ, khi đã dùng PPI-AM thất bại, nên chuyển sang
dùng PPI-AC, khi đã dùng PPI-AC thất bại có thể
chuyển sang dùng PPI-AM hoặc phác đồ 4 thuốc nh
PPI-BTM với thời gian kéo dài hơn và liều thuốc cao
hơn. Sau điều trị diệt H. pylori lần thứ hai thất bại,
việc lựa chọn phác đồ điều trị lần thứ ba còn phức tạp
hơn. Xác định độ nhạy cảm với kháng sinh có lẽ là
giải pháp. Một hớng khác là áp dụng phơng pháp
PCR để có thể xác định tính kháng thuốc trực tiếp từ
mẩu sinh thiết dạ dày, không cần qua nuôi cấy và làm
kháng sinh đồ nh thông thờng. ở úc, chúng tôi đã
gặp 3 trờng hợp điều trị tiệt trừ H. pylori lần thứ 4
thất bại. ở bệnh viện Hữu nghị, chúng tôi cũng gặp
một số bệnh nhân tơng tự.
Theo Báo cáo đồng thuận Maastricht III về
Helicobacter pylori năm 2006 (4) đã chỉ ra rằng điều
trị lần đầu vẫn nên sử dụng phác đồ phối hợp 3 thuốc
(ức chế bơm proton kết hợp với amoxycillin và
clarithromycin hoặc với metronidazole khi kháng
clarithromycin < 15-20% và khi kháng metronidazole
< 40%. Điều trị lần hai sau thất bại lần đầu khuyến

cáo nên dùng phác đồ 4 thuốc có chứa bismuth hoặc
nếu không có bismuth thì dùng phác đồ ba thuốc PPI-
AM hoặc PPI- TM. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
rằng trên thực tế lâm sàng, điều trị lần hai có thể sử
dụng EAC -10 ngày (nếu lần đầu dùng metronidazole
và cha dùng clarithromycin) hoặc EBTM -14 ngày
(nếu lần đầu đã dùng metronidazole và
clarithromycin) cho kết quả diệt Hp trên 80%.
2. So sánh hiệu quả lâm sàng, nội soi, tác
dụng phụ và tuân thủ thuốc của hai phác đồ EAC
và EBTM.
Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng cả hai phác
đồ EAC và EBTM đều giúp cho bệnh nhân tiến bộ rõ
ràng về lâm sàng và hình ảnh nội soi và không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy rằng, mặc dù
phác đồ EBTM có xu hớng cho tỷ lệ diệt Hp thành
công cao hơn so với phác đồ EAC, nhng lại có tỷ lệ
tác dụng phụ cao hơn phác đồ EAC (46,7% so với
16,1% của phác đồ EAC) và có thể dẫn đến tỷ lệ tuân
thủ thuốc thấp hơn (84,4% so với 96,8%). Kết quả
Y học thực hành (760) - số 4/2011




26
của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác trong
nớc và ngoài nớc (2;7).
Tóm lại, do kháng kháng sinh của H.pylori là

nguyên nhân chính dẫn đến điều trị thất bại nên lựa
chọn phác đồ điều trị có hiệu quả lần thứ hai là vấn
đề quan trọng và khó khăn đối với bác sỹ lâm sàng
khi không có kháng sinh đồ. Thay thế metronidazole
bằng kháng sinh có hiệu quả hơn, ít kháng hơn nh
clarithromycin hoặc không sử dụng lại các kháng
sinh đã dùng trong phác đồ lần đầu nhất là
clarithromycin, bớc đầu cho kết quả điều trị tốt.
Phác đồ EAC 10 ngày và EBTM 14 ngày có thể cho
kết quả điều trị tốt cho các bệnh nhân sau thất bại
điều trị tiệt trừ Hp lần đầu.
KếT LUậN
Đây là một nghiên cứu mở, thể hiện đúng thực tế
lâm sàng đã cho thấy kết quả điều trị diệt Hp lần thứ
hai sau điều trị thất bại lần đầu nh sau:
1. Tỷ lệ diệt Hp thành công của phác đồ EAC là
80,7% và EBTM là 86,7%.
2. Cả hai phác đồ EAC và EBTM đều giúp cải thiện
triệu chứng lâm sàng và nội soi tốt nh nhau sau 45
ngày điều trị. Tuy nhiên phác đồ EBTM có tỷ lệ tác dụng
phụ cao hơn phác đồ EAC (46,7% so với 16,1%).
Tuỳ theo từng bệnh nhân, có thể sử dụng có hiệu
quả phác đồ EAC 10 ngày hoặc phác đồ EBTM 14
ngày để tiệt trừ Hp lần hai sau thất bại lần đầu.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Georgopoulos S.D, Ladas S.D, Karatapanis S,
Triantafyllou K, Spiliadi C, Mentis A, Artikis V and Raptis
S. A (2002), "Effectiveness of two quadruple,
tetracycline - or clarithromycin-containing, second-line,
Helocobacter pylori eradication therapies", Aliment

Pharmacol Ther, 16 (3), pp. 569.
2. Gisbert GP, Gisbert GL, Marcos S, et al. Empirical
rescue therapy after Helicobacter pylori treatment failure:
a 10-year single-centre study of 500 patients. Aliment
Pharmacol Ther 2008, 27: 346-354.
3. Lê Đình Minh Nhân, Võ Thị Chi Mai. Kháng kháng
sinh của Helicobacter pylori trong điều trị viêm loét dạ
dày tá tràng. Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa
học của Hội khoa học tiêu hóa Việt nam, 2003;32-35.
4. Malfertheiner P, Megraud F, C OMorain, F
Bazzoli, E El-Omar, D Graham, R Hunt, Consensus
Report Helicobacter pylori infection: the Maastricht III.
Gut 2007;56;772-781
5. Nguyễn Thúy Vinh, Nguyễn Thị Hồng Hạnh,
Hoàng Tuấn Anh, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Lê Băng Sơn,
Hà Văn Mạo. Vấn đề kháng clarithromycin, amoxicillin và
metronidazole của vi khuẩn Helicobacter pylori trong 3 năm
(2000-2002) . Y học Việt nam 2003; 4: 45-51.
6. Phan Quốc Hoàn, Tạ Long, Ngô Vi Hùng, Trịnh
Tuấn Dũng. Kháng kháng sinh của Helicobacter pylori
trong điều trị bệnh loét tá tràng. Nội khoa 2000; 1: 8-11.

Nhận xét hình thái lâm sàng bệnh nhân lệch lạc khớp cắn loại II
xơng neo chặn với Microimplant điều trị tại Bệnh Viện RHMTW Hà Nội

Võ Thị Thúy Hồng
Tóm tắt
Lệch lạc khớp cắn loại II có nhiều hình thái lâm
sàng khác nhau và việc chọn lựa phơng pháp điều
trị phụ thuộc vào các đặc điểm lâm sàng của bệnh

nhân. Nghiên cứu hình thái lâm sàng các bệnh nhân
lệch lạc khớp cắn loại II đợc tiến hành trên 50 bệnh
nhân đợc điều trị nắn chỉnh răng tại Bệnh Viện
RHMTW HN từ năm 2007 đến nay. Các bệnh nhân
đợc chẩn đoán lệch lạc khớp cắn loại II xơng, điều
trị nhổ răng kéo lùi khối răng cửa ra sau và neo chặn
bằng hai phơng pháp: neo chặn theo phơng pháp
truyền thống với TPA hoặc Nance và neo chặn với
Microimplant. Các đặc điểm lâm sàng của các bệnh
nhân đợc mô tả để giúp cho chẩn đoán và chọn lựa
phơng pháp điều trị đợc chính xác: độ cắn chìa, độ
cắn phủ, mức độ lệch lạc khớp cắn đợc tính theo chỉ
số PAR, các số đo đặc trng trên phim Ceph đợc đo
theo Steiner, Wits, Ricketts.
Từ khóa: khớp cắn loại I, lâm sàng, Microimplant.
summary
Treatment for class II malocclusion depends on
characteristics of malocclusions. Characteristics of
class II malocclusion in Vietnamese patients need to
be described for diagnosis and treatment planning. 50
patients have been diagnosed skeletal class II
malocclusion and have been treated in Orthodontic
department of National Hospital of Odonto-
Stomatology since 2007. These patients have been
extracted premolars and have been retracted en-
mass incisors. One group uses anchorage with TPA
and Nance and the others with microimplants.
Characteristics of class II malocclusion in these
patients as overjet, deepbite, curve spee,
malocclusion by PAR, and cephalometric analysis by

Steiner, Wits, Ricketts are described.
Keywords: class II malocclusion, microimplants.
ĐặT VấN Đề
Tỉ lệ lệch lạc khớp cắn loại II chiếm tỉ lệ cao trong
dân số bệnh nhân đến khám và điều trị, theo thống
kê của khoa Nắn Chỉnh Răng Bệnh Viện Răng Hàm
Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2009 tỉ lệ này là >28%.
Lệch lạc khớp cắn loại II có nhiều hình thái lâm sàng,
việc chọn lựa khí cụ cũng nh phơng pháp điều trị
phụ thuộc vào hình thái lâm sàng của từng bệnh
nhân. Lệch lạc khớp cắn loại II xơng là vấn đề khó
trong điều trị đặc biệt ở các bệnh nhân đã qua giai
đoạn phát triển để giải quyết sự mất cân xứng giữa
xơng hàm trên và xơng hàm dới. Sự ra đời của
Microimplant đã giải quyết đợc nhiều vấn đề mà
trớc đây không giải quyết đợc nh tạo đợc sự neo
chặn tuyệt đối trong đóng khoảng nhổ răng, đánh lún
khối răng cửa giải quyết đợc vấn đề khớp cắn sâu.

×