Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

TÌM HIỂU mối LIÊN QUAN GIỮA rối LOẠN LIPID máu với tổn THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.07 KB, 4 trang )

Y học thực hành (760) - số 4/2011




130
tợng xơ hóa quanh ống sinh tinh. Tasian GE [5] qua
sinh thiết 274 trờng hợp thấy ở THKXB thì tế bào
mầm giảm 2% mỗi tháng, tế bào Leydig giảm 1% mỗi
tháng và giảm 50% tế bào mầm mỗi tháng đối với tinh
hoàn trong ổ bụng. Qua theo dõi lâu dài nhiều tác giả
[4], [5] đã đa ra tỉ lệ vô sinh ở bệnh này rất cao: 10-
28% đối với THKXB 1 bên đã đợc phẫu thuật, 35-
58% đối với THKXB 1 bên nếu không điều trị. Đặc
biệt đối với THKXB 2 bên thì phẫu thuật không làm
cải thiện khả năng sinh tinh, Okuyama A [2] theo dõi
61 THKXB 2 bên đã đợc cố định thời thơ ấu đến tuổi
trởng thành bằng xét nghiệm tinh dịch đồ và cho kết
quả vô sinh là 93-100%.
Chúng tôi đếm số lợng ống tuyến trong mỗi vi
trờng, số lợng tế bào trung bình trong mỗi lát cắt
của ống tuyến, mức độ dày mỏng của mô đệm quanh
ống. Kết quả chúng tôi cho thấy tuổi càng lớn thì mật
độ tuyến tha hơn (số lợng ống tuyến trên mỗi vi
trờng ít hơn), số lợng tế bào trong mỗi ống tuyến ít
hơn và mô xơ đệm quanh ống dày hơn.
Kết luận
Phần lớn bệnh nhi bị dị tật THKXB đợc phẫu
thuật khi đã lớn hơn 2 tuổi, chủ yếu là do bố mẹ
không có hiểu biết và sự quan tâm đúng mức đối với
bệnh. Hơn 13% bệnh nhi không đợc phẫu thuật kịp


thời có liên quan đến sự thiếu hiểu biết của nhân viên
y tế cơ sở. 100% THKXB là sờ thấy đợc. THKXB một
bên chiếm tỉ lệ 84,4%. Biến đổi bất lợi về mô bệnh
học THKXB tăng dần theo tuổi của bệnh bao gồm
mật độ tuyến tha hơn (số lợng ống tuyến trên mỗi
vi trờng ít hơn), số lợng tế bào trong mỗi ống tuyến
ít hơn và mô xơ đệm quanh ống dày hơn.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Hadziselimovic F, Hoecht B (2008): Testicular
histology related to fertility outcome and postpubertal
hormone status in cryptorchidism, Klin Padiatr
220(5):302-7.
2. Okuyama A, Nonomura N, Nakamura M et al
(1989): Surgical management of undescended testis:
retrospective study of potential fertility in 274 cases, J
Urol 142(3):749-51
3. Sijstermans K, Hack WW, Van der Voort-Doedens
LM, Meijer RW, Haasnoot K (2006): Puberty stage and
spontaneous descent of acquired undescended testis:
implications for therapy? Int J Androl 29(6):597-602
4. Spencer Barthold J, Gonzalez R (2003): The
epidemiology of congenital cryptorchidism, testicular
ascent and orchiopexy, J Urol 170, 23962401
5. Tasian GE, Hittelman AB, Kim GE et al (2009):
Age at orchiopexy and testis palpability predict germ and
Leydig cell loss: clinical predictors of adverse histological
features of cryptorchidism, J Urol 182(2):704-9.

TìM HIểU MốI LIÊN QUAN GIữA RốI LOạN LIPID MáU
VớI TổN THƯƠNG ĐộNG MạCH VàNH


Lâm Kim Phợng - Bệnh viện 7A
Lê Công Tấn, Nguyễn Hồng Sơn - Bệnh viện 175

Tóm tắt
Rối loạn lipid máu (RLLPM) là nguyên nhân dẫn
đến tổn thơng (bệnh lý) động mạch vành (BĐMV).
Nghiên cứu đợc thực hiện ở 303 bệnh nhân đợc
chụp động mạch vành tại khoa Tim mạch can thiệp
bệnh viện Chợ Rẫy (2.2008-2.2009) gồm 227 nam và
76 nữ với độ tuổi trung bình là 57,63 11,87. Kết quả:
233 (76,9%) BN có TT ĐMV, 70 (23,1%) BN có ĐMV
bình thờng. Trong số 233 BN TT ĐMV có 83 (35,6%)
BN bị TT 1 nhánh, 80 (34,3%) BN bị TT 2 nhánh và
70 (30,1%) BN bị TT 3 nhánh. 206 (45,3%) BN TT
LAD, 111 (24,4%) BN TT LCx, 134 (29,4%) BN TT
RCA, chỉ có 4 (0,9%) BN TT thân chung ĐMV trái. Về
mối liên quan giữa tính chất RLLPM với TT ĐMV bớc
đầu chúng tôi nhận thấy:
Nồng độ CT và LDL-C ở nhóm BN có tổn thơng
nhiều nhánh ĐMV cao hơn nhóm tổn thơng ít nhánh
có ý nghĩa. Tỷ lệ CT/HDL-C ở nhóm có tổn thơng
ĐMV cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa. Có mối liên
quan giữa tỷ lệ CT/HDL-C với số nhánh ĐMV bị tổn
thơng. Có mối liên quan rõ rệt giữa số nhánh ĐMV bị
tổn thơng với số thành phần lipid máu bị rối loạn.
Tổn thơng nhánh LAD có thể có liên quan đến sự
tăng cao của CT máu. Với nhánh LCx, có liên quan
với CT và LDL-C. Tổn thơng nhánh RCA có liên
quan đến CT, LDL-C và CT/HDL-C.

Từ khóa: Bệnh động mạch vành, rối loạn chuyển
hóa lipid máu.
Summary
Coronary artery angiography were performed on
303 patients including 227 male and 76 female with
average ages 57.63 11.87 years old at Choray
hospital from february 2008 to february 2009.
Results: 233/303 (76.9%) patients got coronary heart
disease (CHD). In CHD group, 83 (35.6%) patients
had one branch lesions of coronary, 80 (34.3%)
patients had two branchs lesions and 70 (30.1%)
patients had three branchs lesions. 206 (45.3%) in
the LAD, 111 (24.4%) in the LCx, 134 (29.4%) in the
RCA, 4 (0.9%) LM.
The relationship between blood lipid level
disorders with characteristic of coronary artery
disease were analysed, it show that: CT and LDL-C
levels in the patients group who had more branch
lesions were significant higher than less branch
lesions. There were the relationship between the ratio
CT/HDL-C and number of lipoprotein disorders with
number of branch lesions. There were involvment
Y học thực hành (760) - số 4/2011



131

between LAD lesion and CT; LCx lesion and CT and
LDL-C; RCA lesion and CT, LDL-C, CT/HDL-C.

Keywords: Coronary heart disease, blood lipid
level disorders.
Đặt vấn đề
Rối loạn chuyển hóa lipid máu (RLLPM) là nguyên
nhân hàng đầu làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong
của bệnh lý động mạch vành (ĐMV). Chụp ĐMV là
một kỹ thuật can thiệp không chỉ có giá trị chẩn đoán
cao mà còn có khả năng điều trị bệnh lý ĐMV. Đã có
nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa tính chất và
mức độ RLLPM và đặc điểm tổn thơng (TT) của
ĐMV. Vậy có sự khác biệt nào về RLLPM giữa nhóm
có TT ĐMV và không có TT ĐMV? Có mối liên quan
gì giữa tính chất và mức độ RLLPM với đặc điểm TT
ĐMV? Đó là mục đích nghiên cứu của đề tài này.
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu.
1.1. Mẫu nghiên cứu:
303 bệnh nhân (BN) gồm 227 nam và 76 nữ với
độ tuổi trung bình: 57,63 11,87 đợc nhận vào khoa
Tim mạch can thiệp Bệnh viện Chợ rẫy từ tháng
2.2008-2.2009. Số BN này cha đợc uống thuốc
điều trị RLLPM trong tiền sử và hiện tại.
1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
Tất cả các BN đợc chụp ĐMV (cha uống thuốc
điều trị RLLPM) theo chỉ định:
* Hội chứng vành cấp: Nhồi máu cơ tim (NMCT)
cấp có và không có sóng T chênh. Đau thắt ngực
không ổn định (ĐTNKOĐ).
* Bệnh mạch vành mạn: NMCT cũ. Nghi ngờ bệnh
mạch vành qua các phơng pháp chẩn đoán không

xâm lấn và có chỉ định chụp mạch vành để chẩn
đoán.
1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.
* Những BN tăng lipid máu thứ phát bao gồm:
những bệnh lý mãn tính, dùng thuốc ảnh hởng
chuyển hóa lipid, bệnh lý cấp tính, nhiễm trùng,
nghiện rợuvv.
* Những BN có chống chỉ định chụp ĐMV bao
gồm: rối loạn đông máu, nhiễm trùng, dị ứng thuốc
cản quang, tình trạng bệnh lý tim mạch, không hợp
tácvv.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
2.1. Thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu đợc tiến hành theo phơng pháp tiến
cứu, mô tả, cắt ngang, có so sánh đối chứng (nhóm
có TT ĐMV và không có TTĐMV).
2.2. Khám lâm sàng.
Các BN đủ tiêu chuẩn đợc khám xét toàn diện,
lập hồ sơ nghiên cứu theo mẫu.
2.3. Các xét nghiệm cận lâm sàng.
Các BN đợc làm các xét nghiệm huyết học, sinh
hóa, xquang thờng qui, xét nghiệm chẩn đoán tim
mạch không can thiệp.
Xét nghiêm Bilan lipid máu, thực hiện theo đúng
qui trình. 4 chỉ số theo dõi chính là: Cholesterol toàn
phần (CT); LDL-Cholesterol (LDL-C); HDL-
Cholesterol (HDL-C) và Tryglycerid (TG). Đánh giá
mức độ RLLPM dựa theo khuyến cáo của Hội Tim
mạch học Việt Nam về các bệnh lý tim mạch và
chuyển hóa giai đoạn 2006-2010.

2.4. Chụp động mạch vành.
BN đợc chụp ĐMV bằng hệ thống máy AXIOM
ARTIS-FA của Hãng Simens-Germany. Mức độ tổn
thơng (TT) ĐMV đợc dựa vào số lợng nhánh chính
của ĐMV bị TT: ĐM liên thất trớc (LAD); ĐM mũ
(LCx); thân chung ĐM vành trái (LMCA). Nếu TT
ĐMV trái đợc tính là TT hai nhánh: ĐM mũ và ĐM
liên thất trớc.
Mức đô hẹp ĐMV đợc tính bằng tỷ lệ phần trăm
(%) đờng kính ĐMV bị hẹp so với ĐMV bình thờng.
Chụp ĐMV đợc xác định là dơng tính (có bệnh tim
thiếu máu cục bộ khi có hẹp 50% đờng kính của 1
trong 3 nhánh ĐMV chính.
2.5. Kích cỡ mẫu nghiên cứu.
Xuất phát từ tính chất của nghiên cứu, thực tiễn
lâm sàng, kết quả chụp ĐMV tỷ lệ có TT ĐMV khoảng
80%, với độ tin cậy 5%, áp dụng công thức:
n = Z(1-/2)P(1-P)/d
Z : Trị số từ phân phối chuẩn (tra bảng)
: Sai lầm loại 1
P : Trị số mong muốn của tỷ lệ (kết quả)
d : Độ chính xác (thể hiện độ phân tán của kết
quả).
2.6. Phơng pháp xử lý số liệu.
Các trị số đợc tính giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn. So sánh hai số trung bình, hai tỷ lệ, n trung
bình của n mẫu độc lập (n>2). Kiểm định Wann-
Whitney, Kruskal Wallis.
Kết quả nghiên cứu
1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.

Không có sự khác biệt về tuổi giữa nhóm có và
không cóTT ĐMV. Tuổi trung bình của nhóm nam
có bệnh ĐMV cao hơn nhóm nam không có TT
ĐMV có ý nghĩa thống kê. Với nhóm có TT ĐMV:
Tuổi trung bình của nữ cao hơn nam có ý nghĩa
thống kê (p< 0,001). Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất ở nam: 50-59 tuổi (31,7%); nữ: 60-69 tuổi
(38,0%). Tỷ lệ nam/nữ = 3,66.
233 (76,9%) BN có TT ĐMV, 70 (23,1%) BN có
ĐMV bình thờng. Trong số 233 BN TT ĐMV có 83
(35,6%) BN bị TT 1 nhánh, 80 (34,3%) BN bị TT 2
nhánh và 70 (30,1%) BN bị TT 3 nhánh. 206
(45,3%) BN TT LAD, 111 (24,4%) BN TT LCx, 134
(29,4%) BN TT RCA, chỉ có 4 (0,9%) BN TT thân
chung ĐMV trái.
2. Liên quan giữa rối loạn lipid máu và tính
chất tổn thơng động mạch vành.
Bảng 1. Liên quan giữa các chỉ số lipid máu với số
nhánh ĐMV bị TT.
TT 1 nhánh TT 2 nhánh

TT 3 nhánh p
CT (mg/dL)

194,35
42,39
207,25
54,66
222,87
84,69

<0,005

HDL-C
(mg/dL)
36,11 8,79

41,01
11,16
38,41 8,80

>0,05
Y học thực hành (760) - số 4/2011




132
LDL-C
(mg/dL)
113,77
35,64
121,23
51,85
140,19
45,53
<0,005

TG (mg/dL)

216,47

83,86
219,40
82,09
219,23
79,75
>0,05
ở nhóm BN có TT nhiều nhánh ĐMV, chỉ số CT
và LDL-C cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
TT ít nhánh ĐMV.
Bảng 2. Liên quan giữa tỷ lệ CT/HDL-C với số
nhánh ĐMV bị TT.
TT ĐMV Tỷ lệ CT/HDL-C p
Không TT (n=70)(0)
TT 1 nhánh (n=83)(1)
TT 2 nhánh (n=80)(2)
TT 3 nhánh (n= 70)(3)
4,72 1,25
5,63 1,66
5,30 1,59
5,97 1,43
p(0-1) < 0,01
p(0-2) < 0,01
p(0-3) < 0,01
p(1-3) < 0,01
p(2-3) < 0,01

Tỷ lệ CT/HDL-C ở nhóm có TT cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm chứng. Nhóm có TT 3 nhánh
ĐMV có tỷ lệ CT/HDL-C cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm TT 1 và 2 nhánh.

Bảng 3. Liên quan giữa số thành phần (TP) lipid
máu rối loạn với số nhánh ĐMV TT

Kiểu RLLPM
TT 1
nhánh
(n,%)
TT 2
nhánh
(n,%)
TT 3
nhánh
(n,%)
p
Không RLLPM
(n=12)
Rối loạn 1 TP
(n=36)
Rối loạn 2 TP
(n=79)
Rối loạn 3 TP
(n=53)
Rối loạn 4 TP
(n=53)
10
(83,3)
20
(55,6)
29
(36,7)

14
(26,4)
16
(24,4)
2
(16,7)
13
(36,1)
28
(35,4)
19
(35,9)
14
(26,4)
0
(0)
3
(8,3)
22
(27,9)
20
(37,7)
25
(47,2)





<0,005



Có mối liên quan rõ rệt giữa số thánh phần lipid
máu rối loạn với số nhánh ĐMV bị tổn thơng.
Bảng 4. Liên quan giữa các chỉ số lipid máu với TT
ĐM liên thất trớc (LAD), nhánh ĐM mũ (LCx) và
nhánh ĐMV phải (RCA).

Chỉ số lipid máu
TT LAD
(n = 206)
Không TT LAD
(n = 27)
p
CT (mg/dL)
HDL-C (mg/dL)
LDL-C (mg/dL)
TG (mg/dL)
209,55 50,92
38,88 10,03
125,57 46,85
221,02 82,01
190,56 37,99
35,48 7,84
114,30 32,80
197,59 77,58
<0,05
>0,05
>0,05
>0,05


Chỉ số lipid máu
TT LCx
(n = 111)
Không TT LCx
(n = 122)
p
CT (mg/dL)
HDL-C (mg/dL)
LDL-C (mg/dL)
TG (mg/dL)
214,47 48,83
39,39 9,26
131,18 44,69
216,68 79,61
200,87 50,19
37,66 10,31
117,98 45,0
219,78 83,84
<0,01
>0,05
<0,05
>0,05

Chỉ số lipid máu TT RCA K p
CT (mg/dL)
HDL-C (mg/dL)
LDL-C (mg/dL)
TG (mg/dL)
214,95 52,15

38,69 9,96
131,96 48,80
216,90 81,35
197,06 44,93
38,20 9,73
113,50 38,55
220,20 82,53
0,01
0,05
0,05
0,05

- Chỉ số CT của nhóm BN có TT LAD cao hơn so
với nhóm BN không TT
- Chỉ số CT và LDL-C của nhóm BN có TT LCx
cao hơn so với nhóm không TT
- Chỉ số CT và LDL-C của nhóm Bn có TT RCA
cao hơn so với nhóm không TT
Bảng 5. Liên quan giữa tỷ lệ CT/HDL-C và tình
trạng tổn thơng của nhánh ĐM liên thất trớc, nhánh
ĐM mũ và nhánh ĐMV phải.

Nhánh động mạch vành n Tỷ lệ CT/HDL-C

p
Nhánh LAD: Có tổn thơng
Không tổn thơng
206
97
5,63 1,62

5,56 1,30
>0,05

Nhánh LCx: Có tổn thơng
Không tổn thơng
111
192
5,63 1,47
5,61 1,69
>0,05

Nhánh RCA: Có tổn thơng
Không tổn thơng
134
169
5,78 1,53
5,41 1,65
<0,05


Sự khác biệt về tỷ lệ CT/HDL-C của nhóm tổn
thơng và không tổn thơng LAD, LCx không có ý
nghĩa, nhng ở nhóm RCA có ý nghĩa(với p< 0,05).
Bàn luận
1. Liên quan giữa các chỉ số lipid máu với mức
độ tổn thơng ĐMV.
Kết quả bảng 1, 2 cho thấy nồng độ CT và LDL-C
tăng dần theo số nhánh ĐMV bị TT (p<0,05), nồng độ
TG và HDL-C không thấy có sự khác biệt giữa các
nhóm có số lợng nhánh ĐMV bị TT. T. T. M.Liên

(2002) nghiên cứu RLLPM với TT ĐMV ở ngời lớn
tuổi nhận thấy nồng độ CT và LDL-C tăng cao có ý
nghĩa ở nhóm BN bị TT nhiều nhánh ĐMV hơn so với
nhóm bị TT 1 nhánh. Nghiên cứu của Raos V (2002)
cho thấy nồng độ của các chỉ số lipid máu khác biệt
không có ý nghĩa giữa các nhóm có số lợng ĐMV bị
TT. Nhng khi đánh giá chỉ số xơ vữa (LDL-C ) tác giả
nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm TT 3
nhánh và nhóm TT 1 nhánh. Nh vậy có thể thấy các
chỉ số CT, LDL-C, chỉ số CT/HDL-Ccó ý nghĩa dự báo
tiên lợng mức độ TT ĐMV.
2. Liên quan giữa số thành phần lipid máu rối
loạn với mức độ tổn thơng ĐMV.
Bảng 3 cho thấy có mối liên quan rõ rệt giữa số
thánh phần lipid máu rối loạn với số nhánh ĐMV bị
TT. Y văn trong và ngoài nớc cũng đồng thuận: mỗi
thành phần lipid máu bị rối loạn đều làm tăng nguy cơ
TT ĐMV nên khi có RLLPM kiểu hỗn hợp sẽ làm nguy
cơ TTĐMV càng tăng cao. Trong số 233 BN bị TT
ĐMV, những Bn không có RLLPM hoặc chỉ rối loạn 1
thành phần đa số chỉ bị TT 1 nhánh ĐMV (83,3% và
55,6%). Những BN có rối loạn 3 hoặc 4 thành phần
có tỷ lệ TT 3 nhánh ĐMV rất cao (37,7% và 47,2%).
Nh vậy cũng có thể coi số lợng thành phần lipid
máu bị rối loạn là khả năng tiên lợng, dự báo mức độ
TT ĐMV. Zhang X (1998) cũng có nhận định tơng tự
nh vậy khi nghiên cứu trên 446 BN có TT ĐMV đã
thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ
TT ĐMV và mức độ RLLPM.
Y học thực hành (760) - số 4/2011




133

3. Liên quan giữa các chỉ số lipid máu với tình
trạng tổn thơng của các nhánh ĐMV.
Bảng 4 và bảng 5 cho thấy tần suất TT của các
nhánh ĐMV theo thứ tự là LAD (45,3%); RCA
(29,4%); LCx (24,4%). Tơng ứng với Lê Công Tấn
(2006): LAD (43,9%); RCA (29,8%); LCx (22,3%) và
Phạm Hoàng Tiến (2004): LAD (50,0%); RCA
(28,6%); LCx (19,9%). Với kết quả cũng tơng tự nh
vậy Bertrand M và VanBelle E (2001) cùng với các
tác giả khác cho rằng: TT ĐMV hay gặp thờng ở gần
những chỗ chia nhánh hay những chỗ uốn cong của
ĐM, nhận định này cũng nh một minh họa cho
thuyết đáp ứng với chấn thơng của mảng xơ vữa
mà nhiếu tác giả đã đề cập trên y văn.
Tính chất của RLLPM có liên quan nh thế nào
đến vị trí giải phẫu TT của các nhánh ĐMV? Y văn
cũng cha thấy đề cập. ở nghiên cứu này, xuất phát
từ những tính toán thống kê cho thấy có mối liên quan
nhất định. Có thể đây cũng là những gợi ý để có thể
thực hiện những công trình nghiên cứu sâu hơn và
trên diện rộng hơn.
* Nhánh động mạch liên thất trớc-LAD.
Có sự khác biệt có ý nghĩa về nồng độCT máu
giữa 2 nhóm BN có và không TT (209,55 50,92
mg/dL và 190,56 37,99 mg/dL). Còn lại các chỉ số

HDL-C, LDL-C, TG và tỷ lệ CT/HDL-C khác biệt
không có ý nghĩa giữa hai nhóm.
* Nhánh động mạch mũ-LCx.
Tơng ứng với nhóm TT nhánh động mạch mũ là
nồng độ CT và LDL-C cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm không TT.
* Nhóm động mạch vành phải-RCA.
ở nhóm BN có TT nhánh động mạch vành phải,
nồng độ của CT, LDL-C và tỷ lệ CT/HDL đều cao hơn
có ý nghĩa so với nhóm không có TT.
Tất nhiên nh đã nói ở trên đây chỉ là nhữ gợi ý
theo kết quả tính toán của nghiên cứu này, cần có
những nghiên cứu tiếp theo qui mô hơn để có thể rút
ra những kết luận chính xác.
Kết luận
Nghiên cứu trên 303 bệnh nhân đợc chụp động
mạch vành cha điều trị rối loạn lipid máu, bớc đầu
cho phép rút ra một số nhận xét nh sau:
5.1. Nồng độ CT và LDL-C ở nhóm BN có tổn
thơng nhiều nhánh ĐMV cao hơn nhóm tổn thơng ít
nhánh có ý nghĩa.
5.2. Tỷ lệ CT/HDL-C ở nhóm có tổn thơng ĐMV
cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa. Có mối liên quan
giữa tỷ lệ CT/HDL-C với số nhánh ĐMV bị tổn thơng.
5.3. Có mối liên quan rõ rệt giữa số nhánh ĐMV bị
tổn thơng với số thành phần lipid máu bị rối loạn
5.4. Tổn thơng nhánh LAD có thể có liên quan
đến sự tăng cao của CT máu. Với nhánh LCx, có liên
quan với CT và LDL-C. Tổn thơng nhánh RCA có
liên quan đến CT, LDL-C và CT/HDL-C.

Tài liệu tham khảo
1. Trần Thị Mỹ Liên. Rối loạn lipid máu và bệnh
động mạch vành ở ngời có tuổi tại bệnh viện Thống
Nhất TP Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ Y học, TP
HCM-2002.
2. Phạm Hoàng Tiến. Nghiên cứu hình ảnh tổn
thơng động mạch vành ở bệnh nhân NMCT cấp bằng
chụp ĐMV chọn lọc có đối chiếu với điện tâm đồ. Luận
án Tiến sỹ Y học, Hà Nội 2004.
3. Bertrand M, VanBelle E. Angine de poitrine
paratherosclerose coronariene. Encycl Med Chir,
Cardiologie 2001, 11-030-A-10, 20p.
4. Raos V, Strujic BJ. Dyslipoproteinemia and
coronary disease. Angiology 2002 sep-oct; 53(5):577-639.
5. Zhang X, Jiang H, Lai J. relationship between the
risk factors of coronary artery disease and severity of
coronary artery lesion. Zhonghua Yi Xue Za Zhi 1988,
Jan, 78(1):49-51.

Phân bố kiểu gen của HBV ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B

Nguyễn Lĩnh Toàn - Học viện Quân y

Tóm tắt
Virus viêm gan B (HBV) có 8 kiểu gen (A-H) khác
nhau đã đợc phát hiện với sự phân bố rõ rệt theo
khu vực địa lý. Kiểu gen của HBV có liên quan đến
diễn biến lâm sàng và hiệu quả điều trị kháng virus.
Nghiên cứu này kiểu gen HBV phân lập từ 95 bệnh
nhân nhiễm HBV đợc xác định bằng kỹ thuật PCR-

RFLP và giải trình tự gen. Kết quả cho thấy tồn tại 3
kiểu gen của HBV là B, C, D và một kiểu gen tái tổ
hợp B với C trên nhóm bệnh nhân này. Trong đó,
HBV kiểu gen B chiếm u thế 55/95 (57,9%), C chiếm
36/95 (37,9%) và D chiếm 2/95 (2,1%), ngoài ra một
kiểu gen tái tổ hợp B và C cũng đợc phát hiện với tỷ
lệ 2/95 (2,1%).
Từ khóa: PCR-RFLP; Kiểu gen HBV, viêm gan B

summary
There are eight known genotypes of hepatitis B
virus (HBV), AH, with rather well-dened geographic
distributions. The clinical course and outcome of
antiviral therapy depended on the genotype of the
infecting HBV strain In this study, genotypes of 95
HBV strains isolated from patients with HBV
infection were analyzed by using PCR RFLP and
DNA-sequencing. Results showed that three
genotypes B, C and D and one recombinant
genotypes B and C of HBV have been observed in
this patients. Of this, genotype B was found in 55/95
(57,9%) and genotype C in 36/95 (37,9%) and
genotype D in 2/95 (2,1%) and one recombinant
genotypes B and C in 2/95 (2,1%).
Keywords: PCR-RFLP; HBV genotypes,
hepatitis B

×