Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

SO SÁNH HIỆU QUẢ PHỤC hồi CHỨC NĂNG NHẬN BIẾT cảm GIÁC ĐAU CHO BỆNH NHÂN NHỒI máu não BẰNG PHƯƠNG PHÁP XOA bóp có hỗ TRỢ điện CHÂM với XOA bóp đơn THUẦN dựa TRÊN máy ANALGESYMETER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.52 KB, 3 trang )

Y học thực hành (760) - số 4/2011



47

So sánh hiệu quả phục hồi chức năng nhận biết cảm giác đau
cho bệnh nhân nhồi máu não bằng phơng pháp xoa bóp
có hỗ trợ điện châm với xoa bóp đơn thuần dựa trên máy Analgesymeter

Vơng Thị Kim Chi
TóM TắT
So sánh hiệu quả sự biến đổi ngỡng đau trong
phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa ngời do
di chứng nhồi máu não bằng phơng pháp xoa bóp
hỗ trợ điện châm có hiệu quả tốt hơn so với xoa bóp
đơn thuần, đợc đánh giá dựa vào kết quả đo ngỡng
đau trên máy Analgesymeter (chế tạo tại Ugobasile-
Italia). Kết lụân đợc rút ra từ nghiên cứu nh sau:
Nhóm A (điều trị bằng phơng pháp xoa bóp hỗ
trợ điện châm) có ngỡng đau đạt hiệu quả tốt và khá
là 97,36%. Thật sự có ý nghĩa thống kê, với p< 0,001.
Còn ở nhóm B (điều trị xoa bóp cổ truyền đơn thuần),
đạt đợc hiệu quả tốt và khá chỉ ở mức 79,49%, với P
< 0,01 (giảm thấp hơn so với nhóm A).
Từ khóa: ngỡng đau, phục hồi chức năng.
SUMMARY
To compare the efficacy of pain threshold
rehabilitation by traditional massage and combining
electric accupuncture applied to patients with
hemiplegia caused by encephalic infarction has proved


to be more effective than treatment with solely pure
traditional massage. Pain threshold were measured by
Analgesymeter (Made in Ugobasile - Italy). The
following conclusions were drawn from the study:
Group A (The treatment ction by using massage
and combining electric accupuncture) the efficacy
obtained are very good 97.36%. which is statistically
significant with p< 0.001. And in Group B. (treatment
with pure traditional massage) the efficacy obtained
was(79.49%. The difference is statistically significant
with P<0.01. Degree lower than group A.
Keywords: pain threshold.
ĐặT VấN Đề
Theo Tổ chức Y tế Thế giới thì đau là một cảm
giác khó chịu, một kinh nghiệm xúc cảm gây ra bởi
các tổn thơng tế bào thực thể hoặc tiềm tàng. Cảm
giác đau cũng nh các loại cảm giác khác, có cơ
quan phân tích riêng và gồm đủ ba thành phần bộ
phận nhận cảm (Receptor), các đờng dẫn truyền
hớng tâm và trung khu thần kinh tích hợp cảm giác
đau[4]. Các nghiên cứu ở Việt Nam và Thế giới chủ
yếu mới đề cập đến ngỡng đau trong các bệnh ung
th, trong châm tê để thực hiện một số phẫu thuật:
Bớu tuyến giáp, lấy thai, dạ dày, xoang sàng, giảm
đau trong nhổ răng [1],[5]. Còn các nghiên cứu về
khả năng nhận biết cảm giác đau trong phục hồi chức
năng bệnh nhân nhồi máu não bằng các phơng
pháp cơ học nh vật lý trị liệu và đặc biệt là các
phơng pháp không dùng thuốc nh: xoa bóp và điện
châm thì cha có nhiều. Việc tìm ra một giải pháp

nhằm phục hồi cảm giác đau cho bệnh nhân di chứng
nhồi máu não có hiệu quả tốt là điều cần thiết.
Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này
với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sự biến đổi ngỡng
đau trong điều trị nhồi máu não bằng phơng pháp
xoa bóp hỗ trợ điện châm với xoa bóp đơn thuần theo
Y học cổ truyền tại Bệnh viện Trung ơng Quân đội
108 ở Hà Nội.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu.
77 bệnh nhân di chứng liệt nửa ngời do nhồi máu
não; bị tai biến lần đầu; đợc điều trị ở giai đoạn cấp
bằng các thuốc nội khoa (từ 7-14 ngày đầu), tiếp tục
điều trị di chứng liệt nửa ngời tại Khoa phục hồi chức
năng - Bệnh viện Trung ơng Quân đội 108.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
2.1.Thiết kế nghiên cứu: theo mô hình thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. So sánh
trớc và sau điều trị, so sánh giữa hai nhóm.
2.2. Phơng pháp điều trị.
2.2.1. Phơng pháp xoa bóp Y học cổ truyền:
Theo bài tập của Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y
Hà Nội[6]. Bên liệt thực hiện các thủ thuật: xoa, xát,
day, lăn, bóp, vê - vận động khớp từ gốc chi đến các
kẽ bàn-ngón tay và bàn ngón chân, sau đó bấm các
huyệt: Kiên ngung, Khúc trì, Thủ tam lí, Ngoại quan,
Bát tà, Hợp cốc. Chi dới: bấm các huyệt: Phong thị,
Huyết hải, Phong long, Túc tam lý, Giải khê, Tam âm
giao, Bát phong, kết hợp vận động khớp háng, gối, cổ
chân, và vê các khớp ngón chân[3]. *Quy trình xoa

bóp: Làm cho bệnh nhân một lần mỗi ngày vào buổi
sáng (hoặc chiều), thời gian: 30 phút/lần. Một liệu
trình điều trị là 20 ngày[3]
2.2.2. Phơng pháp điện châm: Dùng máy điện
châm M 7 do Viện Châm cứu Việt Nam sản xuất.
Điều chỉnh cờng độ dòng điện, tần số, thời gian: tùy
theo phơng pháp bổ (tả)[8]. Cụ thể: Điều trị liệt chi
trên châm 01 số huyệt trên kinh Thủ Dơng Minh Đại
trờng nh: Kiên tĩnh. Kiên ngung Tý nhu. Khúc trì,
Thủ tam lý, Hợp cốc. Liệt chi dới: châm 01 số huyệt
trên kinh Túc dơng minh vị: Phong thị, Dơng lăng
tuyền, Phong long. *Quy trình: Châm 01 lần/ngày.
Thời gian 01 lần châm là 20phút. 01 liệu trình châm là
20 ngày.
2.3. Phơng tiện nghiên cứu: Máy đo cảm giác
đau(Analgesy-meter)[2],[5].
*Cách đo ngỡng cảm giác đau: Bệnh nhân ngồi
với t thế thoải mái; ngón tay út đặt lên một đế nhỏ,
dới trục ấn hình nón tròn đầu. Khi Bệnh nhân cho
biết cảm giác đau là lúc ghi nhận chỉ số trên thớc đo
(đợc tính bằng g/s)[2],[5].
Y học thực hành (760) - số 4/2011




48
2.4.Tiêu chuẩn đánh giá mức độ phục hồi chức
năng theo đề xuất của Nguyễn Tài Thu và Hoàng
Bảo Châu[5]:

Loại tốt (Khỏi bệnh 90-100%): Bệnh nhân phục hồi
gần nh bình thờng (có khả năng độc lập vận động
trong sinh hoạt hàng ngày). Tay và chân nửa ngời
bên liệt không còn cảm giác tê. Tơng đơng độ I
Loại khá (Đỡ nhiều từ 70-80%): Bệnh nhân làm
đợc các công việc nhẹ và tự chăm sóc bản thân (có
khả năng vận động cần ngời trợ giúp ít trong sinh
hoạt hàng ngày). Tay và chân nửa ngời bên liệt còn
cảm giác tê ít từ (10-40%. Tuơng đơng độ II.
Loại trung bình (Đỡ từ 50-60%): Tự phục vụ bản
thân ở mức tối thiểu (có khả năng vận động cần ngời
trợ giúp trung bình trong sinh hoạt hàng ngày. Tay và
chân nửa ngời bên liệt còn giảm cảm giác từ (50-
60%. Tuơng đơng độ III.
Loại kém (Đỡ từ < 40%): Phục hồi không đáng kể
(phải phụ thuộc hoàn toàn vào sự trợ giúp trong sinh
hoạt hàng ngày). Tay và chân nửa ngời bên liệt còn
giảm cảm giác nhiều(>70%). Tuơng đơng độ IV.
KếT QUả NGHIÊN CứU Và BàN LUậN
1. Hiệu quả điều trị.
1.1.Hiệu quả theo mức độ hồi phục chức năng
của nhóm A.
Trớc điều trị, cả 38 bệnh nhân (100%) đều ở loại
kém (tơng đơng với độ IV). Sau điều trị: có 28 bệnh
nhân (73,91%) chuyển lên loại tốt (tơng đơng với
độ I). Có 9 bệnh nhân (23,68%) chuyển lên loại khá
(tơng đơng với độ II). Chỉ có 1 bệnh nhân (2,63%)
chuyển lên loại trung bình (tơng đơng với độ III).
Không có bệnh nhân còn ở loại kém. Thật sự có ý
nghĩa thống kê (P<0,001).

1.2. Hiệu quả theo mức độ hồi phục chức năng
của nhóm B.
Trớc điều trị: cả 39 bệnh nhân (100%) đều ở loại
kém. Sau điều trị: có 21 bệnh nhân (53,85%) chuyển
lên loại tốt. 10 bệnh nhân (25,64%) chuyển lên loại
khá. 6 bệnh nhân (15,38%) chuyển lên loại trung
bình. Có 2 bệnh nhân (5,13%) còn ở loại kém. Có ý
nghĩa thống kê, P<0,01.
3.2.So sánh hiệu quả điều trị theo mức độ hồi
phục.
* Điều trị có hiệu quả:
Chúng tôi so sánh hiệu quả từng cặp giữa hai
nhóm; dựa vào mức độ hồi phục chức năng cảm giác
theo ý kiến đề xuất của các tác giả Nguyến Tài Thu
và Hoàng Bảo Châu[5]: Hiệu quả tốt (Độ I): Nhóm A
có 28 bệnh nhân (73,68%), nhóm B có 21 bệnh nhân
(53,85%). Thật sự có ý nghĩa thống kê, p<0,001. Hiệu
quả khá (Độ II): Nhóm B có 10 bệnh nhân (25,64%),
nhóm A có 9 bệnh nhân (23,68%), (p<0,05).
Hiệu quả trung bình (Độ III): Nhóm B có 6 bệnh
nhân (15,38%), nhóm A: chỉ có 1 bệnh nhân (2,63%),
với p<0,05. Nh vậy, hiệu quả điều trị theo mức độ
hồi phục của nhóm A là cao hơn so với nhómB có ý
nghĩa thống kê, với P< 0,01. Sỡ dĩ đạt đợc hiệu quả
điều trị tốt nh vậy, là do tiến hành phục hồi sớm
chức năng cho bệnh nhân di chứng nhồi máu não
đồng thời bằng cả hai phơng pháp: trong đó nhóm A
là những bệnh nhân nhồi máu não đợc phục hồi
chức năng cảm giác bằng phơng pháp xoa bóp và
điện châm; Còn nhóm B chỉ đợc phục hồi chức năng

cảm giác đơn thuần theo phơng pháp xoa bóp của y
học cổ truyền[3].
* Hiệu quả kết hợp điện châm: Theo Frank Kai-
Hội Sze và các cộng sự đã cho rằng: Khi châm không
dùng điện trên cơ thể ngời bệnh do di chứng nhồi
máu não thì không thấy có giá trị chuẩn trong phục
hồi chức năng liệt vận động(Theo[3]). Còn phơng
pháp nghiên cứu của chúng tôi là xoa bóp có hỗ trợ
điện châm để phục hồi chức năng cảm giác cho bệnh
nhân nhồi máu não, có nghĩa là đã áp dụng hiện
tợng cộng kích thích (nhiều kích thích cùng một
lúc)[1],[9].
Cách chữa bệnh điều trị kết hợp bằng phơng
pháp điện châm này lấy huyệt làm vị trí cơ bản để tác
động điều trị, dòng điện đợc đa vào cơ thể qua
huyệt và bằng cách truyền điện qua kim châm. Do kết
hợp với cách chữa bệnh này, mà chúng tôi đã có
đợc kết quả điều trị đáng khích lệ. Trong điều trị điện
trên huyệt cho phép chúng tôi nhận thấy: dòng điện
tác động trên huyệt qua kim châm, ngoài tác dụng tại
chỗ đối với huyệt còn có những tác dụng của sinh lý,
bệnh lý đối với cơ thể nh khi dùng dòng điện trong
điều trị vật lý của y học hiện đại (Theo[3]),[9].
Điều trị không hiệu quả: Chỉ có ở nhóm B, có 2
bệnh nhân chiếm tỷ lệ 5,13%. Còn ở nhóm A không
có bệnh nhân điều trị không hiệu quả. ở nhóm A,
không có bệnh nhân nhồi máu não điều trị kém hiệu
quả, nhóm B có 2 bệnh nhân nhồi máu não (5,13%)
là điều trị kém hiệu quả, mà trên hình ảnh chụp CLVT
sọ não thấy có ổ tổn thơng giảm tỷ trọng lớn hơn

5cm, kèm teo nhu mô não tuổi già (Theo[3]).
Y học cổ truyền cho rằng: Ngời có tuổi tác cao thì
công năng hoạt động của các tạng phủ bị rối loạn
nh: Can huyết h không nuôi dỡng đợc cân, tỳ h
không vận hoá đợc thuỷ thấp, thận h không chủ
đợc cốt tuỷ. Hơn nữa: Não là phủ kỳ hằng bị tổn
thơng nhiềuvì vậy mà các phơng pháp phục hồi
chức năng vận động cho bệnh nhân nhồi máu não chỉ
có hiệu quả tốt ở những bệnh nhân trúng phong kinh
lạc. Còn những bệnh nhân bị trúng phong tạng phủ,
thì các phơng pháp phục hồi chức năng đều kém
hiệu quả chăng?
Y học hiện đại đã chứng minh: Bệnh cảnh lâm
sàng và di chứng liệt càng nặng, thì tổn thơng nhồi
máu não càng lớn (thông qua hình ảnh chụp CLVT),
cho thấy càng có nguy cơ xảy ra tình trạng vùng thiếu
máu cục bộ não càng lớn. Chính vì vậy mà các
phơng pháp phục hồi vận động cho những bệnh
nhân này đều có phần kém hiệu quả. Cần phải có
biện pháp tập luyện lâu dài thì hy vọng hiệu quả điều
trị sẽ khả quan hơn(Theo[3]).
KếT LUậN
Qua nghiên cứu này chúng tôi xin rút ra kết luận
sau: So sánh Phơng pháp xoa bóp-vận động hỗ trợ
điện châm với xoa bóp-vận động đơn thuần đã phục
Y học thực hành (760) - số 4/2011



49


hồi chức năng vận động bệnh nhân nhồi máu não có
hiệu quả tốt, đợc đánh giá dựa trên kết quả đo
ngỡng đau trên máy Analgesymeter (chế tạo tại
Ugobasile-Italia). Cụ thể nh sau: Số bệnh nhân đợc
điều trị bằng phơng pháp xoa bóp, hỗ trợ điện châm
có ngỡng cảm giác đau của nhóm A là
33,6014,31g/s; giảm 232g/s(89,35%) so với trớc
điều trị. Hiệu quả tốt và khá là 97,36%. Thật sự có ý
nghĩa thống kê P<0,001. Còn số bệnh nhân đợc
phục hồi chức năng theo phơng pháp xoa bóp Y học
cổ truyền đạt đợc hiệu quả tốt và khá ở mức
79,49%, với P < 0,01 (Thấp hơn so với nhóm A).
TàI LIệU THAM KHảO
1. Trơng Việt Bình (1995). Biến động ngỡng
đau trong châm tê, Tạp chí châm cứu Việt Nam, số
24, tr.17-20.
2. Vũ Thái Bình (2001).Xác định mức tăng ngỡng
cảm giác đau trên bệnh nhân khi áp dụng kỹ thuật tại
huyệt hợp cốc và nội quan tân châm, Tạp chí châm cứu
Việt Nam, số 2, tr.27-28.
3. Vơng Thị Kim Chi (2009). Nghiên cứu phơng
pháp xoa bóp-vận động kết hợp điện châm góp phần
phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân nhồi máu
não, Luận án Tiến sĩ y học, Trờng Đại học Y Hà Nội.
4. Trịnh Hùng Cờng (2005). Sinh lý hệ thần kinh.
Sinh lý học tập II, NXB Y học, Hà Nội, 191-319.
5. Trần Phơng Đông (2008).Nghiên cứu ảnh hởng
điện châm kết hợp thuốc hỗ trợ lên ngỡng cảm giác đau
trong phẫu thuật bệnh bớu giáp lan toả nhiễm độc,

Tạp chí Châm cứu Việt Nam, Số 2, 22-26.
6. Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Hà Nội (2003),
Bài giảng Y học cổ truyền, tập I-II, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội, tr. 20-29, 117-124.

đánh giá kết quả bớc đầu 32 ca cắt tử cung đờng âm đạo
có hỗ trợ của nội soi tại bệnh viện phụ sản hải phòng

Nguyễn Văn Học
Tóm tắt
Kỹ thuật cắt tử cung đờng âm đạo có hỗ trợ của
nội soi tại Việt Nam cha đợc phổ biến rộng rãi,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá
những u, nhợc điểm của phơng pháp cắt tử cung
hoàn toàn đờng âm đạo có hỗ trợ của nội soi làm cơ
sở để triển khai phẫu thuật này tại bệnh viện phụ sản
Hải Phòng. Thời gian từ tháng 1/2009 1/2011. Thiết
kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với n =100. Kết quả
bớc đầu cho thấy về kỹ thuật đơn giản hơn so với
phơng pháp mổ không kết hợp, thời gian phẫu thuật <
60 phút chiếm tới 84,3%. Chức năng tiêu hoá, tiết niệu,
vận động trở lại bình thờng sau 36 giờ, tính thẩm mỹ
cao, thời gian nằm viện < 5 ngày chiếm 90,6%. Có một
tai biến áp xe d do đọng dịch vùng gan.
Từ khóa: tử cung, âm đạo.
Summary
The laparoscopy assisted vaginal hysterectomy
technique is still not popular in Vietnam. We do this
research to get aims: to evaluate the advantages,
disadvantages of this technique to establish it in

Haiphong hospital of OG. In 01/2009- 01/2010 period,
we do a cross- sectional study with N=100. The early
result shows that this technique is more simple, the
operation time less than 60 minutes occupies 84.3%.
The digestion, kidney and respiration function recover
after 36 hours. The hospitalization less than 5 days
occupies 90.6%. There is only one complicated case
is reported due to a post- operation abscess in the
liver area.
Keywords: vaginal hysterectomy.
đặt vấn đề
U xơ tử cung là một bệnh lành tính thờng gặp,
chiếm khoảng 30% phụ nữ ở độ tuổi từ 35 - 55. Phẫu
thuật vẫn là lựa chọn chủ yếu, tại Việt Nam đang phổ
biến 3 loại hình phẫu thuật gồm mổ mở, nội soi cắt tử
cung, cắt tử cung đờng âm đạo. Cắt tử cung đờng
âm đạo có hỗ trợ của nội soi cha đựơc phổ biến, u
điểm của loại phẫu thuật này là: kỹ thuật đơn giản hơn,
phục hồi sức khoẻ nhanh, tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ
thấp, tính thẩm mỹ cao, nhợc điểm là bác sỹ phẫu
thuật chính phải thực hiện đợc 2 loại phẫu thuật là cắt
tử cung đờng âm đạo và mổ nội soi, phải cần nhiều
dụng cụ hơn. Xuất phát từ thực tế, cũng nh điều kiện
của Hải Phòng, chúng tôi nghiên cứu áp dụng một
phơng pháp phẫu thuật cắt tử cung phối hợp tại bệnh
viện nhằm mục tiêu: Đánh giá những u nhợc điểm
của phơng pháp cắt tử cung hoàn toàn đờng âm đạo
có hỗ trợ của nội soi làm cơ sở để nhân rộng phẫu
thuật này tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng.
đối tợng và phơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Thời gian nghiên cứu là 24 tháng, từ tháng 1 năm
2009 1 năm 2011.
Số lợng bệnh nhân là 100 trờng hợp đủ tiêu
chuẩn.
Tiêu chuẩn chọn: Những trờng hợp có chỉ định
cắt tử cung hoàn toàn. Kích thớc tử cung < thai 3
tháng, hay siêu âm khối u 5cm. Tử cung di động dễ.
Không có chống chỉ định về gây mê cho nội soi. Đã
đẻ đờng dới ít nhất một lần.
Tiêu chuẩn loại: Cắt tử cung bán phần, Kích thớc
tử cung > thai 3 tháng hay siêu âm khối u > 5cm, u xơ
đoạn eo tử cung. Có vết mổ cũ, tiểu khung dính. Có
chống chỉ định về gây mê cho nội soi(bệnh tim mạch,
H/A cao, béo phì, bệnh phổi, thiếu máu vv). Cha đẻ
đờng dới lần nào.
Kết quả nghiên cứu
Bảng 1. Tuổi - nghề nghiệp
Tuổi > 40- 45

> 45 - 50 > 50 - 55

>55 - 60

Cộng 5 22 4 1

×