Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

SO SÁNH tác DỤNG làm THAY đổi CHỈ số HUYẾT áp và một số TRIỆU CHỨNG lâm SÀNG của LIỆU PHÁP CHÂM LOA TAI và THỂ CHÂM TRONG điều TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 3 trang )

Y học thực hành (760
)
-

số
4
/201
1





145

SO SáNH TáC DụNG LàM THAY ĐổI CHỉ Số HUYếT áP
Và MộT Số TRIệU CHứNG LÂM SàNG CủA LIệU PHáP CHÂM LOA TAI
Và THể CHÂM TRONG ĐIềU TRị BệNH TĂNG HUYếT áP

TRN QUC BèNH - Bnh vin Y hc C Truyn TW
T VN
Bệnh tăng huyết áp ( THA ) là một bệnh khá phổ
biến trên thế giới với tỉ lệ mắc bệnh trung bình là 8
18% dân số thế giới ( theo HWO) . Tỉ lệ THA khác
nhau tuỳ thuộc vào từng nớc . ở Việt nam tỉ lệ THA
ngày càng tăng dần cùng với các biến chứng phức
tạp . Theo điều tra của tác giả Trần Đỗ Trinh năm
1992 tỉ lệ THA ở Việt Nam là 11,6% và đến năm 2002
Theo Phạm Gia Khải và cộng sự tỉ lệ này là 23,2% .
THA là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế và tử
vong hàng đầu với những ngời lớn tuổi . Trong số


những trờng hợp tử vong do bệnh lý tim mạch hàng
năm có từ 35 45% nguyên nhân trực tiếp là TAH .
THA phần lớn không tìm thấy nguyên nhân diễn biến
kinh diễn dẫn đến nhiều biến chứng gây hậu quả
nghiêm trọng cho mắt , tim , não , thận gây tử vong
và để lại di chứng nặng nề.
Bệnh THA phải điều trị và kiểm soát hàng ngày.
Bên cạnh điều trị bằng y học hiện đại , y học cổ
truyền cũng có nhiều phơng pháp điều trị có hiệu
quả dùng thuốc hoặc châm cứu .
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành So
sánh tác dụng làm thay đổi chỉ số huyết áp và một số
triệu chứng lâm sàng của liệu pháp châm loa tai và
thể châm trong điều trị bệnh tăng huyết áp với mục
tiêu : Đánh giá và so sánh tác dụng làm thay đổi chỉ
số huyết áp và một số triệu chứng lâm sàng khác của
phơng pháp châm loa tai và thể châm trên bệnh
nhân THA trớc và sau châm .
I TNG V PHNG PHP NGHIấN CU
1. Đối tợng nghiên cứu : Là 77 bệnh nhân đợc
chẩn đoán là THA nguyên phát theo tiêu chuẩn JNC
VII . Bệnh nhân có chỉ số huyết áp thờng xuyên mức
HATT ( huyết áp tâm thu ) 140 mmHg và / hoặc
HATTr ( huyết áp tâm trơng ) 90 mmHg .Về YHCT
( y học cổ truyền ) có tất cả các thể sau :
- Thể can dơng thợng cang
- Thể can thận âm h
- Thể đàm thấp
- Thể tam tỳ h
2. Phơng pháp nghiên cứu.

Nghiên cứu đợc tiến hành theo phơng pháp thử
nghiệm lâm sàng mở so sánh kết quả trớc và sau
khi tiến hành liệu pháp châm và so sánh kết quả của
2 phơng pháp, đùng bổ pháp với thời lợng 30 phút,
sau khi rút kim nghỉ 15 phút rồi tiến hành đo huyết áp,
liệu trình châm là 7 ngày . Lấy trị số trung bình trớc
và sau 7 ngày làm huyết áp trớc và sau điều trị của
bệnh nhân để làm cơ sở so sánh .
- 39 bệnh nhân dùng công thức huyệt loa tai bao
gồm : Rãnh hạ áp, điểm giao cảm , điểm thần môn ,
điểm tâm .
- 38 bệnh nhân dùng công thức huyệt thể châm
bao gồm :
Thể bệnh

Phơng huyệt

Can thận
âm h
Thái xung, Thái khê, Can du, Thận du (Bổ
pháp), nội quan, thần môn, tam âm giao
Can dơng
xung
Hành gian, Thái xung, Bách hộ (Tả pháp),
nội quan, thần môn, tam âm giao
Đàm thấp
Túc tam lý (bổ), Phong

long (tả), nội quan,
thần môn,tam âm giao

Tâm tỳ h
Túc tam lý, Tâm du, Tỳ du (Bổ pháp), nội
quan, thần môn,tam âm giao

3. Phơng pháp theo dõi và đánh giá kết quả
- Theo dõi trớc và sau châm:
+ Chỉ số huyết áp
+ Tần số mạch
+ Một số triệu chứng lâm sàng : Mệt mỏi , đau đầu ,
váng đầu , mất nghủ, cơn bốc hoả, hồi hộp , hoa mắt ,
chóng mặt , tai ù , đau tức ngực
Phơng pháp đánh giá kết quả :
Dựa vào hiệu số của HATB trớc và sau châm để xếp
mức độ:
+ Mức độ I ( tốt ) : HATB giảm > 20 mmHg
+ Mức độ II ( khá ) : HATB giảm từ 10 20 mmHg
+ Mức độ III (trung bình): HATB giảm từ 5-10 mmHg
+ Mức độ IV ( kém ) : HATB giảm < 5 mmHg hoặc
tăng lên
Khảo sát sự thay đổi một số triệu chứng lâm sàng theo
các mức độ
+ Có cải thiện
+ Không cải thiện
KT QU NGHIấN CU
1. Kết quả chung sau châm
Bảng 1: Phân loại kết quả chung sau châm cho nhóm
châm loa tai
Kết quả
Số bệnh
nhân

Tỉ lệ%
A
Tốt

10

25,64

Khá

18

46,15

Cộng

28

71,89

B
Trung bình

6

15,38

Kém

5


12,83

Cộng

11

28,21

P A/B

P < 0,05

Tổng số

39

100

Bảng 2: Phân loại kết quả chung sau châm cho nhóm
dùng thể châm (n=38 )
Kết quả
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ %
A
Tốt

3


7.8

Khá

30

79

B
Trung bình

5

13.2

Kém

0

0

P A/B

P < 0,05

Y học thực hành (760) - số 4/2011







146
ở bảng 1 và bảng 2 cho thấy tỉ lệ đạt kết quả tốt
và khá đều cao hơn nhiều so với kết quả trung bình
và kém, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. So sánh
giữa 2 nhóm không có sự khác biệt với p > 0,05 , điều
này cho thấy tác dụng hạ áp của 2 phác đồ huyệt là
tơng đơng.
2. Sự thay đổi chỉ số huyết áp trớc và sau châm
Bảng 3 : Sự thay đổi chỉ số huyết áp sau châm nhóm
châm loa tai
Trị số (
mmHg )
Trớc châm

XSD
Sau châm

XSD
P
HATT

159,62

9,83 139,23

10,55
P <0,001


HATTR

93,33

11,77 83,97

10,21
P <0,001

HATB

115,43

9,66 102,39

9,6
P <0,001

Bảng 4: Sự thay đổi chỉ số huyết áp sau châm nhóm
dùng thể châm (n=38)
Chỉ số
Trớc châm

XSD
Sau châm

XSD
P
HATT
(mmHg)

156.348.16 138.8711.5
P<0.01
HATTr
(mmHg)
99.876.44 82.926.28
P<0.01
HATB
(mmHg)
115.366.45 101.577.59
P<0.01
ở bảng 3 và 4 cho thấy chỉ số huyết áp ( HATT,
HATTR, HATB ) đều giảm một cách đáng kể sau
châm với p < 0,01. So sánh giữa 2 nhóm không có sự
khác biệt với p > 0,05, cho thấy 2 nhóm có tác dụng
tơng đơng trong điều trị hạ chỉ số huyết áp .
3. Kết quả thay đổi HATB với từng thể bệnh YHCT
Bảng 5 : Kết quả thay đổi HATB với từng thể bệnh
YHCT nhóm châm loa tai
Thể lâm sàng
Trớc châm

XSD
Sau châm

XSD
P
Can dơng thợnh
cang
119,1012,28


104 9,11
< 0,01

Can thận âm h

113,77

8,1

102,1

9,77
< 0,01

Đàm thấp

113,33

4,7

96,67

14,14

< 0,01

Tâm tỳ h

110


93,3

<

0,01

P

P < 0,05

Bảng 6: Kết quả phân bố theo thể bệnh YHCT nhóm
dùng thể châm
Thể bệnh
HATB trớc châm
(mmHg)
HATB sau
châm
(mmHg)
P
Can dơng vợng

113.5

7.49 98.89

7.76

<0.01

Can thận âm h


114.71

5.75 99.92

6.61

<0.01

Tâm tỳ h 115.8

5.68 103.6

7.3

<0.01

Đàm thấp

119.11

8.4 108.33

7.8

<0.01

P

P<0.05


ở bảng 5 và 6 cho thấy sau châm ở cả 2 nhóm
huyệt chỉ số HATB đều giảm ở các thể lâm sàng với p
< 0,01 . thể đàm thấp giảm nhiều nhất và thể can
thận âm h giảm ít nhất có ý nghĩa với p < 0,05 . So
sánh giữa 2 nhóm không thấy có sự khác biệt với p >
0,05 cho thấy 2 nhóm có tác dụng tơng đơng.
6. Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng trớc và sau
châm
Bảng 7 : Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng
sau đợt châm nhóm châm loa tai
Triệu chứng lâm
sàng
Trớc châm

Sau châm

P
n

%

n

%

Đau đầu

26


66,67

12

30,77

<0,05

Hoa mắt chóng
mặt
27 69,23 3 12,82 <0,05

Hồi hộp tức ngực

19

48,72

8

20,51

<0,05

Cơn bốc hoả

34

87,14


5

12,88

<0,05

Mất ngủ

21

53,85

13

33,33

<0,05

ù

tai

12

30,77

10

2
5,64


<
0,05


Bảng 8: Sự thay đổi triệu chứng lâm sàng sau đợt thể
châm
Triệu chứng lâm
sàng
HATB trớc
châm (mmHg)

HATB sau
châm (mmHg)

P
Số BN

%

Số BN

%

Mệt mỏi

38

100


8

21.1

<0.01

Đau đầu

28

73.7

8

21.1

<0.01

Hoa mắt chóng
mặt
28 73.7

8 21.1

<0.01

Mất ngủ

34


89.5

15

39.5

<0.01

Hồi hộp

11

28.9

4

10.5

<0.05

ù

tai

7

18.4

4


10.5

<0.05

Cơn bốc hỏa

17

44.7

10

26.3

<0.05

ở bảng 7 và 8 cho thấy sau châm các triệu chứng
lâm sàng ở cả 2 nhóm huyệt đều đợc cải thiện có ý
nghĩa với p < 0,05 . Giữa 2 nhóm không có sự khác
biệt với p > 0,05 .
BN LUN
Các kết quả thu đợc ở bảng 1 và 2 cho thấy tỉ lệ
kết quả khá và tốt đều cao hơn nhiều so với loại trung
bình và kém có ý nghĩa với p < 0,05 . Điều này cho
thấy cham loa tai và thể châm đều có tác dụng cải
thiện tốt triệu chứng huyết áp . Kết quả này cũng
tơng đơng với các kết quả của nhiều tác giả khác
nh Phạm Văn Tân , Trần Thuý , Kiều Xuân Dũng .
ở các bảng 3 và 4 đều cho thấy ở cả 2 nhóm diễn
biến của huyết áp sau châm đều giảm một cách có ý

nghĩa với p < 0,001, và giữa 2 nhóm không thấy có sự
khác biệt với p > 0,05. ở bảng 5 và 6 các chỉ số huyết
áp đều hạ sau điều trị ở cả 2 nhóm huyệt có ý nghĩa
với p < 0,01 và không phụ thuộc vào thể lâm sàng
theo y học cổ truyền điều này cho thấy tác động của
cả 2 liệu pháp châm đều đáp ứng nh nhau ở tất cả
các thể bệnh theo phân loai YHCT . Thể can thận âm
h thờng gặp ở các bệnh nhân bị mắc bệnh THA đã
lâu chính khí cơ thể đã suy nhiều đó cũng là lý do giải
thích vì sao thể can thận âm h lại đáp ứng kém so
với các thể bệnh y học cổ truyền khác . ở bảng 7 và 8
cho thấy ở cả 2 nhóm công thức huyệt diễn biến các
triệu chứng lâm sàng khác nh chóng mặt , hoa mắt ,
đau đầu đều đợc cải thiện tốt sau liệu trình điều trị
có ý nghĩa với p < 0,05 và không có sự khác biệt giữa
2 nhóm huyệt với p > 0,05.
Các kết quả trên cũng phù hợp với nghiên cứu của
nhiều tác giã khác dùng châm cứu để điều trị THA.
KT LUN
Châm loa tai và thể châm trong điều trị THA đã
đạt đợc:
Y học thực hành (760
)
-

số
4
/201
1






147

Làm giảm huyết áp sau châm ở cả 2 nhóm huyệt
một cách có ý nghĩa vói p < 0,01 và không có sự khác
nhau giữa 2 nhóm với p > 0,05.
Làm giảm ở cả 2 nhóm huyệt các triệu chứng lâm
sàng khác sau châm nh chóng mặt, hoa mắt , đâu
đầu , mất ngủ , cơn bốc hoả đợc cải thiện đáng kể
và tác động nh nhau ở cả 2 nhóm với p > 0,05 .
TI LIU THAM KHO
1. Kiều Xuân Dũng , Đánh giá tác dụng của điện
châm so sánh với tác dụng hạ áp khi nghỉ ngơi trên bệnh
nhân tăng huyết áp, (1985)
2. Kiều Xuân Dũng , Nhận xét ban đầu tác dụng
hạ áp bằng châm loa tai trên 40 bệnh nhân tăng huyết
áp , kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học , Viện
châm cứu Việt Nam , Tr 215 217 .
3. Đỗ Minh Hiền , Đánh giá tác dụng điều trị của
điện châm trên bệnh nhân tăng huyết áp độ I,II, thể đàm
thấp theo y học cổ truyền , ( 2003).
4. Phạm Gia Khải , chơng 4 : tăng huyết áp ,
cẩm nang điều trị nội khoa , NXB y học , Tr 103 130 .
5. Trần Thuý , TRần Quang Đạt , châm loa tai và
một số phơng pháp châm khác , NXB y học ( 1986 ) ,
Tr 106 107 .
6. Chinese acupuncture and moxibustion , foreign

languages press Beijing ( 1987).

ĐáNH GIá TìNH HìNH THựC HIệN CHỉ THị 06 Về CHốNG QUá TảI
TạI VIệT NAM GIAI ĐOạN 2008 - 2009

Lơng Ngọc Khuê - Bộ Y tế
TóM TắT
Mục tiêu: Đánh giá một số kết quả của chỉ thị
06/2007/CT-BYT tại các bệnh viện (BV) trên toàn
quốc. Phơng pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết
quả: Các bệnh viện trên cả nớc đ đạt đợc một số
kết quả bớc đầu trong việc giảm tải bệnh viện nh:
Xây dựng thêm cơ sở khám chữa bệnh; Tăng cờng
điều trị ngoại trú; Giảm ngày điều trị nội trú hợp lý; Cải
cách thủ tục hành chính; Tăng ca, tăng giờ làm việc;
Triển khai một số mô hình dịch vụ mới trong khám
chữa bệnh; Tăng cờng công tác chỉ đạo tuyến. Kết
luận: Sau 2 năm thực hiện chỉ thị 06/2007/CT-BYT về
chống quá tải bệnh viện, mặc dù còn tồn tại nhiều
khó khăn, thách thức nhng về cơ bản cho thấy Việt
Nam đ đạt đợc một số kết quả bớc đầu trong việc
giảm tải bệnh viện.
Từ khóa: Giảm tải bệnh viện, chỉ thị 06, điều trị.
Summary
Objective: Evaluation of the results of the Directive
No 06/2007/CT-BYT in hospitals. Methods: Cross-
sectional study. Results: The results showed that
hospitals has achieved some initial results in reducing
hospital overcrowding like building more clinics,
enhancing treatment for out-patient, reducing number

of inpatient days; Reforming of administrative
procedures; increasing working hours; deploying new
services in clinics. Conclusion: After two years of
implementation of the directive No 06/2007/CT-BYT,
although there were exist many difficulties and
challenges but basically Vietnam has achieved some
results the first step in reducing hospital overcrowding.
Keywords: reducing hospital overcrowding, the
Directive No 06, treatment.
ĐặT VấN Đề
Trong những năm qua công tác khám bệnh, chữa
bệnh tại Việt Nam đã đạt đợc một số thành tựu đáng
khích lệ. Chất lợng khám bệnh, chữa bệnh từng
bớc đợc nâng cao, nhiều bệnh viện đợc cải tạo và
xây dựng mới; một số bệnh viện tuyến Trung ơng và
tuyến tỉnh đã triển khai áp dụng những kỹ thuật y học
tiên tiến ngang tầm với các nớc trong khu vực cứu
chữa đợc nhiều bệnh hiểm nghèo, cấp cứu kịp thời
những vụ tai nạn lớn, khắc phục thiên tai, thảm
hoạ Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt
đợc, công tác khám bệnh, chữa bệnh còn một số
mặt hạn chế nh tình trạng quá tải, ngời bệnh phải
nằm ghép tại các bệnh viện tuyến Trung ơng và một
số bệnh viện tuyến tỉnh khá phổ biến. Trớc thực
trạng trên, ngày 7/12/2007 Bộ Trởng Bộ Y tế đã có
chỉ thị số 06/2007/CT-BYT về việc nâng cao chất
lợng khám, chữa bệnh cho nhân dân, trong đó nhấn
mạnh đến việc thực hiện một số hoạt động sau nhằm
hạn chế tình trạng quá tải bệnh viện [1]. Thực tế sau
2 năm triển khai chỉ thị 06/2007/CT-BYT cho thấy tình

trạng quá tải tại các bệnh viện đã có xu hớng đợc
cải thiện. Nhằm có những thông tin về hiệu quả của
chỉ thị 06, trên cơ sở đó có thể đề xuất phơng hớng
cho thời gian tới, nghiên cứu này đợc thực hiện với
mục tiêu Đánh giá một số kết quả của chỉ thị
06/2007/CT-BYT tại các bệnh viện trên toàn quốc.
PHƯƠNG PHáP
1. Đối tợng nghiên cứu.
Các bệnh viện trên toàn quốc.
Hồ sơ, tài liệu, số liệu thứ cấp liên quan đến nội
dung nghiên cứu.
2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thời gian
nghiên cứu: Các số liệu thứ cấp về tình hình hoạt
động của các bệnh viện trong 2 năm 2008 2009.
3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
4. Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ các bệnh viện trên
toàn quốc (Bệnh viện công lập và bệnh viện t nhân).
5. Phân tích số liệu: Số liệu sau khi thu thập,
đợc xử lý bằng phần mềm thống kê Excel.
KếT QUả Và BàN LUậN
1. Tăng ngân sách cho bệnh viện thông qua
tăng chỉ tiêu giờng bệnh (GB) kế hoạch. Tiếp tục
tăng chỉ tiêu giờng bệnh kế hoạch năm 2009 (Sở Y
tế Hà Nội tăng 104,2% so với cùng kỳ năm 2008; Sở
Y tế Điện Biên tăng 110%; Sở Y tế Sóc Trăng tăng
107%; Sở Y tế Đồng Tháp tăng 109,7%, Sở Y tế
Hng yên tăng 250GB (113%).

×