Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Tăng cường xã hội hóa giáo dục Mầm non trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 148 trang )

3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





TRẦN TRỌNG TUÂN





TĂNG CƢỜNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN - 2014
3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




TRẦN TRỌNG TUÂN



TĂNG CƢỜNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TSKH Nguyễn Văn Hộ





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Trần Trọng Tuân
Công tác tại: Ban Tuyên giáo Thành ủy Hải Phòng
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tôi đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Tăng cường xã hội hóa giáo dục Mầm
non trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng”.
Thuộc chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số chuyên ngành: 60.14.01.14
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và viết
ra, dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ. Luận văn này chƣa
đƣợc bảo vệ ở Hội đồng và chƣa công bố trên bất kỳ phƣơng tiện thông tin đại
chúng nào.
Lời cam đoan này đảm bảo nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014

Ngƣời viết cam đoan





Trần Trọng Tuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian đƣợc học tập chƣơng trình Cao học chuyên ngành Quản lý
giáo dục tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên và nghiên cứu thực tiễn tại
huyện Vĩnh Bảo và các Trƣờng Mầm non trên đia bàn huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Phòng. Đến nay em đã hoàn thành luận văn “Tăng cường xã hội hóa
giáo dục Mầm non trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng”.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin chân thành cảm ơn đến các thầy
cô giáo trong Ban Giám Hiệu, Phòng sau đại học, Khoa tâm lý giáo dục của
Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thời gian qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hƣớng dẫn
khoa học - GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ em trong
việc định hƣớng về nội dung đề tài, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để em
hoàn thành đƣợc luận văn này.
Đồng thời tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo cấp ủy, chính
quyền các xã, thị trấn, Ban Giám hiệu, các cô giáo các trƣờng Mầm non trên địa
bàn huyện Vĩnh Bảo đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi có đƣợc
các thông tin cần thiết để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, bản thân dù đã cố gắng rất nhiều,

song chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
đƣợc sự chỉ dẫn góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Trần Trọng Tuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 4
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Những đóng góp của đề tài 6
9. Dự kiến cấu trúc của Luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Xã hội hóa GDMN ở một số nƣớc trên thế giới 16
1.1.2. Xã hội hóa GDMN ở Việt Nam 17
1.2. Cơ sở lý luận về xã hội hóa giáo dục trong quản lý giáo dục 21
1.2.1. Khái niệm về giáo dục 21
1.2.2. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục 23
1.2.3. Khái niệm về xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục 25
1.3. Xã hội hóa giáo dục mầm non 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.1. Vị trí, vai trò của GDMN 28
1.3.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của xã hội hóa GDMN trong sự nghiệp
phát triển GDMN 30
1.4. Nguyên tắc, nội dung của công tác xã hội hoá GDMN 33
1.4.1. Nguyên tắc 33
1.4.2. Nội dung 36
1.5. Quản lý xã hội hoá GDMN 39
1.5.1. Đặc điểm 39
1.5.2. Nội dung 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÃ HỘI HOÁ GDMN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG HIỆN NAY 47
2.1. Khái quát về đặc điểm lịch sử, kinh tế, văn hóa - xã hội huyện Vĩnh
Bảo, thành phố Hải Phòng 47
2.1.1. Khái quát về huyện Vĩnh Bảo 47
2.1.2. Truyền thống lịch sử, văn hóa, giáo dục 48
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội 50
2.2. Khái quát về thực trạng GDMN và xã hội hoá GDMN thành phố Hải
Phòng và huyện Vĩnh Bảo 51

2.2.1. Thực trạng GDMN thành phố Hải Phòng (từ tháng 5/2010 đến
tháng 3/2014) 51
2.2.2. Thực trạng GDMN huyện Vĩnh Bảo 64
2.2.3. Thực trạng công tác xã hội hóa GDMN huyện Vĩnh Bảo 71
2.3. Quy mô phát triển giáo dục mầm non huyện Vĩnh Bảo 82
2.3.1. Quan điểm chỉ đạo 82
2.3.2. Mục tiêu 83
2.4. Dự báo xu thế phát triển xã hội hóa GDMN 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.4.1. Những xu hƣớng chung về xã hội hóa GDMN 85
2.4.2. Một số vấn đề cơ bản đặt ra về xã hội hóa GDMN 86
2.4.3. Xu hƣớng và vấn đề đặt ra với công tác xã hội hóa GDMN ở
huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng hiện nay 88
Kết luận chƣơng 2 89
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC MẦM
NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 91
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp thực hiện 91
3.1.1. Bảo đảm tính mục đích 91
3.1.2. Bảo đảm tính khoa học 91
3.1.3. Bảo đảm tính đồng bộ 91
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi 91
3.1.5. Bảo đảm tính hiệu quả 92
3.2. Các biện pháp chủ yếu 92
3.2.1. Biệp pháp 1: Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền đối với công tác xã hội
hóa GDMN 92
3.2.2. Biện pháp 2: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác xã

hội hóa GDMN 93
3.2.3. Biện pháp 3: Huy động tổng lực các lực lƣợng xã hội tham gia xây
dựng trƣờng chuẩn 96
3.2.4. Biện pháp 4: Biện pháp phát huy vai trò của GDMN trong đời
sống xã hội 97
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng môi trƣờng giáo dục toàn diện cho trẻ từ
gia đình, nhà trƣờng và xã hội 99
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 102
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 102
3.4.2. Đối tƣợng khảo nghiệm 102
3.4.3. Phƣơng pháp khảo nghiệm 102
3.4.4. Nội dung khảo nghiệm 103
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm 103
Kết luận chƣơng 3 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 109
1. Kết luận 109
2. Khuyến nghị 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CBQL : Cán bộ quản lý
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GD - ĐT : Giáo dục - Đào tạo
GD : Giáo dục
GDMN : Giáo dục mầm non
GV, NV : Giáo viên, nhân viên
HS : Học sinh
KT - XH : Kinh tế - xã hội
MN : Mầm non
MQH : Mối quan hệ
UBND : Ủy ban nhân dân
XHH GDMN : Xã hội hóa giáo dục mầm non


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

71
73
Bảng 2.3. Hiệu quả một số biện pháp thực hiện xã hội hóa GDMN 75
Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp (theo thang điểm
3 bậc) 103
Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp (theo thang điểm 3 bậc) 105
Bảng 3.3. Sự tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất 106




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. So sánh chất lƣợng nuôi dƣỡng trẻ 66
Biểu đồ 2.2. So sánh mức tiền ăn của trẻ 67
Biểu đồ 2.3. Tầm quan trọng của xã hội hóa GDMN 72
Biểu đồ 2.4. Nhận thức về sự huy động vật chất đối với công tác XHH GDMN 72
Biểu đồ 2.5. So sánh mức độ nhận thức về các mục tiêu xã hội hóa GDMN 74
Biểu đồ 2.6. So sánh mức độ đánh giá hiệu quả một số biện pháp thực hiện
xã hội hóa GDMN 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội hóa giáo dục là một chủ trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc đƣợc
thực hiện trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc, nhằm vận động
và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển
sự nghiệp giáo dục; xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân
đối với việc tạo lập và cải thiện môi trƣờng kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận
lợi cho các hoạt động giáo dục; phát triển rộng rãi các hình thức hoạt động do
các tập thể hoặc các cá nhân tiến hành trong khuôn khổ chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nƣớc; mở rộng cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia
chủ động và bình đẳng vào hoạt động trên; mở rộng các nguồn đầu tƣ, khai thác
các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội; phát huy và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục
phát triển nhanh hơn, có chất lƣợng cao hơn. Để thực hiện tốt nhiệm vụ phát

triển giáo dục Nhà nƣớc có nhiều chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục
phù hợp với quá trình đổi mới đất nƣớc, vận hành nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và ban hành nhiều văn bản chỉ đạo: Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hoá
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trƣờng; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ
tƣớng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn
của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hoá, thể thao, môi trƣờng. Cùng với các địa phƣơng trong cả nƣớc,
những năm gần đây, thành phố Hải Phòng đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách
về xây dựng và phát triển giáo dục-đào tạo, phát triển xã hội hóa giáo dục trên
địa bàn thành phố: Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 11/4/2008 của Ban Thƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
vụ Thành ủy Hải Phòng và Nghị quyết số 04/2008/NQ-HĐND ngày 18/4/2008
của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về một số chủ trƣơng, giải pháp
chủ yếu phát triển nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố đến năm 2010, định hƣớng đến 2020; Nghị
quyết số 30/NQ-TU ngày 03/12/2009 của Ban Thƣờng vụ Thành uỷ và Nghị
quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của Hội đồng nhân dân thành
phố khoá 13 về phát triển giáo dục mầm non thành phố Hải Phòng đến 2015,
định hƣớng đến năm 2020; Nghị quyết số 14/2006/NQ-HĐND ngày 13/7/2006
của Hội đồng nhân dân thành phố (khóa XIII) về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
- đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010. Đặc biệt, Nghị
quyết số 07/2013/NQ-HĐND ngày 25/7/2013 của Hội đồng nhân thành phố về
nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy

nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 -
2016, định hƣớng đến năm 2020 đã xác định công tác xã hội hoá giáo dục trên
địa bàn thành phố thu đƣợc những kết quả tích cực: có sự tham gia, hƣởng ứng
của nhiều cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân
tham gia vào quá trình xã hội hóa, huy động đƣợc các nguồn lực xã hội đáp ứng
nhu cầu đa dạng, ngày càng tăng của nhân dân; hệ thống các cơ sở ngoài công
lập bƣớc đầu phát triển đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu của xã hội; xuất
hiện nhiều hình thức xã hội hóa với các phƣơng thức hoạt động khác nhau ở cả
khu vực công lập và ngoài công lập.
Giáo dục Mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục
quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách con ngƣời. Vì vậy việc đầu tƣ phát triển GDMN chính là đầu tƣ cho
sự phát triển nhân cách của một con ngƣời. Song trên thực tế, việc đầu tƣ cho
GDMN còn nhiều hạn chế, chƣa tƣơng xứng với vị trí của nó. Một phần do
ngân sách Nhà nƣớc còn hạn chế, một phần do nhận thức của một số cấp lãnh
đạo chƣa quan tâm đến cấp học này, sự nhận thức của nhân dân còn xem nhẹ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
coi GDMN chỉ là chỗ giữ trẻ nên chƣa quan tâm đến công tác xã hội hóa đối
với GDMN. Vì vậy tốc độ xã hội hoá trong các lĩnh vực còn chậm, chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng và chƣa huy động đƣợc tổng thể các nguồn lực để phát triển;
công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện công tác xã hội hóa ở một số
ngành, đơn vị còn lúng túng; cơ chế chính sách chƣa đồng bộ, chƣa có những
hƣớng dẫn cụ thể; tỷ trọng cung cấp dịch vụ của các cơ sở ngoài công lập trong
lĩnh vực GDMN còn thấp; quy mô còn nhỏ bé, cơ sở vật chất còn đơn sơ, đội
ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, chất lƣợng và hiệu quả hoạt động chƣa cao Thực
tế đó, đòi hỏi phải tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa GDMN để quá trình phát triển

GDMN bảo đảm phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc, thành phố nói chung và huyện Vĩnh Bảo nói riêng.
Huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng là một huyện có bề dày truyền
thống lịch sử, văn hóa, giáo dục. Những năm qua luôn coi trọng nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội gắn với phát triển giáo dục nói chung và GDMN nói riêng.
Đặc biệt công tác xã hội hóa giáo dục và xã hội hóa GDMN luôn đƣợc coi
trọng. Tuy nhiên, vấn đề xã hội hóa giáo dục nói chung vẫn còn gặp không ít
khó khăn. Việc huy động các nguồn lực xã hội, công tác quản lý xã hội hóa
giáo dục còn có những hạn chế nhất định, ở nhiều nơi xã hội hóa sự nghiệp
GDMN
trong huyện.
Để nghiên cứu một cách có hệ thống, và khoa học về vấn đề này, tôi
chọn đề tài nghiên cứu khoa học "Tăng cường xã hội hóa giáo dục Mầm non
trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng" làm luận văn thạc sĩ
quản lý giáo dục tại Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về xã hội hóa giáo dục và thực trạng xã
hội hóa GDMN trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, tiến hành
đề xuất một số biện pháp tăng cƣờng công tác xã hội hóa GDMN để góp phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
nâng cao hiệu quả xã hội hóa GDMN trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố
Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác xã hội hóa GDMN trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa GDMN trên địa bàn

huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Xã hội hóa GDMN trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
trong thời gian qua đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định, nhƣng chƣa đồng
đều, thiếu tính khoa học, việc vào cuộc của các cấp lãnh đạo, các tổ chức chính
trị-xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp và ngƣời dân còn ở mức độ thấp Những
hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp thực hiện xã hội hóa sát hợp với thực
tiễn phát triển giáo dục hiện nay, đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả xã hội hóa GDMN trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố
Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về xã hội hóa giáo dục trong quá trình xây
dựng, phát triển và đổi mới giáo dục nói chung và GDMN nói riêng.
5.2. Đánh giá thực trạng công tác xã hội hóa GDMN huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng thời gian qua.
5.3. Đề xuất các biện pháp tăng cƣờng công tác xã hội hóa GDMN ở
huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu trong thời gian từ 2010 đến nay trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
6.2. Về nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xã hội hóa giáo dục và xã hội hóa
GDMN ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất các biện pháp tăng cƣờng công tác xã hội hóa GDMN huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

6.3. Giới hạn về khách thể điều tra
Đề tài tiến hành khảo sát trên các đối tƣợng cụ thể sau:
90 ý các cấp về Đảng, chính quyền, các đoàn thể; 5 cán bộ
lãnh đạo Phòng Giáo dục-Đào tạo huyện; 5 cán bộ lãnh đạo Sở Giáo dục-Đào
tạo thành phố Hải Phòng; 55 cán bộ quản lý tại các Trƣờng; 160 giáo viên đang
trực tiếp giảng dạy và nhân viên; 145 phụ huynh học sinh có con học ở các lứa
tuổi khác nhau (từ nhà trẻ đến lớp 5 tuổi).
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, chỉ thị, nghị quyết, bài viết trên sách
báo… có nội dung về xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục liên quan đến đề tài, để
từ đó tìm hiểu các khái niệm và phân tích, tổng hợp, khái quát hoá những vấn
đề cơ bản làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phiếu hỏi dành cho lãnh đạo Đảng ủy, UBND các xã, Ban giám hiệu,
giáo viên và phụ huynh học sinh.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đồng chí Bí thƣ Đảng ủy, Chủ tịch UBND các xã, Hiệu trƣởng các
Trƣờng Mầm non, Đại diện Hội Phụ huynh học sinh về các nội dung và biện
pháp xã hội hóa GDMN trên địa bàn huyện.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Xin ý kiến về kinh nghiệm thực hiện xã hội hóa của các chuyên gia có
kinh nghiệm, nhƣ: Lãnh đạo địa phƣơng, Hiệu trƣởng, đoàn thể…
7.2.4. Phương pháp xử lí toán thống kê
Sử dụng các phƣơng pháp thống kê toán học để phân tích dữ liệu cần

nghiên cứu nhƣ: Sử dụng công thức tính điểm trung bình, xếp thứ bậc.
8. Những đóng góp của đề tài
Nhận thức sâu sắc hơn chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà
nƣớc về xây dựng và phát triển nền giáo dục Việt Nam đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Đề xuất đƣợc các biện pháp tăng cƣờng công tác xã hội hóa GDMN
huyện Vĩnh bảo, thành phố Hải Phòng; kiến nghị với các cấp và thành phố Hải
Phòng những vấn đề nhằm tăng cƣờng và thực hiện có hiệu quả vấn đề xã hội
hóa giáo dục nói chung và xã hội hóa GDMN nói riêng.
9. Dự kiến cấu trúc của Luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Mở đầu; nội dung và kết luận và hệ thống phụ
lục, tài liệu tham khảo. Trong đó phần nội dung gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng xã hội hóa GDMN trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng hiện nay.
Chƣơng 3: Các biện pháp tăng cƣờng xã hội hóa GDMN trên địa bàn
huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề

Hiện tại trên thế giới và nƣớc ta vấn đề xã hội hóa đang đƣợc thực hiện
rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, từ kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế đến tất cả các
lĩnh vực khác trong quá trình phát triển đất nƣớc. Mặc dù nền giáo dục ở các
nƣớc có những điểm
nguồn lực cho phát triển giáo dục. Trong sự nghiệp giáo dục của đất nƣớc,
Đảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
vào sự nghiệp phát triển giáo dục. Những tƣ tƣởng đó luôn đƣợc vận dụng có
hiệu quả trong suốt quá trình đấu tranh, xây dựng và phát triển đất nƣớc. Sau
Cách mạng tháng Tám th
: “
đi. V
,
ở hàng xóm láng giềng ” [15].
Thấm nhuần tƣ tƣởng về giáo dục của Bác, ngay từ Đại hội IV Đảng ta
đã xác định tiến hành cải cách giáo dục, phát triển giáo dục phổ thông, sắp xếp,
từng bƣớc mở rộng và hoàn chỉnh mạng lƣới các trƣờng đại học, cao đẳng và
trung học chuyên nghiệp, phát triển rộng rãi các trƣờng dạy nghề; ngày 11-1-
1979 Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 14-NQ/TW về cải cách giáo dục, đã
quán triệt các mục tiêu chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ ngay từ tuổi ấu thơ. Đây
là nghị quyết quan trọng đặt nền móng cho công cuộc cải cách giáo dục của đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
nƣớc trong những năm 80 của thế kỷ XX. Do vậy, việc cải cách toàn diện nền
giáo dục nƣớc nhà là một việc rất cần thiết và cấp bách.
Trải qua các kỳ Đại hội, Đảng ta từng bƣớc xác định các quan điểm toàn
diện hơn về giáo dục đào tạo đáp ứng thực tiễn phát triển đất nƣớc. Đến Nghị
quyết Đại hội VIII Đảng ta đã nhấn mạnh những nội dung phát triển giáo dục
chủ yếu: cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách

hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Coi
trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lƣợng và phát huy hiệu quả.
Phƣơng hƣớng chung của lĩnh vực giáo dục, đào tạo trong 5 năm tới là phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo điều
kiện cho nhân dân, đặc biệt là thanh niên, có việc làm; khắc phục những tiêu
cực, yếu kém trong giáo dục và đào tạo.[4]
Một nội dung quan trọng về công tác xã hội hóa giáo dục đƣợc Đảng đề
cập trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của BCH TW khóa VIII: “Nhà nƣớc
cần đầu tƣ nhiều hơn cho giáo dục nhƣng vấn đề rất quan trọng là phải quán
triệt sâu sắc và tiến hành tốt các nguồn đầu tƣ, mở rộng phong trào xây dựng,
phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội …
Phải coi đầu tƣ cho giáo dục là một trong những hƣớng chính của đầu tƣ phát
triển … Phải coi đầu tƣ cho phát triển là một trong những hƣớng chính, tạo
điều kiện cho giáo dục đi trƣớc và phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội. Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp
sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dƣới sự quản lý của của Nhà nƣớc.” [29].
Tại Đại hội IX, về vấn đề giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nêu rõ: Tiếp
tục nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp
dạy và học, hệ thống trƣờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện:
“chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và
sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn
và tay nghề, đẩy mạnh phong trào tự học tập trong nhân dân bằng những hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện: “giáo dục cho mọi
ngƣời”, “cả nƣớc trở thành một xã hội học tập”. Thực hiện phƣơng châm: “học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trƣờng gắn với xã
hội” Coi trọng công tác hƣớng nghiệp và phân luồng học sinh trung học,

chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nƣớc và từng địa phƣơng. Xây dựng quy
hoạch đào tạo nhân lực theo phƣơng thức kết hợp học tập trung, học từ xa, học
qua máy tính. [5]
Qua tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII), nền
giáo dục nƣớc ta đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu
học, tiến hành phổ cập trung học ở một số tỉnh, thành phố, trình độ dân trí và
chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc nâng lên, chất lƣợng giáo dục toàn diện có
chuyển biến bƣớc đầu. Sự nghiệp giáo dục ngày càng đƣợc đề cao và đƣợc toàn
xã hội quan tâm. Tuy nhiên, nền giáo dục nƣớc ta còn đứng trƣớc nhiều khó
khăn, yếu kém, nhất là về chất lƣợng và quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Thi cử
còn nặng nề. Xu hƣớng thƣơng mại hoá một số hoạt động giáo dục đã gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng, chƣa có giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn. Cơ cấu
giáo dục còn bất hợp lý, mất cân đối giữa đào tạo nghề với đại học, giữa các
ngành nghề, còn chênh lệch lớn giữa các vùng; nhiều nhu cầu nhân lực của nền
kinh tế chƣa đƣợc đáp ứng.
Phát huy kết quả đạt đƣơc, khắc phục những hạn chế yếu kém, Đại hội X
của Đảng tiếp tục xác định chủ trƣơng: Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao và nêu lên những điểm cần chú ý:
Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế
quản lý, nội dung, phƣơng pháp dạy và học; thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá", chấn hƣng nền giáo dục Việt Nam.
Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô
hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi
ngƣời và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học

tập thƣờng xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho ngƣời học, bảo
đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục.
Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Khẩn
trƣơng điều chỉnh, khắc phục tình trạng quá tải và thực hiện nghiêm túc chƣơng
trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thông bảo đảm tính khoa học, cơ bản, phù
hợp tâm lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của Việt Nam. Kết hợp việc tổ chức
phân ban với tự chọn ở trung học phổ thông trên cơ sở làm tốt công tác hƣớng
nghiệp và phân luồng từ trung học cơ sở. Bảo đảm đúng tiến độ và chất lƣợng
phổ cập giáo dục.
Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo
cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động
lực và cho việc xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, phát triển
trung tâm dạy nghề quận, huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chất lƣợng dạy
nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hoá,
khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt.
Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với sử
dụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển nhanh nguồn
nhân lực chất lƣợng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành. Chú trọng phát hiện,
bồi dƣỡng, trọng dụng nhân tài; nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực
hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, dân tộc, vùng miền ; có cơ chế và
chính sách gắn kết có hiệu quả trƣờng đại học với cơ sở nghiên cứu khoa học
và doanh nghiệp để chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào
sản xuất kinh doanh. Xây dựng một số trƣờng đại học trọng điểm đạt trình độ
khu vực và quốc tế.
Bảo đảm đủ số lƣợng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên ở tất cả các
cấp học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục, phát huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11

tích cực, sáng tạo của ngƣời học, khắc phục lối truyền thụ một chiều. Hoàn
thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục. Cải tiến nội dung và
phƣơng pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức, khả năng học
tập. Khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục.
Thực hiện xã hội hoá giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ
của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành
giáo dục với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp để mở mang giáo dục, tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong
xã hội. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục.
Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục. Phân cấp, tạo động lực và sự chủ
động của các cơ sở, các chủ thể tiến hành giáo dục. Nhà nƣớc tăng đầu tƣ tập
trung cho các mục tiêu ƣu tiên, các chƣơng trình quốc gia phát triển giáo dục,
hỗ trợ các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo. Thực hiện việc miễn giảm đóng góp và cấp học bổng cho học sinh nghèo,
các đối tƣợng chính sách, học sinh giỏi; tăng cƣờng hợp tác quốc tế về giáo
dục và đào tạo. Tiếp cận chuẩn mực giáo dục tiên tiến của thế giới phù hợp
với yêu cầu phát triển của Việt Nam. Tham gia đào tạo nhân lực khu vực và
thế giới. Có cơ chế quản lý phù hợp đối với các trƣờng do nƣớc ngoài đầu tƣ
hoặc liên kết đào tạo. [6]
Đến Đại hội XI xác định phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững: Tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo
dục toàn diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học, hệ thống trƣờng lớp
và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá.
Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao
năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học
tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
quy, thực hiện: "giáo dục cho mọi ngƣời", "cả nƣớc trở thành một xã hội học
tập". Thực hiện phƣơng châm: "học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trƣờng gắn với xã hội". Coi trọng công tác hƣớng nghiệp và
phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao
động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nƣớc và
từng địa phƣơng. Xây dựng quy hoạch đào tạo nhân lực theo phƣơng thức kết
hợp học tập trung, học từ xa, học qua máy tính.
Chăm lo phát triển giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và
trƣờng lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cƣ, đặc biệt là ở nông thôn và những
vùng có khó khăn.
Củng cố thành tựu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu để
ngày càng có nhiều trƣờng tiểu học đủ điều kiện học hai buổi mỗi ngày tại
trƣờng, đƣợc học ngoại ngữ và tin học. Đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, tạo điều kiện cho những địa phƣơng có khả năng hoàn thành
sớm việc phổ cập giáo dục bậc trung học thông qua việc mở rộng quy mô đào
tạo và phát triển đa dạng các loại hình trƣờng phổ thông trung học, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
Tăng ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục và đào tạo theo nhịp độ tăng
trƣởng kinh tế. Hiện đại hoá một số trƣờng dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động
đƣợc đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội, khuyến khích phát triển hệ thống
trƣờng lớp dạy nghề dân lập và tƣ thục, trang bị cho thanh niên những kiến
thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu công nghệ mới để tự tạo
việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập nghiệp.
Mở rộng hợp lý quy mô giáo dục đại học, làm chuyển biến rõ nét về chất
lƣợng và hiệu quả đào tạo. Tập trung đầu tƣ xây dựng hai đại học quốc gia
thành những trung tâm đào tạo chất lƣợng cao; xây dựng một số trƣờng sƣ
phạm trọng điểm. Từng bƣớc xúc tiến việc nối mạng Internet ở trƣờng học, tạo
điều kiện học tập, nghiên cứu trên mạng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Tăng cƣờng giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống cho học sinh,
sinh viên. Cải tiến việc giảng dạy và học tập các bộ môn khoa học Mác - Lênin
và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ở các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho ngƣời
nghèo có cơ hội học tập, tiếp tục phát triển các trƣờng phổ thông nội trú dành
cho con em dân tộc thiểu số, chú trọng quyền đƣợc học tập của nhân dân ở trên
hai nghìn xã nghèo nhất. Có chính sách hỗ trợ đặc biệt những học sinh có năng
khiếu, hoàn cảnh sống khó khăn đƣợc theo học ở các bậc học cao. Có quy
hoạch và chính sách tuyển chọn ngƣời giỏi, đặc biệt chú ý trong con em công
nhân và nông dân, để đào tạo ở các bậc đại học và sau đại học. Tăng ngân sách
nhà nƣớc cho việc cử ngƣời đi đào tạo ở các nƣớc có nền khoa học và công
nghệ tiên tiến. Khuyến khích việc du học tự túc.
Thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá giáo dục, phát triển đa dạng các hình
thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng, các tổ
chức khuyến học, bảo trợ giáo dục. Trong những năm trƣớc mắt, giải quyết dứt
điểm những vấn đề bức xúc: sửa đổi chƣơng trình đào tạo đáp ứng yêu cầu về
nguồn nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; cải tiến chế độ thi
cử, khắc phục khuynh hƣớng "thƣơng mại hoá" giáo dục, ngăn chặn những tiêu
cực trong giáo dục; quản lý chặt chẽ việc cấp văn bằng, công nhận học hàm,
học vị; chấn chỉnh công tác quản lý hệ thống trƣờng học cả công lập và ngoài
công lập. [7]
Đặc biệt, ngày 4/11/2013, Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã ký ban
hành Nghị quyết số số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đây là nghị quyết

hết sức quan trọng cho sự nghiệp đổi mới giáo dục nƣớc nhà đáp ứng nhu cầu
hòa nhập và phát triển, đƣợc thể hiện qua các quan điểm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Một là, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển, đƣợc
ƣu tiên đi trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
Hai là, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc đến hoạt động quản trị của
các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình
đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới,
tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh
những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm
nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tƣợng và cấp học; các giải pháp phải
đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bƣớc đi phù hợp.
Ba là, phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội.
Bốn là, phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy
luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lƣợng
sang chú trọng chất lƣợng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lƣợng.
Năm là, đổi mới hệ thống giáo dục theo hƣớng mở, linh hoạt, liên thông

giữa các bậc học, trình độ và giữa các phƣơng thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn
hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
Sáu là, chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế
thị trƣờng, bảo đảm định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và

×