Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa của Nhà nước, một mặt
đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm lực
của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao, đó là
sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững được trên thị trường
và hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống
quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác để giúp lãnh đạo đưa ra được
những quyết định quản lý đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu để
thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực tế, ở tất cả các doanh nghiệp, kế
toán đã phản ánh tính toán sao cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá
thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, nếu doanh nghiệp không
thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm thì có thể nói các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường
một cách liều lĩnh, không biết kết quả, hậu quả của việc mình làm, sẽ không có
phương hướng và những quyết định đưa đến những thành công trong kinh
doanh.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm,
được sự chỉ bảo tận tình của phòng Kế toán và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô
giáo CN Phan Linh Huyền em đã hoàn thành báo cáo thực tập này. Báo cáo thực
tập ngoài phần mở đầu và kết luận còn những nội dung chính sau:
Chương 1: Đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm.
Chương 2: Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại
Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm.
Chương 3: Nhận xét và thu hoạch.
Với thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế, nên trong quá trình thực tập
và viết báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong nhậnđược những ý kiến đóng góp qúy báu của cô giáo hướng dẫn và
các anh chị trong phòng Kế toán công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần gạch tuynel Trường Lâm
Địa chỉ : Thôn Hoà Lâm, xã Trường Lâm, Huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá.
Điện thoại: 037-617046
Mã số thuế: 2800221474-1
Số hiệu tài khoản : 50110000008980 Tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Hoá.
Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường LâmThanh Hoá ra đời hoạt động từ năm
1978. Tiền thân là xí nghiệp gạch Trường Lâm Tĩnh Gia Thanh Hoá trực thuộc
công ty xây dựng số 5 Thanh Hoá .
Tháng 2/1997 xí nghiệp gạch Trường lâm được đổi tên là xí nghiệp gạch Tuynel
Trường lâm.
Tháng 6/1999 công ty xây dựng số 5 được sáp nhập về công ty xây dựng số 1
Thanh Hoá.
Thực hiện chính sách cổ phần hoá của Đảng và nhà nước, tháng 7/2003 xí
nghiệp Gạch Tuynel Trường Lâm được cổ phần hoá và lấy tên là công ty cổ
phần Gạch Tuynel Trường Lâm- Thanh Hoá theo quyết định thành lập số 2166
QĐ/UBTH ngày 03/7/2003 của UBNDTỉnh Thanh Hoá . Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 2603000094 ngày 29/7/2003 Sở kế hoạch và đầu tư Thanh
Hoá cấp.
1.2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty một
số năm gần đây
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007, 2008 và thực hiện nộp
NSNN như sau: ( phụ lục 01)
Nhận xét:
Qua số liệu của những năm gần đây ta thấy các chỉ tiêu của công ty đều
tăng. Tổng doanh thu năm 2008 tăng 1.742 đã thể hiện sự cố gắng của công ty
trong thời gian qua. Doanh thu tăng chính là nguyên nhân chính làm cho công ty
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có lãi, chỉ tiêu lợi nhuận đạt được của năm 2008 so với năm 2007 tăng 246.
Chính vì thế mà công ty không những góp phần cải thiện đời sống nhân viên,
giúp họ có thêm tinh thần hăng say trong công việc mà còn đóng góp vào ngân
sách nhà nước một số tiền đáng kể theo mức lợi nhuận thu được.
1. 3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
*Sơ đồ quy trình công nghệ chế tạo 1 sản phẩm ( phụ lục 02)
*Công ty Cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm với chức năng chuyên sản xuất
gạch tuynel các loại phục vụ xây dựng dân dụng. Các loại gạch sản xuất là:
- Gạch 2 lỗ nhỏ
- Gạch 2 lỗ to
- Gạch 4 lỗ
- Gạch 6 lỗ
- Gạch 3 lỗ chống nóng
- Gạch đặc
* Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty
Để tiến hành sản xuất sản phẩm gạch trước hết phải lấy đất thó từ các nơi quy
định qua dây chuyền của máy tạo hình 1, 2, 3, 4 đây gọi là bán thành phẩm của
các loại gạch.
Từ công nghệ tạo hình 1, 2, 3, 4 này đưa ra khu vực phơi sấy, sau đó chuyển vào
lò nung, lúc bày ra sản phẩm đưa vào kho vật liệu gọi là sản phẩm hoàn thành.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường lâm tổ chức
một phân xưởng sản xuất gồm 10 công đoạn sau: Cơ điện máy ủi, chế biến than,
tạo hình ,cơ khí, vệ sinh công nghiệp xếp lò, phơi đảo vận chuyển, xếp goòng,
nung đốt, xuống goòng bốc xe, vận chuyển.
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh
1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty ( phụ lục 03)
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
a- Bộ phận gián tiếp sản xuất: Bao gồm các phòng quản lý các mặt của Công ty.
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hội đồng quản trị (5 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra): Chủ tịch Hội
đồng quản trị là người điều hành cao nhất có quyền quyết định mọi vấn đề có
liên quan đến Công ty là người chịu trách nhiệm trước các cơ quan nhà nước.
- Ban giám đốc (3 người): Là người chỉ huy cao nhất sau Chủ tịch hội đồng quản
trị (CTHĐQT) phụ trách chung tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, là
người chịu trách nhiệm trước CTHĐQT và trước khách hàng, đồng thời trước
cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động của Công ty. Là người đại diện cho
Công ty ký kết mọi hoạt động kinh doanh khi CTHĐQT uỷ nhiệm. Ban giám
đốc của Công ty gồm cú: Giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giám đốc: Có quyền đại diện thành lập, bổ nhiệm các trưởng ca sản xuất, các
bộ phận nghiệp vụ. Giám đốc có nhiệm vụ thay mặt Công ty ký nhận tài sản,
tiền vốn do Công ty bàn giao để quản lý sử dụng vào sản xuất kinh doanh sao
cho đạt được lợi nhuận cao nhất trong sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển
của Công ty ngắn, trung và dài hạn.
+ Phó giám đốc: Là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả
và được tiến hành thông suốt liên tục.
- Phòng tổ chức hành chính (6 người ): có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất lên
Giám đốc việc sản xuất dây chuyền sản xuất, bố trí nhân lực phù hợp với trình
độ tay nghề của từng người, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý hồ
sơ cán bộ công nhân viên trong Công ty, theo dõi đôn đốc, thực hiện các chính
sách với người lao động, giúp Giám đốc Công ty lập danh sách và làm thủ tục về
BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ công nhân viên trong Công ty phát động và
theo dõi các phong trào thi đua.
- Phòng kế toán thống kê (4 người ): thực hiện công tác kế toán quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ hiện hành.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Giám đốc và khách hàng về tính chính
xác, trung thực của số liệu, tăng cường công tác quản lý, sử dụng vốn có hiệu
quả, bảo toàn vốn kinh doanh của Công ty, thông qua việc Giám đốc bằng đồng
tiền giúp Giám đốc nắm bắt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lập
kế hoạch và báo cáo quyết toán theo định kỳ, lập báo cáo thống kê về tình hình
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất kinh doanh, đề xuất với ban Giám đốc và CTHĐQT phương án về quản
lý sản xuất và quản lý tài chính của Công ty.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật (4 người) : Lập kế hoạch và theo dõi các thiết bị máy
móc, có kế hoạch thay đổi sửa chữa trình Ban Giám đốc.
Cung ứng đầy đủ kịp thời vật tư cho quy trình sản xuất, hướng dẫn chỉ đạo kĩ
thuật các khâu sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
b. Bộ phận trực tiếp sản xuất:
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất gạch tập trung theo dây chuyền.
Khối trực tiếp sản xuất của Công ty được chia làm 12 tổ: Tổ cơ điện máy ủi (12
người), Tổ chế biến than (6 người), Tổ tạo hình số 1 (20 người), Tổ tạo hình số
2 (20 người), Tổ tạo hình số 3 (20 người), Tổ tạo hình số 4 (20 người) , Tổ phơi
đảo vận chuyển (40 người), 2 Tổ xếp goòng (20 người), 2 Tổ nung đốt (6
người), 2 tổ xuống goòng bốc ( 24 người ).
Bộ phận trực tiếp sản xuất thực hiện theo chức năng chuyên môn hoá của dây
chuyền sản xuất từ khâu đầu tiên là nhào đất, trộn đất đến khâu cuối cùng là đưa
thành phẩm lên xe tiêu thụ.
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức kế toán tập trung, xuất
phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty là
hoạt động tập trung trên một địa bàn.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (phụ lục 04)
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác kế
toán, quản lý tài chính của công ty và mọi hoạt động của phòng.
- Kế toán thanh toán : Thu thập kiểm tra từ ban đầu và kèm theo thủ tục thanh
toán, toàn bộ chi phí bang tiền mặt tiền gửi, theo dõi chặt chẽ hoạt động về số
liệu, thu chi, lập báo cáo tho sự phân công của kế toán trưởng.
- Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, tiến hành
phân bổ quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư hàng tháng, hàng quý tiến hành đối
chiếu với thủ kho, theo dõi quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán bán hàng: Có trách nhiệm theo dõi bán hàng, thống kê bán hàng, hàng
ngày, hàng tháng, tổng hợp nhập, xuất, tồn của hàng hoá, tổng hợp doanh thu
chuyển cho kế toán theo dõi.
- Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính chi trả lương cho lao động, ngoài ra
còn tính và trích Bảo hiểm xã hội ( BHXH ), Bảo hiểm y tế ( BHYT ), Kinh phí
công đoàn ( KPCĐ ) cho người lao động theo chế độ qui định.
- Thủ quỹ: Là người quản lý số tiền mặt tại Công ty, thu, chi theo phiếu thu,
phiếu chi, hàng tháng, hàng kỳ đối chiếu với kế toán thanh toán.
- Thống kê phân xưởng: Có trách nhiệm theo dõi diễn biến sản xuất và việc thực
hiện kế hoạch ngày ngày của các phân xưởng.
- Thủ kho: Có trách nhiệm theo dõi cung ứng xuất nhập các loại nguyên vật liệu,
phụ tùng cho phân xưởng.
2.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm đang
áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: Từ 01/01 ðến 31/12 hàng nãm.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Ðơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt nam.
- Tỷ giá sử dụng khi quy đổi ngoại tệ: Theo tỷ giá quy đổi do Ngân hàng Nhà
nước Việt nam công bố tại từng thời điểm
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Trị giá vốn thực tế.
+ Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo giá vốn bình quân
gia quyền.
- Phương pháp kế toán TSCÐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCÐ: Theo giá vốn thực tế và theo nguyên giá TSCÐ.
+ Phương pháp khấu hao TSCÐ: Áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
-Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ hình thức chứng từ ghi sổ : ( Phụ lục 05)
2.3. Tổ chức công tác và phương pháp kế toán các phần hành kế toán
2.3.1. Kế toán tài sản cố định
2.3.1.1. Đặc điểm và phân loại về TSCĐ tại công ty
TSCĐHH được phân loại theo tính năng sử dụng bao gồm:
- Văn phòng công ty, xưởng sản xuất,..
- Xe tải, máy xúc,..
- Máy vi tính, máy photocoppy,..
2.3.1.2. Đánh giá TSCĐ
TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
a. Xác định nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ của công ty do mua sắm được xác định :
Nguyên giá = Trị giá mua thực tế + Các khoản thuế + Chi phí liên
TSCĐ ( đã trừ CKTM, GG) (nếu có) quan trực tiếp khác
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ví dụ: Ngày 22/06/2008 Công ty mua máy photocoppy. Giá mua thực tế là
12.560.000 đ ( VAT 10%). Chi phí vận chuyển là 520.000 đ.
Nguyên giá TSCĐ = 12.560.000 + 520.000 = 113.080.000 đ
b. Xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao
của TSCĐ TSCĐ lũy kế
* Trường hợp nguyên giá của TSCĐ bị đánh giá lại thì giá trị còn lại được
xác định như sau:
Nguyên giá mới Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
của tài sản bị = của TSCĐ đánh x
đánh giá lại giá lại
* Chứng từ kế toán sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê
TSCĐ, biên bản thanh lý, biên bản nhượng bán TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ-
phát hiện thiếu TSCĐ và các chứng từ kế toán khác có liên quan.
- Các chứng từ liên quan đến khấu hao TSCĐ: Bảng tính khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211 và các TK liên quan
* Phương pháp kế toán TSCĐ:
- Kế toán tăng TSCĐ
Ví dụ: ngày 20/04/2008 công ty mua 2 máy tính dùng trong công việc tại phòng
kế toán. Tổng giá thanh toán là 17.650.000 đ (trong đó thuế GTGT 10% ). Công
ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng ( phụ lục 06 ).
Kế toán ghi:
Nợ TK 211 : 16.500.000 đ
Nợ TK 133(2) : 1.650.000 đ
Có TK 112 : 17.650.000 đ
- Kế toán giảm TSCĐ
Ví dụ: Ngày 12/06/08 thanh lý ô tô chở hàng trị giá 155.000.000đ, hao mòn
72.500.000 đ , chi phí thanh lý bằng tiền mặt là 2.200.000đ trong đó VAT 10%,
giá bán chưa VAT là 80.000.000đ ( chưa VAT ).
Kế toán ghi:
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
Nguyên giá của TSCĐ
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BT1: Kế toán ghi giảm nguyên giá:
Nợ TK 811 : 82.500.000 đ
Nợ TK 214 : 72.500.000 đ
Có TK 211 : 155.000.000 đ
BT2: Chi phí thanh lý:
Nợ TK 811 : 2.000.000 đ
Nợ TK 133(1) : 200.000 đ
Có TK 111 : 2.200.000 đ
BT3: Bán thu tiền mặt là 80.000.000 đ
Nợ TK 111(1) : 88.000.000 đ
Có TK 711 : 80.000.000 đ
Có TK 333 : 8.000.000 đ
- Khấu hao TSCĐ
Ví dụ : Trích khấu hao máy ủi tại tổ cơ điện máy ủi quý 3/2008 là 6.000.000đ
kế toán ghi :
Nợ 627(4) : 6.000.000đ
Có 214 : 6.000.000đ
2.3.2 Kế toán NVL,CCDC
2.3.2.1. Phân loại NVL, CCDC
- Tại công ty NVL được phân loại thành:
+ Nguyên vật liệu chính: than, đất thó, xi măng,...
+ Nguyên vật liệu phụ: bột bả, sơn..
+ Nhiên liệu: xăng, dầu, nước...
- Công cụ dụng cụ tại công ty gồm:
+ Quần áo, đồ bảo hộ lao động cho công nhân
+ Các vật dụng nhỏ: cuốc, xẻng...
Công ty áp dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp
ghi thẻ song song.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT..
* TK kế toán sử dụng: TK 152, TK 153
* Phương pháp kế toán:
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kế toán tăng NVL, CCDC
Ví dụ: Nhập đất sét ngày 10/10/2008: khối lượng 6.000m
3
, đơn giá: 25.000
đ/m
3
,
thuế 10%. Tổng tiền: 150.000.000 đ thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
( phụ lục 07 ).
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 : 150.000.000 đ
Nợ TK 133(1) : 15.000.000 đ
Có TK 112 : 165.000.000 đ
- Kế toán giảm NVL, CCDC
Ví dụ: Ngày 10/10/ 2008 xuất đất số lượng 5.500 m
3
,đơn giá 25.884 đ/m
3
; than
số lượng 55.000 kg, đơn giá 241,8 đ/kg. Tổng tiền: 155.661.000 đ. ( phụ lục
08)
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 155.661.000 đ
Có TK 152 : 155.661.000 đ
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.3.1. Kế toán tiền lương
* Qũy tiền lương của công ty bao gồm:
+ Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo
sản phẩm phải
trả
=
Số lượng sản phẩm hợp
quy cách tính theo đơn
vị hiện vật
x
Đơn giá lương
sản phẩm
+ Tiền lương theo thời gian
Tiền lương
thời gian
phải trả
=
Số ngày làm việc
thực tế
x
Hệ số lương
cấp bậc
x
Mức lương tối thiểu
theo quy định của
Nhà nước
Số ngày làm việc theo chế độ tháng (22ngày)
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra còn có các khoản như ăn ca, khen thưởng , phúc lợi
* Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền
bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán tiền thưởng
* TK kế toán sử dụng: TK 334 và các TK liên quan
* Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ bảng thanh toán lương tháng 10/2008 lương trả cho công nhân tổ
than: 23.180.000 đ ( phụ lục 09 ).
Kế toán ghi:
Nợ TK 642 : 23.180.000 đ
Có TK 334: 23.180.000 đ
2.3.3.2. Kế toán các khoản trích theo lương
* Nội dung các khoản trích theo lương :
Tỷ lệ trích BHXH của công ty là 20% trên lương cơ bản, người lao động chịu
5%, công ty trích 15% từ CPSXKD.
- Kinh phí công đoàn là 2% tính vào CPSXKD.
- BHYT công ty trích 3%, trong đó người lao động chịu 1% và đưa vào
CPSXKD 2%
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( phụ lục 10 ), bảng thanh toán tiền BHXH,
bảng chấm công (phụ lục 11).
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 338: phải trả, phải nộp khác
* Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ bảng phân bổ lương tháng 10/2008 cho thấy tiền lương CNSX
tính vào chi phí nhân công trực tiếp là: ( phụ lục 10 )
Kế toán ghi sổ CTGS một lần vào cuối tháng theo định khoản.
Nợ TK 622 : 92.125.213 đ
Có TK 334: 92.125.213 đ
Căn cứ vào các khoản trích trên kế toán ghi bút toán kết chuyển.
Nợ TK 622 : 11.192.504 đ
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 338 : 11.192.504 đ
338(2): 1.842.504 đ
338(3): 8.250.000 đ
338(4): 1.100.000 đ
2.3.4. Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP
2.3.4.1. Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp CPSX ở Công ty được xác định là nhóm sản phẩm của cả
quy trình công nghệ chứ không tập hợp theo từng tổ sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện
cụ thể ở Công ty, kỳ tính giá thành được xác định là cuối tháng.
2.3.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
* Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
- Công ty thực hiện tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền cố định.
- Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho...
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ví dụ: Ngày 10/10/2008 xuất than: khối lượng 55.000 kg, với đơn giá 241,8
đ/kg , thành tiền 13.299.000 đ
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 13.299.000 đ
Có TK 152 : 13.299.000 đ
* Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương bộ phận,
bảng tổng hợp thanh toán lương....
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Ví dụ: Từ bảng phân bổ lương tháng 10/2008 ( phụ lục 10 ), kế toán ghi:
Nợ TK 622 : 92.125.213 đ
Có TK 334 : 92.125.213 đ
* Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CP SXC
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương,
phiếu xuất kho, bảng khấu hao TCSĐ, hóa đơn thanh toán.....
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ lương tháng 10/2008 ( phụ lục 10 )
kế toán ghi:
Nợ TK 6271 : 4.342.000 đ
Có TK 334: 4.342.000 đ
* Kế toán tập hợp CPSX toàn công ty
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Cuối tháng ngày 31/10 kết chuyển CPSX đã tập hợp trên các sổ TK 621,
TK 622, TK 627 vào TK 154.
Căn cứ sổ cái 154 ( phụ lục 12 ) kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 489.236.101 đ
Có TK 621: 251.800.170 đ
Có TK 622: 103.317.717 đ
Có TK 627: 134.118.214 đ
2.3.4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang của Công ty tồn tại ở hai dạng cơ bản
+ Dở dang dưới dạng bán thành phẩm ở giai đoạn chế biến
+ Dở dang dưới dạng bán thành phẩm ở giai đoạn nung
2.3.4.5. Phương pháp tính giá thành
Để tính giá thành, kế toán sử dụng phương pháp phân bước có tính trị giá bán
thành phẩm.
Đến kỳ tính giá thành, căn cứ vào đối tượng tính giá thành, kế toán chi phí sản
xuất và giá thành tại công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm lập các bảng
tính giá thành thành phẩm.
* Ta chỉ xét phương pháp tính giá thành ở khâu nung :
- Dòng CPSX dở dang đầu kỳ căn cứ vào sổ chi tiết giá thành khâu nung tháng
trước để ghi vào. Số dư cuối kỳ được tính tương tự như ở khâu chế biến, sau đó
tính giá thành sản phẩm cho từng yếu tố chi phí.
- Chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm được xác định bằng:
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành = -------------------------------------------
đơn vị SP Số lượng SP hoàn thành nhập kho
Ví dụ: Căn cứ số liệu bảng tính giá thành thành phẩm gạch 2 lỗ tháng 10/2008
+ Vật liệu chủ yếu (đất): 56.575.640 đ
+ Nhiên liệu (than): 59.331.231 đ
+ Động lực (điện) : 46.043.364 đ
+ Lương công nhân sản xuất chính: 79.415.876 đ
+ BHXH : 6.158.916 đ
+ CPSX chung : 118.012.542 đ
-> Tổng giá thành nhập kho thành phẩm là : 365.537.569đ
Số lượng sản phẩm thực tế nhập kho là : 2.100.000 sp
-> Giá thành đơn vị sản phẩm :
365.537.569
----------------- = 174,065đ
2.100.000
2.3.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.3.5.1. Kế toán bán hàng
* Nội dung doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng tại công ty gồm doanh thu
từ bán gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch 3 lỗ chống nóng, gạch đặc. Hiện nay
công ty tiêu thụ thành phẩm sản xuất chủ yếu theo công trình và hạng mục công
trình.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu xuất kho, Bảng
kê nộp séc, Chứng từ thanh toán khác.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 15/10/2008 xuất bán 2000 viên gạch 4 lỗ với số tiền 3.000.000 đ
chưa thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 112 : 3.300.000 đ
Có TK 511 : 3.000.000 đ
Có TK 333(1): 300.000 đ
2.3.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 521, TK 531, TK 532
* Phương pháp kế toán :
Ví dụ: Ngày 26/09/2008 khách hàng trả lại 1000 viên gạch 4 lỗ không đủ tiêu
chuẩn. Trị giá 1.500.000 đồng. Công ty trả lại bằng tiền mặt.
Kế toán ghi:
Nợ TK 531 : 1.500.000 đ
Nợ TK 333(1) : 150.000 đ
Có TK 111 : 1.650.000 đ
2.3.5.3. Kế toán giá vốn hàng bán
* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: là giá thành sản xuất thực tế.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632 – giá vốn hàng bán
* Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 26/09/2008 công ty xuất bán 2500 viên gạch 2 lỗ cho khách hàng
Lê Thanh trị giá 1.250.000 đồng
Kế toán ghi:
Nợ TK 632 : 1.250.000 đ
Có TK 155: 1.250.000 đ
2.3.5.4. Kế toán chi phí bán hàng
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, hóa đơn GTGT, bảng phân bổ tiền
lương,...
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng
* Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 22/10/2008 công ty phát sinh chi phí tiếp khách là 540.000 đồng
Nợ TK 641 : 540.000 đ
Có TK 111 : 540.000 đ
2.3.5.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
15