Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Thiết kế cải tạo hệ thống cấp nước thành phố quy nhơn – tỉnh bình định (kèm bản vẽ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.14 KB, 14 trang )

ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC
THÀNH PHỐ QUY NHƠN
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1.1.1 Vị trí địa lý:
Quy Nhơn là thành phố của tỉnh Bình Định, ven biển trung bộ Việt Nam. Tỉnh Bình
Định được giới hạn bởi 134km bờ biển phía Đông, tỉnh Quảng Ngãi ở phía Bắc, tỉnh
Phú Yên ở phía Nam và tỉnh Gia Lai ở phía Tây.
Tọa độ địa lý của thành phố tại 13
0
46’ vĩ độ Bắc 119
0
14’độ kinh Đông, phía Bắc giáp
huyện Tuy Phước, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây
giáp huyện Tuy Phước. Với diện tích 21.644 ha (số liệu năm 2004), là một trong
những đô thị hạt nhân của vùng Nam Trung Bộ. Quy Nhơn nằm cách Hà Nội về phía
nam 1.060 km, cách thành phố Hồ Chí Minh về phía bắc 640km nối liền bởi đường
quốc lộ số 1, tuyến đường sắt xuyên Việt. Năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã có
Quyết định số 558/QĐ-TTg công nhận thành phố Qui Nhơn là đô thị loại II.
1.1.2 Địa hình:
Thành phố Qui Nhơn chia làm 2 khu vực:
- Khu vực thành phố cũ.
- Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai.
Khu vực thành phố cũ nằm sát bờ biển. Ở giữa khu vực nội thành có núi Bà Hoả cao
279,2m và núi Vùng Chua chia thành phố cũ thành 2 khu vực: Khu vực nội thành và
khu vực Phường Bùi Thị Xuân-Trần Quang Diệu. Khu vực nội thành có địa hình
tương đối bằng phẳng; cao độ thay đổi từ 1,5 m đến 4 m; hướng dốc nghiêng từ núi ra
biển và từ núi về các triền sông; độ dốc trung bình từ 0,5% đến 1%. Khu vực phường
Bùi Thị Xuân-Trần Quang Diệu-Long Mỹ nằm hai bên Đông và Tây củaQuốc lộ 1A là
thung lũng kẹp giữa núi Vùng Chua và núi Hòn Chà. Địa hình phía Tây đường Quốc


lộ 1A tương đối bằng phẳng. Cao độ thấp nhất là 3,5 m. Cao độ trung bình 4,0m. Địa
hình phía Đông Quốc lộ 1A thấp trũng, phần lớn là ruộng lúa. Cao độ thấp nhất là 1,1
m. Cao độ cao nhất là 15 m.
Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai là một cồn cát ngang ổn định. Chỗ rộng nhất là
4,5 km. Chỗ hẹp nhất là 1 km. Chiều dài của bán đảo khoảng 18 km. Cao độ lớn nhất
là 315 m; cao độ thấp nhất là - 0,3 m; cao độ trung bình là 4,0 m. Địa hình có hướng
dốc về hai phía Đông và Tây. Bán đảo không bị ngập lụt.
1.1.3 Khí hậu:
Khí hậu của thành phố Quy Nhơn cũng giống như khí hậu của tỉnh Bình Định nằm
trong trong khu vực vùng Nam Trung Bộ, chi phối bởi gió Đông Bắc trong mùa mưa
vào gió Tây trong mùa khô. Mùa nắng từ tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa tuơng đối
ngắn, bắt đầu vào tháng 9 và kéo dài tới tháng 12 (chiếm 80% lượng mưa cả năm)
Đặc trưng khí hậu của thành phố như sau:
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
1
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
Mùa đông ít lạnh, thịnh hành gió Tây Bắc đến Bắc.
Mùa hè có nhiệt độ khá đồng đều, có 4 tháng nhiệt độ trung bình vượt quá 28
0
C.
Hướng gió chủ yếu là Đông đến Đông Nam, nhưng chiếm ưu thế trong mùa hạ là
Tây đến Tây Bắc.
Mùa mưa bão gần đây rất dữ dội, thường tập trung từ tháng 9 đến tháng. Trong đó
tháng 10 thường là có nhiều bão nhất.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 26,9
0
C, nhiệt độ thấp nhất trung bình là: 24,0
0

C
trong đó nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là: 39,9
0
C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là:
15
0
C.
Tổng giờ nắng cả năm : 2521 giờ
Độ ẩm tương đối cao nhất: 83% độ ẩm tương đối thấp nhất: 35,7%, độ ẩm tương đối
trung bình: 78%
Lượng mưa tại Quy Nhơn phân bố không đều các tháng trong năm, chủ yếu tập trung
vào tháng 9 đến tháng 12, chiếm 80% lượng mưa của cả năm. Tổng lượng mưa
trung bình năm 1677 mm, tổng số ngày mưa trung bình năm là128 ngày. Các tháng
có lượng mưa lớn nhất trung bình trong năm là tháng 10 và tháng 11, lượng mưa
trung bình 300- 500mm/tháng. Vào các tháng ít mưa trong năm (tháng 3,4), lượng
mưa trung bình 15 - 35 mm/tháng.
- Lượng bốc hơi trung bình năm tại thành phố Quy Nhơn là 1193 mm. So với
lượng mưa thì khả năng bốc hơi chiếm 60 - 70%.
- Hướng gió chủ yếu là Đông đến đông nam, nhưng chiếm ưu thế trong mùa hạ là
Tây đến Tây Bắc.Vận tốc gió trung bình tại thành phố Quy Nhơn là 2-4m/s.
Trong những trường hợp đặc biệt như: giông, bão… vận tốc gió rất lớn, có thể
đạt tới 40m/s.
1.1.4 Chế độ thủy văn và hải văn:
• Thuỷ văn:
Thành phố Quy Nhơn nằm phía Nam của sông Hà Thanh. Sông Hà Thanh dài 85
km bắt nguồn ở độ cao bắt nguồn ở độ cao 1100 m phía Tây Nam huyên Vân
Canh chảy theo hướng Tây nam - Đông bắc đến Diêu Trì chia thành hai nhánh: Hà
Thanh và Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại qua hai cửa Hưng Thanh và Trường Úc
rồi ra biển Quy Nhơn. Diện tích khu vực: 580 km
2

Hiện nay con sông mùa khô bị cạn kiệt dòng chảy không đáng kể, mùa mưa nước
chảy xiết thường hay ngập lụt vào tháng 10 đến tháng 11 lũ kéo dài 58 - 75 giờ.
• Hải văn
Thành phố Quy Nhơn còn chịu ảnh hưởng của nhật triều không đồng đều, thời
gian trong tháng khoảng 20 ngày nhật triều. Biên độ nhật triều từ 1,2 - 2,2 m. Mùa
mưa với lượng mưa trùng với biên độ của triều cường có thể gây ra sự chênh lệch
từ 0,4 - 0,6 m.
Mực nước triều cao nhất trung bình: 2,20 m.
Mực nước triều trung bình: +1,26 m
Mức nước triều thấp nhất trung bình: 0,28 m.
1.1.5 Địa chất công trình và địa chất thủy văn:
• Địa chất công trình :
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
2
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
Khu vực trungtâm thành phố: Lớp 1 - đất nền, lớp 2 - cát thô hạt trung độ sâu hơn
8 m có cường độ chịu lực 1,5 kg/cm
2
. Thông qua các công trình xây dựng đều làm
móng nông, chiều sâu nhỏ hơn 4m.
Khu vực ven núi Bà Hoả,Vũng Chua: lớp 1 - đất đắp hữu cơ là 1,5m, lớp 2 - cát,
cát pha sườn tích, lũ tích, độ sâu đến 4 - 4,5m, R = 1,2 kg/cm
2
. Thuận lợi cho các công
trình.
Khu vực ven sông Hà Thanh và Đầm Thị Nại: lớp 1 - cát hạt trung lẫn vỏ sò độ
sâu từ 1,2 - 5,4m, giá trị SPT trung bình N
tb

= 3, lớp 2 bù sét, độ sâu thay đổi từ 2,0 -
1,8 m, lớp 3 - sét mềm dẻo, chiều dài thay đổi từ 7,5 - 31,2m, N
tb
= 6, lớp 4 - sét nửa
cứng, chiều dài thay đổi từ 4,5 đến 5 m, lớp này bắt đầu nằm ở cao độ khoảng -31 m.
Đến độ cao khoảng - 36 m là dạng hạt mịn hoặc đá kết sét.
Thành phố Quy Nhơn nằm trong vùng có khả năng động đất cấp 6.
• Địa chất thuỷ văn:
Thành phố Quy Nhơn nằm trong vùng địa chất thuỷ văn Đông Bắc bộ, nơi mà
tầng chứa nước là những địa tầng tuổi Paleozoic - mesozoic và các khe nứt trong đá
cứng. Có một số sông chảy qua các tỉnh và cạn kiệt trước khi đổ ra biển. Địa chất vùng
thành phố Quy Nhơn phần lớn phủ bằng trầm tích tuổi holoxen được xếp loại là bồi
tích ven sông mới tạo thành gồm các vật liệu mịn (hạt mịn) về phía nam và phía Tây
có bồi cao do đá biến chất tạo thành.
Do tính hạt mịn của vật liệu tầng chứa nước và do nằm gần biển nên trữ lượng
nước ngầm không lớn. Mức nước ngầm lao động khoảng từ 1,55 m đến 3,96 m. Khu
vực bãi bồi sông Hà Thanh có tiềm năng nước ngầm cao hơn. Khu vực trung tâm
thành phố có mực nước ngầm thấp hơn 3 - 4 m từ mặt đất.
Sông Hà Thanh ở phía Bắc thành phố bắt nguồn từ Tây Nam của tình Bình Định
trong các bãi đồi cao và chảy theo hướng thung lũng cho tới khi đến đồng bằng, từ đó
nó quanh co uốn khúc và thay đổi hướng chảy. Nước ở dưới đá sông có độ sâu từ 7 -
22 m, lớp đá gốc ganít ở độ sâu 25m.
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1 Dân số và lao động:
Theo kết quả điều tra dân số thực hiện năm 2006, dân số của Thành phố Quy
Nhơn là 267.956 người. Trong đó, dân số nội thị tập trung trong 16 phường là
245.903 người, chiếm 91,77% tổng dân số toàn thành phố. Khu đô thị cũ có số dân là
172.132 người, bằng 70% tổng số dân nội thị. Dân số khu đô thị mới phát triển (Nhơn
Bình, Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu) chiếm 27% dân số nội thị. Dân số ngoại thị là
22.503 người, bằng 8,23% dân số toàn thành phố, bao gồm dân của bán đảo Phương

Mai, Nhơn Hội, Nhơn Lý, NHơn Hải. Xã đảo Nhơn Châu có 2545 người. Tỷ lệ tăng
dân số nội thị ước khoảng 1,62%.
Dân số trong độ tuổi lao động là 152.467 người, chiếm 56,9% dân số toàn thành
phố. Tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 112.588 người.
Trong đó số lao dộng hoạt động trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp là 21,2%; trong
công nghiệp xây dựng là 26,9%; trong thương nghiệp, dịch vụ là 51,9%.
Một số chỉ tiêu cơ bản:
Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
1. Dân số trung bình 1000 1485,6 1504,7 1521,1 1530,3
1545,3
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
3
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
người
T Đ: Dân số trong độ tuổi lao
động
" 793,7 809,5 838,3 845,9 870,0
2. Tỷ lệ dân số %o 14,5 13,2 12,7 10,6 11,5
3. Lao động 15 tuổi trở lên đang
làm việc trong các ngành KT
1000
người
717,2 736,6 756,0 775,2
4. Học sinh phổ thông
1000
người
347,7 353,9 356,3 357,1 354,8
5. Số giường bệnh Giường 2224 2195 2195 2195 2260

6. Cán bộ ngành y Người 2400 2374 2555 2537 2521
Trong đó: Y, bác sỹ " 1275 1261 1368 1359 1308
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu cơ bản (Nguồn Website tỉnh Bình Định)
1.2.2 Cơ sở kinh tế - kỹ thuật:
Hiện nay cơ cấu các ngành kinh tế của Qui Nhơn có sự chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp trong
GDP.Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ trong GDP
năm 2006 đạt: 36,7% - 28% - 35,3% (kế hoạch: 35% - 30% - 35%; năm 2005: 38,4% -
26,7% - 34,9%).
Tổng sản phẩm địa phương (GDP) cả năm 2006 12% (ước tăng cao hơn tốc độ
tăng năm 2005 là 0,9%)
Trong đó, giá trị tăng thêm của các ngành: - Nông, lâm, thuỷ sản tăng 8,21%.
Riêng nông nghiệp tăng 10,54%. - Công nghiệp, xây dựng tăng 17,94%. Riêng công
nghiệp tăng 17,53%. - Dịch vụ tăng 12,32%. - Thu nhập bình quân dầu người 2005 là
900 USD/người
Mục tiêu phát triển đến năm 2010 của thành phố là xây dựng Qui Nhơn thành một
thành phố cảng đô thị lọai I trên hành lang Bắc-Nam và Đông-Tây; một trung tâm
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao dịch quốc tế có vai trò tích cực thúc đẩỳ phát
triển kinh tế-xã hội của khu vực.
Quy Nhơn có cầu Thị Nại là cây cầu vượt biển lớn nhất nước (dài 2.477,3m, rộng
14,5m, trọng tải 80 tấn gồm 54 nhịp, tổng vốn đầu tư là 500 tỷ đồng) nằm trong hệ
thống cầu đường Nhơn Hội là dài gần 7km nối thành phố Qui Nhơn với bán đảo
Phương Mai (khu kinh tế Nhơn Hội), gồm cầu chính vượt đầm Thị Nại, 5 cầu nhỏ qua
sông Hà Thanh và đường dẫn 2 đầu cầu. Được xây dựng trong 3 năm, khánh thành
ngày 12/12/2006.
Phía Tây Bắc là các khu công nghiệp Phú Tài, Long Mỹ và các cụm công nghiệp
Quang Trung, Nhơn Bình và cụm công nghiệp Nhơn Phước, phía Đông đã và đang
hình thành các tuyến du lịch và dịch vụ du lịch biển Quy Nhơn - Sông Cầu và Phương
Mai - núi Bà với nhiều điểm du lịch mới được xây dựng.
Hiện có 2700 cơ sở sản xuất lớn nhỏ. Dịch vụ có 8500 cơ sở giải quyết việc làm cho

27.870 lao động. Thành phố có khu công nghiệp Phú Tài qui mô 188 ha, hiện có 62
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
4
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
doanh nghiệp đang hoạt động. Khu công nghiệp Phú Tài mở rộng có qui mô 140 ha,
hiện đã có 19 doanh nghiệp thuê đất và đi vào sản xuất.
Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp hiện có trên 2300 cơ sở sản xuất công
nghiệp, năm 2003 đạt 1651 tỷ đồng (tính theo giá thực tế). Kim ngạch xuất khẩu năm
2000 tăng gấp 4,8 lần so với năm 1990. Đến nay thành phố Quy Nhơn đã trở thành
trung tâm công nghiệp lớn của tỉnh Bình Định chiếm đến 75% số xí nghiệp quốc
doanh, 25% số cơ sở sản xuất TTCN, tạo ra 70% giá trị sản xuất công nghiệp quốc
doanh toàn tỉnh.
Cảng biển Qui Nhơn luôn luôn giữ vai trò then chốt trong việc trao đổi hàng hoá.
Kim ngạch xuất khẩu của cảng năm 2006 đạt 135 triệu USD.
Du lịch dịch vụ là một ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Năm 2006, tổng
GDP của ngành đạt 834 tỷ VNĐ, chiếm 52,8% GDP của thành phố.
TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI (Năm trước =
100)
2000 2001 2002 2003 2004
1. Dân số trung bình 101,2 101,3 101,1 100,6 101,0
Trong đó: Dân số trong độ tuổi lao động 102,2 102,0 103,6 100,9 102,8
2. Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc
trong các ngành KT
102,7 102,6 102,5
3. Học sinh phổ thông 101,8 101,8 100,7 100,2 99,4
4. Số giường bệnh 107,4 98,7 100,0 100,0 103,0
5. Cán bộ ngành y 103,4 98,9 107,6 99,3 99,4
Trong đó: Y bác sỹ 96,4 98,9 108,5 99,3 96,2

(nguồn : websites tỉnh Bình Định)
1.2.3 Giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá:
Trên địa bàn thành phố có Trường Đại học sư phạm trung ương quản lý quy mô
trên 12500 học sinh. Trường Cao đẳng do địa phương quản lý qui mô trên 4000 học
sinh. Ngoài ra còn có 3 trường trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật với hơn
8000 học sinh. Hệ thống giáo dục hiện có 43 trường phổ thông các cấp; 1 thư viện
thành phố. Thành phố Qui Nhơn có 5 bệnh viện đa khoa, 2 phòng khám khu vực, 2
trung tâm y tế kế hoạch hoá gia đình, 1 đội vệ sinh phòng dịch và 20 trạm y tế.
1.2.4 Hạ tầng kỹ thuật:
a) Hiện trạng giao thông:
Cảng Quy Nhơn là một trong số ít cửa khẩu quan trọng của Việt Nam. Từ hướng Tây
thoát ra biển Đông. Thông qua quốc lộ 19- cảng biển, (quy mô 2,4 triệu tấn / năm
(năm 2003), dự kiến 5 triệu tấn / năm (năm 2010) và tàu trên 3 vạn tấn ra vào thuận
lợi). Có nhiều lợi thế về giao thông đường bộ (quốc lộ 1A, quốc lộ 1D, quốc lộ 19,
đường sắt Bắc - Nam) đường thủy, đường hàng không (sân bay cách trung tâm thành
phố 27km). Có trên 200km đường nội thành.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
5
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
Hiện nay thành phố Quy Nhơn đang phấn đấu xây dựng thành công 2 dự án trọng
điểm là: dự án đường Xuân Diệu (tạo cảnh quan du lịch cho bãi biển Quy Nhơn), dự
án cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội (tạo ra một vùng đất mới ở bán đảo Phương Mai
xây dựng khu kinh tế Nhơn Hội.
b) Đất đai
Tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố là 21.644 ha. Trong đó nội thị là 14.531 ha,
ngoại thị là 7113 ha. Đất xây dựng đô thị là 2682 ha. Bình quân 120m
2
/người.

HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
1.3.1 Mạng lưới cấp nước
Hệ thống cấp nước thành phố Quy Nhơn được hình thành từ thời kỳ Pháp thuộc
với qui mô nhỏ, sau này được cải tạo, nâng cấp và phát triển hình thành một hệ thống
cấp nước hoàn thiện hơn, bao gồm công trình thu nước thô, khu khử trùng và mạng
lưới phân phối nước sạch tới những nơi tiêu thụ. Công suất hiện tại của hệ thống là
45.000m
3
/ngày phân phối chủ yếu cho khu vực các phường nội thành và một số khu
vực ngoại thành đang trong đô thị hóa.
Nước từ trạm bơm giếng theo đường ống Φ600, Φ500, Φ400 chạy dọc quốc lộ
19 Quy Nhơn - Sông Cầu về nhà máy nước chân núi Bà Hoả. Nhà máy nước Bà Hoả
thực chất là trạm bơm tăng áp gồm 2 bể chứa, mỗi bể chứa có dung tích w = 3000m
3
.
Đầu tiên, nước ngầm được bơm về 1 bể chứa nước dung tích 3.000 m
3
tại trạm bơm
tăng áp, đặt ở chân đồi Bà Hỏa và được khử trùng bằng Clo tại đây trước khi đưa vào
sử dụng. Nước sau khi đã khử trùng được bơm ra mạng phân phối, một phần lưu lượng
đưa lên bể chứa nước sạch dung tích 3.000m
3
trên đỉnh núi Bà Hỏa có vai trò như một
đài nước phân phối nước đến các nơi tiêu thụ. Trạm bơm tăng áp đặt tại chân núi Bà
Hoả có 2 máy bơm Q = 320 m
3
/h, H = 50m và 3 máy Q = 180 m
3
/h, H = 40m. Bể điều
hoà trên núi Bà Hoả w = 3000 m

3
ở cốt +27m.
Khu vực nội thành cũ là nơi tập trung dân cư chủ yếu; khu vực phía bắc, khu
vực Nhơn Bình, Nhơn Phú, Đống Đa đã phát triển trong giai đoạn trước; Khu vực phía
tây, khu vực phường Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu, Diêu Trì đang được xây dựng,
hoàn thiện và mở rộng. Mạng lưới phân phối: Toàn thành phố có khoảng 35.000m ống
có đường kính Φ400 ÷ Φ500mm. Dự án VIE 2146 - 2005 cải tạo hệ thống cấp nước
Quy Nhơn, khu vực nội thành cũ hầu hết được thay mới bởi các ống phân phối có
đường kính 200 - 300, (thống kê những đoạn ống cũ sử dụng lại tại chương 4). Các
phường Bùi Thị Xuân và Trần Quang Diệu chưa có ống phân phối nên nhân dân chưa
được dùng nước máy.
Tỷ lệ thất thoát nước của hệ thống cấp nước năm 2002 là 33,6%. Năm 2003
giảm tỷ lệ thất thoát xuống còn 32%.
1.3.2 Nguồn nước
a) Nguồn nước ngầm:
Nguồn nước cung cấp cho các khu vực cấp nước kể trên chủ yếu được lấy từ
hai nguồn là bãi giếng Hà Thanh, cách trung tâm thành phố 9km và bãi giếng sông
Côn cách thành phố 25k. Các giếng khoan khai thác nước được xây dọc theo sông Hà
Thanh. Nước thô được bổ cập từ nguồn nước mặt của con sông này với trữ lượng khai
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
6
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
thác có thể đạt được 20.000m
3
/ngày. Chất lượng nước ngầm rất tốt, được sử dụng trực
tiếp sau khi đã khử trùng.
Hiện có 9 trạm bơm giếng ở phía Bắc sông Hà Thanh, lưu lượng mỗi giếng từ 150 đến
200 m3/h. Trong đó 6 giếng hoạt động, 3 giếng dự phòng. Bờ Nam sông Hà Thanh có

3 giếng, công suất mỗi giếng 300 m3/h (khai thác 200 m3/h) để cấp cho Khu công
nghiệp Phú Tài.
Nước thô từ bãi giếng sông Côn được xử lý tại nhà máy nước Diêu Trì. Trong thời
gian tới sẽ nâng công suất nhà máy lên để xử lý thêm 14.000 m
3
/ngđ từ nguồn nước
sông Hà Thanh trước khi bơm về mạng lưới.
b) Nguồn nước mặt
• Sông Hà Thanh: Bắt nguồn từ vùng đồi núi phía tây, chạy theo hướng đông qua
phần phía bắc thành phố rồi đổ ra biển. Diện tích lưu vực khoảng 430km
2
và dòng
chảy trung bình 13,6 m
3
/s. Hàng năm nước biển làm nhiễm mặn đoạn hạ lưu sông Hà
Thanh dài 3 đến 5 km do ảnh hưởng của thuỷ triều từ vịnh Quy Nhơn. Lưu lượng nước
sông thay đổi tùy thuộc vào mùa, về mùa mưa lưu lượng dòng chảy lớn gây xói mòn,
về mùa khô mức nước kiệt, lưu lượng dòng chảy nhỏ. Sau đây là bảng thống kê lưu
lượng nước sông trung bình trong 2 năm với tần suất 95% (theo tài liệu điều tra trong
báo cáo của Canada).
Lưu lượng trung bình sông Hà Thanh
Tháng Lưu lượng trung bình (m
3
/s)
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
0 đến 3
0 đến 3
0 đến 3
0 đến 3
0 đến 3
0 đến 3
0 đến 3
0 đến 3
24 đến 18
65 đến 95
61 đến 55
19 đến 13
(Nguồn: Dự án VIE-2146-2005)
Theo tài liệu của Bộ Thuỷ Lợi thì với tần suất 75% sông có lưu lượng kiệt khoảng
dưới 2 m
3
/s. Ước tính với tần suất 95% của lưu vực 240 km
2
có thể đạt được lưu lượng
nước sông 7m
3
/s. Nhược điểm của sông Hà Thanh là lòng sông rộng, nền cát, nên thực
tế khó thu được 1 m
3

/s bằng hệ thống thu nước mặt. Nếu bên nông nghiệp có sử dụng
ít nhiều vào việc tưới cây ở phía thượng lưu thì lưu lượng sông còn giảm xuống nữa.
• Sông Côn: Sông Côn bắt nguồn từ thượng lưu phía tây chảy qua phần
phía bắc thành phố rồi đổ ra biển qua vịnh Quy Nhơn. Sông Côn có lưu vực rộng
khoảng 3067 km
2
và có ba nhánh sông chính là sông Da, sông Gò Châm và sông Tân
An. Lưu lượng trung bình của sông Côn là 77 m
3
/s và lưu lượng cực tiểu là 1,1 m
3
/s.
• Hồ Đập Đá: Hạ lưu sông Kôn, thị trấn Đập Đá, huyện An Nhơn. Dung
tích toàn bộ: ∑W
TB
= 45.10
6
m
3
, mực nước dâng bình thường: 8,6 m, mực nước chết:
4,2 m, chế độ làm việc của hồ: Điều tiết năm. Khoảng cách đến thành phố : 12km.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
7
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
TÓM TẮT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ QUY NHƠN
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung
Phạm vi nghiên cứu: Có tổng diện tích tự nhiên: 28.586 ha, trong đó bao gồm khu
thành phố hiện có diện tích 21.644 ha và khu thành phố dự kiến mở rộng Long Mỹ

(thuộc xã Phước Mỹ, huyện Tuy Phước) diện tích 6.942 ha, với địa giới hành chính
như sau:
- Bắc và Tây Giáp: Huyện Tuy Phước, Phù Cát
- Nam giáp: Tỉnh Phú Yên
- Đông giáp: Biển Đông
1.4.2 Tính chất của thành phố Quy Nhơn
Căn cứ vào tình hình hiện trạng, dự kiến quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội vùng
Duyện Hải Nam Trung Bộ, tỉnh Bình Định và các quy hoạch chuyên ngành, tính chất
thành phố Quy Nhơn được xác định như sau:
- Là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm chính trị kinh tế văn hoá và khoa học kỹ thuật
của tỉnh Bình Định.
- Là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ cảng, thương mại, du lịch,
giáo dục đào tạo của vùng Duyên Hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
- Là đầu mối giao thông thuỷ, bộ quan trọng của vùng Nam Trung Bộ, là cửa ngõ
quan trọng của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái Lan ra biển Đông.
- Có vị trí quốc phòng quan trọng.
- Năm 2010 thành phố sẽ chính thức được công nhận là đô thị loại I.
1.4.3 Quy mô dân số và phân bố dân cư đô thị
Quy mô dân số:
Thành phố Đơn vị Hiện trạng
2006
Đợt đầu
2015
Tương lai
2025
Toàn thành phố Người 267.956 380.000 540.000
Nội thị Người 245.903 348.000 495.000
Ngoại thị Người 22.053 32.000 45.000
Phân bố dân cư:
Khu vực thành phố Quy Nhơn Đơn vị Hiện trạng

2006
Đợt đầu
2015
Dài hạn
2025
Khu đô thị trung tâm (hiện hữu) Người 163.007 215.000 230.000
Khu Nhơn Bình, Nhơn Phú Người 32.186 65.000 140.000
Khu Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu Người 28.112 65.000 105.000
Khu đô thị mới Nhơn Hội Người 20.021 35.000 65.000
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
8
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ QUY NHƠN
1.5.1 Hướng đất và hướng phát triển đô thị
Trong giai đoạn từ 2010 - 2025 hướng phát triển của thành phố Quy Nhơn chủ yếu về
phía Bắc, bán đảo Phương Mai gồm khu vực Nhơn Hội và Nhơn Lý. Các hướng phát
triển như sau:
- Khu phía Bắc gồm các phường Nhơn Bình, Nhơn Phú, và khu vực Bắc sông Hà
Thanh (thuộc phường Đống Đa) đã phát triển cần hoàn chỉnh và mở rộng cho phù hợp
với các yêu cầu quy hoạch trong tương lai.
- Khu phía Tây gồm phường Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân và khu Long Mỹ mở
rộng hướng phát triển chính là công nghiệp và các khu dân cư phục vụ công nghiệp.
- Khu phía Nam hoàn thiện và mở rộng về hướng khu vực Quy Hòa, dọc tuyến
Quy Nhơn - Sông Cầu.
- Khu đô thị mới Nhơn Hội trên bán đảo Phương Mai.
1.5.2 Cơ cấu sử dụng đất và phân khu chức năng:
1.5.2.1. Các khu đô thị:
Dự kiến thành phố Quy Nhơn sẽ hình thành 4 khu đô thị gồm: Khu đô thị trung tâm,

khu đô thị phía Bắc; khu đô thị phía Tây và khu đô thị mới Nhơn Hội.
a) Khu đô thị trung tâm: Là khu đô thị cũ gồm 12 phường, mật độ dân cư đông đúc.
Dân số hiện có 16,3 vạn người, diện tích đất xây dựng 1.141 ha, bình quân
70m
2
/người. Hướng phát triển chính của khu vực này là cải tạo nâng cấp các khu vực
xây dựng dày đặc, từng bước cải tạo xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu xây dựng theo quy hoạch. Có thể khai thác sử dụng bổ sung quỹ đất chưa sử dụng
hoặc đất sử dụng không đúng mục đích ở các phường Quang Trung, Ghềnh Ráng,
Đống Đa, Hải Cảng phục vụ cho xây dựng các công trình phúc lợi công cộng và dân
sinh. Dân số khu trung tâm dự kiến có thể phát triển tối đa lên 215.000 dân vào năm
2015 và 230.000 dân vào năm 2025. Quỹ đất xây dựng có thể khai thác lên 1.600 ha
vào năm 2015 và 1.700 ha vào năm 2025, bình quân 80-77m
2
/người. Tầng cao xây
dựng trung bình 3 tầng, mật độ xây dựng 30%.
b) Khu đô thị phía Bắc: Gồm phường Nhơn Bình, Nhơn Phú. Tổng diện tích tự nhiên
có 2.787 ha. Đây là khu vực mới hình thành và phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn
yếu và chưa đồng bộ, đất đai xây dựng phong phú. Dân cư hiện có 32.000 dân, dự kiến
sẽ phát triển lên 65.000 dân vào năm 2015 và 140.000 vào năm 2025. Diện tích đất
xây dựng hiện có 483 ha, đợt đầu lên 700 ha, dài hạn lên 1.100 ha. Đây sẽ xây dựng
nhà vườn, biệt thự là chính. Tầng cao trung bình 2 tầng. Mật độ xây dựng từ 25 - 30%.
c) Khu đô thị phía Tây: Gồm phường Trần Quang Diệu. Bùi Thị Xuân hiện có và mở
rộng khu vực Long Mỹ. Đây là khu dân cư phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp là
chính. Dân số hiện có trên 28.000 người. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém. Hướng
phát triển trong tương lai là xây dựng tập trung, hoàn chỉnh đồng bộ. Tạo thành một
khu dân cư công nghiệp kiểu mẫu đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của người dân. Quy mô
dân số đến năm 2015 đạt 65.000 và tương lai đến năm 2025 đạt 105.000 người. Đất
xây dựng hiện có 804 ha, đợt đầu đến năm 2015 đạt 1.150 ha, tương lai đạt 1.300 ha.
Tầng cao trung bình 2 tầng, mật độ xây dựng 30%.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
9
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
d) Khu đô thị mới Nhơn Hội: Sẽ là khu xây dựng mới phục vụ nhu cầu phát triển công
nghiệp. Dịch vụ cảng biển Nhơn Hội và phát triển du lịch trên bán đảo Phương Mai.
Dân số hiện có khoảng 20.000 người, ở phân tán rải rác ở khu vực Nhơn Hội, Nhơn
Lý, Nhơn Hải. Tương lai sẽ phát triển lên 35.000 vào năm 2015 và 65.000 vào năm
2020. Diện tích đất xây dựng hiện có 254 ha, đợt đầu 550 ha và dài hạn 1.900 ha. Đây
sẽ hình thành khu dân cư nhà vườn, sinh thái, du lịch. Tầng cao xây dựng trung bình
1,5 tầng, mật độ xây dựng từ 20 - 25%. Khu vực này cần lưu ý các công trình kỹ thuật
hạ tầng xây dựng tại đây với các giải pháp qui hoạch thiết kế kỹ thuật tiên tiến như hệ
thống cấp và thoát nước nằm trong hệ thống tuy nen cũng như việc cung cấp điện, hệ
thống thông tin liên lạc.v.v toàn bộ đi ngầm trong khu vực đô thị.
1.5.2.2. Hệ thống trung tâm đô thị:
Hệ thống trung tâm dịch vụ được tổ chức thành 3 cấp: Phục vụ thường xuyên, phục vụ
hàng ngày, phục vụ định kỳ trên cơ sở các khu quy hoạch. Tổng diện tích đất công
trình công cộng đô thị:
- Hiện trạng năm 2000: 32,5 ha đạt 1,5 m
2
/người
- Đợt đầu đến năm 2015: 90 ha đạt 3m
2
/người
- Dài hạn đến năm 2025: 315 ha đạt 7 m
2
/người.
Ngoài các công trình công cộng phục vụ cho khu đô thị và khu ở, trong khu đô thị sẽ
xây dựng một trung tâm thương mại dịch vụ bao gồm ngân hàng, tài chính, khách sạn,

siêu thị quy mô 30 ha, tại khu sân bay cũ.
Các công trình phục vụ không thường xuyên cấp thành phố được bố trí phân tán. Các
công trình dịch vụ định kỳ được bố trí gắn với hệ thông trung tâm các khu đô thị và
các khu ở, các công trình phục vụ hàng ngày gắn với các đơn vị ở bảo đảm bán kính
phục vụ thích hợp với từng loại công trình và cấp phục vụ.
1.5.2.3. Các khu cây xanh và thể dục thể thao:
Ngoài các công viên vườn hoa hiện có thành phố Quy nhơn sẽ hình thành mới các
công viên:
- Công viên Phú Hoà: Đã được UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết tổng diện
tích 149 ha. Đây là công viên văn hoá, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí.
- Công viên rừng núi Bà Hoả gắn liền với công viên Phú Hoà. Diện tích 260ha phục
vụ du lịch sinh thái.
- Công viên biển: Là thành phần của khu trung tâm thương mại dịch vụ du lịch, là
nơii vui chơi giải trí cho quảng đại quần chúng nhân dân. Khai thác triệt để các loại
hình vui chơi dưới nước và trên cát. Diện tích 36,9 ha.
- Công viên Hà Thanh: Nằm hai bên bờ sông Hà Thanh diện tích 50ha, là khu vui
chơi giải trí.
- Công viên Bầu Lác diện tích 100ha phục vụ cho các phường Bùi Thị Xuân và Trần
Quang Diệu.
- Công viên Nhơn Lý diện tích 200ha là công viên văn hoá nghỉ ngơi phục vụ cho
tuyến du lịch Phương Mai - Núi Bà.
- Khu vực núi Phương Mai, Vũng Chua, Hòn Chúa đều xây dựng thành Lâm viên
phục vụ du lịch sinh thái của thành phố.
1.5.2.4. Các khu công nghiệp, TTCN:
- Khu công nghiệp Phú Tài hiện có và mở rộng diện tích khoảng 330 ha, dự kiến sẽ
tạo việc làm cho khoảng 3,5 vạn lao động.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
10
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
- Khu công nghiệp Long Mỹ đã có dự án, đang trình nhà nước phê duyệt. Diện tích
khoảng 130ha, lao động dự kiến khoảng 2 vạn người.
- Khu công nghiệp Nhơn Hội đang lập dự án phát triển. Diện tích khoảng 500ha và
dự kiến sẽ có khoảng 3,5 vạn lao động.
- Khu công nghiệp Phong Điện diện tích đợt đầu 50ha, dài hạn 80-100 ha.
- Các khu tiểu thủ công nghiệp diện tích 50-100 ha, lao động từ 2,5 - 2,8 vạn người.
1.5.2.5. Các khu kho tàng:
Hệ thống kho tàng có diện tích dự kiến khoảng 200 ha và bố trí gắn liền với các khu
công nghiệp, nhà ga, bến cảng, đầu mối giao thông chính. Dự kiến phân bổ như sau:
- Tại khu cảng Quy Nhơn và Thị Nại.
- Tại khu công nghiệp Phú Tài.
- Tại khu công nghiệp Long Mỹ.
- Tại khu công nghiệp và cảng viển Nhơn Hội.
1.5.2.6. Các cơ quan, trường đào tạo ĐH-THCN và dạy nghề:
- Các cơ quan ban ngành của tỉnh, Trung ương được giữ nguyên vị trí trong khu đô
thị cũ có cải tạo nâng cấp để đáp ứng nhu cầu phục vụ.
- Các cơ quan văn phòng đại diện thương mại, du lịch khách sạn được quy hoặc trên
trục trung tâm Nguyễn Tất Thành (theo quy hoạch được duyệt).
- Các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân dạy nghề giữ nguyên ở
các khu vực hiện có và phát triển mở rộngtrên đường Hùng Vương phường Nhơn Phú,
phường Trần Quang Diệu, khu đô thị mới Nhơn Hội…
1.5.2.7. Các khu du lịch dịch vụ thương mại:
- Hình thành tuyến du lịch biển, đảo, hang Yến, núi Bà Hoả, đầm Thị Nại, xây dựng
khu du lịch ở Đông Bắc khu bán đảo Phương Mai.
- Xây dựng các khu du lịch biển bãi Dài, khu du lịch sinh thái ở Ghềng Ráng, các
điểm du lịch ven tuyến đường Quy Nhơn - Sông Cầu.
- Du lịch văn hoá lịch sử kết hợp du lịch thăm quan danh thắng: Xây dựng các tua du
lịch chuyên đề nghiên cứu văn hoá Chăm, nghệ thuật tuồng Đào Tấn, khởi nghĩa Tây
Sơn, biểu diễn võ cổ truyền, tham quan các di tích danh thắng như Tháp Đôi, đồi

Ghềng Ráng, mộ Hàn Mạc Tử.v.v
- Du lịch nghỉ ngơi vui chơi giải trí: Ngoài các công viên ven biển còn xây dựng khu
công viên hồ Phú Hòa kết hợp du lịch sinh thái trên Lâm viên núi Bà Hòa, công viên
hai bên sông Hà Thanh.
- Du lịch hội nghị hội thảo hội chợ: Xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú, khách sạn đạt
tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu du lịch, hội hợp ngày càng tăng của thành phố.
Xây dựng các trung tâm hội chợ và khu thương mại…
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
1.6.1 Giao thông:
a) Giao thông đối ngoại
- Đường sắt: Đường sắt Bắc Nam đi qua phía thành phố Quy Nhơn. Ga Diêu Trì là
ga lập tàu và trung chuyển hàng hoá và hành khách cho thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định và hai tỉnh Gia Lai, Kom Tum, có khả năng cấp mở rộng phục vụ Quy cảng
Quy Nhơn, Nhơn Hội. Xây dựng tuyến đường sắt Diêu Trì - Nhơn Hội dài 15 km tiếp
cận cảng Nhơn Hội. Tổ chức ga Nhơn Hội là ga cảng.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
11
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
- Đường bộ: Quốc lộ 1A quốc lộ 1D đi qua thành phố có tính chất là đường đối
ngoại đồng thời là đường chính đô thị. Quốc lộ 19 nối dài về phía Đông. Sau khi qua
thị trấn huyện lỵ Tuy Phước tuyến chia thành 2 nhánh: Quốc lộ vào cảng Quy Nhơn,
quốc lộ 19B vào cảng Nhơn Hội. Bến xe: Hiện có hai bến xe phía Nam và Bắc thành
phố. Dự kiến thêm 2 bến xe mới ở Diêu Trì và Nhơn Hội.
- Đường Thuỷ: Dự báo công suất cụm cảng Quy Nhơn - Nhơn hội năm 2020 như sau:
Cảng Quy Nhơn: 4 triệu tấn/năm; Cảng Thị Nại: 0,8 triệu tấn/năm; Cảng Nhơn Hội:
12,0 triệu tấn/năm.
- Đường hàng không: Sân bay Phù Cát cách thành phố Quy Nhơn 37 km về phía Tây
Bắc có đường băng dài 3,6 km là sân bay kết hợp quân sự và dân dụng, có thể mở rộng

thêm nhiều đường bay đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và giao thông quốc tế của
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và khu vực.
b) Giao thông thành phố
- Hướng phát triển chủ đạo của thành phố là phía Tây, Bắc và bán đảo Phương Mai.
Dự kiến tổ chức một số tuyến giao thông lớn theo hướng ngắn nhất để nối khu đô thị
cũ với các khu đô thị mới như: Tuyến Suối Trầu qua núi Vũng Chua (tổ chức đường
hầm hoặc đèo) nối với khu vực phường Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân, Long Mỹ;
Đường Điện Biên Phủ và Nhơn Bình phía Tây núi Bà Hoả; Tuyến cầu đường Quy
Nhơn-Nhơn Hội, đường Nguyễn Tất Thành nối dài; Tuyến Nhơn Hội - Cát Tiến.
Xây dựng đường thành phố với cấp hạng sau: Đường chính cấp 1 rộng 40-60m;
Đường chính cấp 2 rộng 30-35m; Đuờng liên khu vực rộng 24-28m.
1.6.2 Chuẩn bị kỹ thuật:
- Tại khu trung tâm: Chọn cao độ nền xây dựng h≥ 2m.
- Tại khu vực Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu: Chọn cao độ nền xây dựng h ≥ 4.5m.
Riêng khu công viên cây xanh h ≥ 3,0m.
- Khu bán đảo Phương Mai: Chọn cao độ nền xây dựng h ≥ 3,0m.
- Tại các khu vực ven sườn núi, ven suối khi xây dựng các công trình chỉ san gạt cục
bộ không san gạt lớn tránh sạt lở.
- Những khu vực gần sông, suối, hồ chỉ được phép trồng cây xanh, không xây dựng
các công trình gần bờ sông ≤ 50m.
- Thoát nước: Khu vực thành phố cũ dùng hệ thống cống chung một nửa. Trong
những năm tới cần xây dựng hệ thống cống bao để đón nước bẩn.
- Các khu vực xây dựng mới cần xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng.
- Nạo vét một số hồ đập như hồ Phú Hoà, hồ Phú Tài, Hồ Bông Hồng, v.v… để điều
hoà nước và cải tạo môi trường khí hậu.
1.6.3 Cấp nước:
Tiêu chuẩn cấp nước:
Nước sinh hoạt (Qsh).
- Giai đoạn 1: 160 l/ng.nđ (85% dân số được cấp nước).
- Giai đoạn 2: 200 l/ng.nđ (95% dân số được cấp nước).

Nước cho khu công nghiệp tập trung: 40m
3
/ha-nđ.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
12
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
1.6.4 Cấp điện:
a. Tiêu chuẩn cấp điện:
- Chỉ tiêu điện sinh hoạt: Chỉ tiêu điện áp dụng theo quy chuẩn xây dựng 682 của Bộ
Xây dựng ngày 14/12/1996 đối với thành phố cấp II như sau:
Khu vực
Đến năm 2015 Đến năm 2025
Công suất
(W/người)
Điện năng
(kwh/ng, năm)
Công suất
(W/người)
Điện năng
(kwh/ng, năm)
Nội thị 280 700 500 1500
Ngoại thị 170 350 330 1000
(Nguồn: Dự án VIE-2146-2005)
- Chỉ tiêu điện công nghiệp: Từ 100 ÷ 450kw/ha. Trung bình lấy 250kw/ha.
b. Định hướng cấp điện:
- Nguồn điên: Nguồn điện cấp cho thành phố Quy Nhơn là lưới điện quốc gia
220KV và 110 KV mà trực tiếp là trạm 220KV Phú Tài.
- Lưới điện: 220 KV: Tại khu Phú Tài có trạm 220/110 KV, công suất 125 MVA,

đợt đầu 2 x 15 MVA Đợt sau 2x250 MVA. Cấp điện cho trạm này là đường dây 220
KV Plâyku-Phú Tài hiện có. Dự kiến xây dựng đường dây điện nổi 220 KVmạch đơn
từ trạm 220 KV Phú Tài đi Nha Trang.
- Lưới điện 110 KV: Tại thành phố Quy Nhơn dự kiến xây dựng 5 trạm 110/35/22
KV với tổng công suất các trạm biến áp là 446 MVA. Xây dựng mới các tuyến 110
KV từ trạm 220 KV đến trạm 110 KV.
- Lưới điện 22 KV: Khu vực nội thị dùng cáp ngầm, khu vực ngoại thị dùng dây nổi
có bọc cách điện bắt trên cột điện bê tông li tâm. Lưới 22 KV có cấu tạo mạch vòng,
vận hành hở.
1.6.5 Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
a) Chỉ tiêu thiết kế: Cho giai đoạn 2010 và 2020
Nước sinh hoạt
- Nước thải công nghiệp tính bằng 90 % chỉ tiêu cấp nước và = 36m3/ng/ha đất nhà
máy.
- Chất thải rắn sinh hoạt: Thu gom đạt 90% của 1 – 1,2 kg/người.ngày.
b) Quy hoạch:
Giải pháp nước thải:
- Nước thải sinh hoạt: Khu vực thành phố cũ: Phía Bắc, Đông và Nam núi Bà Hoả
dùng cống nước thải nửa chung với nước mưa, có cống bao thu nước thải vào các trạm
bơm và bơm đến hai trạm làm sạch nước thải. Khu vực cải tạo và xây mới gồm các
phường: Nhơn Bình, Nhơn Phú, Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân và khu đô thị mới
Nhơn Hội, Nhơn Lý sẽ xây dựng cống nước thải riêng, có các trạm bơm và 7 trạm xử
lý.
- Nước thải bệnh viện: Mỗi bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải riêng. Đạt yêu cầu
về vệ sinh.
- Nước thải công nghiệp: Mỗi khu công nghiệp có một trạm riêng.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
13
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC 1
THÀNH PHỐ QUY NHƠN 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN: 1
1.1.1Vị trí địa lý: 1
1.1.2Địa hình: 1
1.1.3Khí hậu: 1
1.1.4Chế độ thủy văn và hải văn: 2
1.1.5Địa chất công trình và địa chất thủy văn: 2
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI 3
1.2.1Dân số và lao động: 3
1.2.2Cơ sở kinh tế - kỹ thuật: 4
1.2.3Giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá: 5
1.2.4Hạ tầng kỹ thuật: 5
hIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC 6
1.3.1Mạng lưới cấp nước 6
1.3.2Nguồn nước 6
TÓM TẮT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ QUY NHƠN 8
1.4.1Phạm vi nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung 8
1.4.2Tính chất của thành phố Quy Nhơn 8
1.4.3Quy mô dân số và phân bố dân cư đô thị 8
đỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ QUY NHƠN 9
1.5.1Hướng đất và hướng phát triển đô thị 9
1.5.2Cơ cấu sử dụng đất và phân khu chức năng: 9
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT: 11
1.6.1Giao thông: 11
1.6.2Chuẩn bị kỹ thuật: 12
1.6.3Cấp nước: 12
1.6.4Cấp điện: 13
1.6.5Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường: 13

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: MAI VĂN TIỆM – MSSV: 9905 – 48 – LỚP 48MN2
14

×