Tải bản đầy đủ (.ppt) (47 trang)

CHẤN THƯƠNG THẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 47 trang )


SIÊU ÂM
SIÊU ÂM
CHẤN THƯƠNG THẬN
CHẤN THƯƠNG THẬN
TS. BÙI VĂN LỆNH
TS. BÙI VĂN LỆNH
ThS. NGUYỄN ĐÌNH MINH
ThS. NGUYỄN ĐÌNH MINH
Khoa CĐHA – BV Việt Đức
Khoa CĐHA – BV Việt Đức

Đại cương
Đại cương

Chấn thương thận ngày càng tăng và xảy ra ở người đang
Chấn thương thận ngày càng tăng và xảy ra ở người đang
độ tuổi lao động.
độ tuổi lao động.

Theo J.C. ETIENNE, chấn thương thận chiếm 24,2% trong
Theo J.C. ETIENNE, chấn thương thận chiếm 24,2% trong
chấn thương bụng, xếp sau chấn thương lách.
chấn thương bụng, xếp sau chấn thương lách.

A. OMAR và R.O.FOURCADE thấy chấn thương thận chiếm
A. OMAR và R.O.FOURCADE thấy chấn thương thận chiếm
3,1% trong chấn thương, nam > nữ
3,1% trong chấn thương, nam > nữ

Nguyên nhân rất đa dạng, nguyên nhân hàng đầu là tai


Nguyên nhân rất đa dạng, nguyên nhân hàng đầu là tai
nạn giao thông, sau đó là tai nạn lao động và thể thao.
nạn giao thông, sau đó là tai nạn lao động và thể thao.

Ở nước ta, theo thông kê của tác giả Nguyễn Bửu Triều,
Ở nước ta, theo thông kê của tác giả Nguyễn Bửu Triều,
Lê Ngọc Từ, trong số 182 tr.hợp chấn thương thận ở khoa
Lê Ngọc Từ, trong số 182 tr.hợp chấn thương thận ở khoa
tiết niệu bệnh viện Việt-Đức (1982-1993), tai nạn lao động
tiết niệu bệnh viện Việt-Đức (1982-1993), tai nạn lao động
chiếm 37,36%, tai nạn giao thông 30,76%, tai nạn sinh
chiếm 37,36%, tai nạn giao thông 30,76%, tai nạn sinh
hoạt 23,62%, tai nạn thể thao 2%.
hoạt 23,62%, tai nạn thể thao 2%.

Hiện nay, tỷ lệ chấn thương thận do tai nạn giao thông là
Hiện nay, tỷ lệ chấn thương thận do tai nạn giao thông là
hàng đầu.
hàng đầu.

Cơ chế chấn thương thận
Cơ chế chấn thương thận

Thận là tạng đặc, nặng, giàu mạch máu được bảo vệ
Thận là tạng đặc, nặng, giàu mạch máu được bảo vệ
trong một bao xơ ít đàn hồi. Đồng thời thận lại nằm
trong một bao xơ ít đàn hồi. Đồng thời thận lại nằm
trong lớp mỡ sau phúc mạc và chỉ được cố định bằng
trong lớp mỡ sau phúc mạc và chỉ được cố định bằng
cuống thận. Do vậy thận tương đối di động. Thận có thể

cuống thận. Do vậy thận tương đối di động. Thận có thể
bị chấn thương do những cơ chế sau:
bị chấn thương do những cơ chế sau:

Chấn thương trực tiếp vào hố thắt lưng hoặc hạ sườn
Chấn thương trực tiếp vào hố thắt lưng hoặc hạ sườn
gây đè ép thận vào x.sườn, cột sống hoặc thành lưng.
gây đè ép thận vào x.sườn, cột sống hoặc thành lưng.

Chấn thương thẳng góc với thận làm vỡ thận.
Chấn thương thẳng góc với thận làm vỡ thận.

Sự dừng lại đột ngột làm thận bị vỡ do va vào khối
Sự dừng lại đột ngột làm thận bị vỡ do va vào khối
xương lân cận hay do bị văng mạnh căng ra, hay gây
xương lân cận hay do bị văng mạnh căng ra, hay gây
nên sự kéo giật làm tổn thương cuống thận.
nên sự kéo giật làm tổn thương cuống thận.

Các dạng tổn thương
Các dạng tổn thương

Đụng dập
Đụng dập
: tổn thương nhu mô có chảy máu và
: tổn thương nhu mô có chảy máu và
thoát nước tiểu tạo thành ổ; phù nề tổ chức kẽ;
thoát nước tiểu tạo thành ổ; phù nề tổ chức kẽ;
chức năng thận bình thường
chức năng thận bình thường


Vết thương
Vết thương
: xé rách nhu mô và bao thận kèm
: xé rách nhu mô và bao thận kèm
theo tổn thương mạch máu và ống thận; máu và
theo tổn thương mạch máu và ống thận; máu và
nước tiểu thoát ra qua vêt thương tạo thành ổ tụ
nước tiểu thoát ra qua vêt thương tạo thành ổ tụ
dịch hỗn hợp, khi lớn sẽ gây chèn ép nhu mô,
dịch hỗn hợp, khi lớn sẽ gây chèn ép nhu mô,
đài bể thận và mạch máu.
đài bể thận và mạch máu.

Rách đường bài xuất: nước tiểu thoát ra tạo
Rách đường bài xuất: nước tiểu thoát ra tạo
thành khối tụ dịch cạnh bể thận (Urinome)
thành khối tụ dịch cạnh bể thận (Urinome)

Rách bao thận: tạo thành ổ tụ máu quanh thận
Rách bao thận: tạo thành ổ tụ máu quanh thận

Các dạng tổn thương
Các dạng tổn thương

Tổn thương mạch máu: do đụng dập trực tiếp
Tổn thương mạch máu: do đụng dập trực tiếp
hay kéo dãn đột ngột
hay kéo dãn đột ngột


Vết thương mạch máu: gây mất hoàn toàn hay
Vết thương mạch máu: gây mất hoàn toàn hay
không hoàn toàn cấp máu nhu mô thận, tụ máu
không hoàn toàn cấp máu nhu mô thận, tụ máu
quanh vị trí tổn thương
quanh vị trí tổn thương

Thận có thể chịu đựng được thiếu máu trong
Thận có thể chịu đựng được thiếu máu trong
vòng 80 phút
vòng 80 phút

Tổn thương các mạch nhỏ gây nhồi máu khu trú
Tổn thương các mạch nhỏ gây nhồi máu khu trú
ở các thùy thận
ở các thùy thận

Tổn thương kết hợp: gan, lách, tụy, thân đối
Tổn thương kết hợp: gan, lách, tụy, thân đối
diện
diện

Phân loại chấn thương thận
Phân loại chấn thương thận
Phân loại của Chatelain:
Phân loại của Chatelain:
Loại I:
Loại I:
Đụng dập thận hoặc rách nhu mô
Đụng dập thận hoặc rách nhu mô

thận nông kèm theo máu tụ dưới bao
thận nông kèm theo máu tụ dưới bao
thận. Tổn thương này không thông với
thận. Tổn thương này không thông với
đường bài xuất, đồng thời bao thận vẫn
đường bài xuất, đồng thời bao thận vẫn
nguyên vẹn. Hình dáng thận không thay
nguyên vẹn. Hình dáng thận không thay
đổi. Loại này chiếm khoảng 75-85% các
đổi. Loại này chiếm khoảng 75-85% các
trường hợp chấn thương thận.
trường hợp chấn thương thận.


Độ I
Độ I


Độ I
Độ I


Độ I
Độ I


Độ I
Độ I

Phân loại chấn thương thận

Phân loại chấn thương thận
Loại II:
Loại II:

Đụng dập thận với đường rách sâu vào
Đụng dập thận với đường rách sâu vào
vùng tuỷ thận và thông với đường bài
vùng tuỷ thận và thông với đường bài
xuất, bao thận cũng bị rách, nhưng các
xuất, bao thận cũng bị rách, nhưng các
phần thận không bị tách ra xa, do vậy
phần thận không bị tách ra xa, do vậy
hình dáng thận cũng không thay đổi. Loại
hình dáng thận cũng không thay đổi. Loại
tổn thương này thường có trào nước tiểu
tổn thương này thường có trào nước tiểu
ra khỏi đường dẫn xuất và thường chiếm
ra khỏi đường dẫn xuất và thường chiếm
khoảng 10-15% các trường hợp.
khoảng 10-15% các trường hợp.


Độ II
Độ II


Độ II
Độ II

Phân loại chấn thương thận

Phân loại chấn thương thận
Loại III:
Loại III:
Vỡ thận thành hai, ba hay nhiều
Vỡ thận thành hai, ba hay nhiều
mảnh thông với đường bài xuất, các mảnh
mảnh thông với đường bài xuất, các mảnh
vỡ bị đẩy ra xa nhau làm cho hình dáng
vỡ bị đẩy ra xa nhau làm cho hình dáng
thận thay đổi. Loại tổn thương này thường
thận thay đổi. Loại tổn thương này thường
gây tràn máu, tràn nước tiểu ra quanh
gây tràn máu, tràn nước tiểu ra quanh
thận và ra khoang sau phúc mạc. chiếm
thận và ra khoang sau phúc mạc. chiếm
khoảng 7-10% các trường hợp chấn
khoảng 7-10% các trường hợp chấn
thương thận.
thương thận.


Độ III
Độ III

Phân loại chấn thương thận
Phân loại chấn thương thận
Loại IV:
Loại IV:



tổn thương cuống thận.
tổn thương cuống thận.

Các tổn thương động mạch hay gặp (70%). Có hai loại
Các tổn thương động mạch hay gặp (70%). Có hai loại
tổn thương:
tổn thương:

Đứt đm thận hoàn toàn: gây thiếu máu đột ngột và nặng
Đứt đm thận hoàn toàn: gây thiếu máu đột ngột và nặng




chảy máu nhiều và hoại tử thận nhanh chóng, máu tụ lớn SPM ,
chảy máu nhiều và hoại tử thận nhanh chóng, máu tụ lớn SPM ,
huyết động học không ổn định. Tuy vây, Đm có thể co lại và bị
huyết động học không ổn định. Tuy vây, Đm có thể co lại và bị
huyết khối gây cầm máu tự nhiên.
huyết khối gây cầm máu tự nhiên.

Đứt đm không hoàn toàn: hay gặp hơn. Do tổn thương lớp nội
Đứt đm không hoàn toàn: hay gặp hơn. Do tổn thương lớp nội
mạc, thường bị đứt ngang gây nên huyết khối hoặc bóc tách
mạc, thường bị đứt ngang gây nên huyết khối hoặc bóc tách
dưới nội mạc, gây nên sự thiếu máu nhu mô trầm trọng. Một số
dưới nội mạc, gây nên sự thiếu máu nhu mô trầm trọng. Một số
tr. hợp tổn thương lớp áo ngoài ảnh hưởng tới lớp áo giữa và
tr. hợp tổn thương lớp áo ngoài ảnh hưởng tới lớp áo giữa và
lớp nội mạc.

lớp nội mạc.

Các tổn thương tĩnh mạch đơn thuần hiếm hơn (20%),
Các tổn thương tĩnh mạch đơn thuần hiếm hơn (20%),
gây chảy máu nặng do không có sự tự cầm máu.
gây chảy máu nặng do không có sự tự cầm máu.

Tổn thương toàn bộ cuống thận (đ.mạch + t.mạch)
Tổn thương toàn bộ cuống thận (đ.mạch + t.mạch)
chiếm khoảng 10% tr.hợp.
chiếm khoảng 10% tr.hợp.


Độ IV
Độ IV


Độ IV
Độ IV

Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán lâm sàng
Triệu chứng cơ năng:
Triệu chứng cơ năng:
Đau vùng thắt lưng và chướng bụng
Đau vùng thắt lưng và chướng bụng

Trong đa số các trường hợp chấn thương thận.
Trong đa số các trường hợp chấn thương thận.


Đau tăng theo tiến triển của thương tổn ở thận,
Đau tăng theo tiến triển của thương tổn ở thận,
lan lên góc sườn hoành, xuống hố chậu (do máu
lan lên góc sườn hoành, xuống hố chậu (do máu
tụ, nước tiểu thấm ra vùng sau phúc mạc).
tụ, nước tiểu thấm ra vùng sau phúc mạc).

Đau tăng là do khối máu tụ ở thắt lưng tăng.
Đau tăng là do khối máu tụ ở thắt lưng tăng.

Bụng chướng, nôn cũng hay gặp, do máu tụ kích
Bụng chướng, nôn cũng hay gặp, do máu tụ kích
thích sau phúc mạc. Điển hình là co cứng nửa
thích sau phúc mạc. Điển hình là co cứng nửa
bụng bên thận bị chấn thương
bụng bên thận bị chấn thương

Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán lâm sàng
Triệu chứng cơ năng:
Triệu chứng cơ năng:
Đái ra máu
Đái ra máu
:
:

Dấu hiệu khách quan trong chấn thương thận, có giá trị
Dấu hiệu khách quan trong chấn thương thận, có giá trị
theo dõi, đánh giá và tiên lượng.
theo dõi, đánh giá và tiên lượng.


Gặp trong đa số các tr.hợp (80-90%), là tổn thương có
Gặp trong đa số các tr.hợp (80-90%), là tổn thương có
thông với đài bể thận.
thông với đài bể thận.

Ngay sau chấn thương bệnh nhân đái ra máu đỏ tươi.
Ngay sau chấn thương bệnh nhân đái ra máu đỏ tươi.
Màu sắc nước tiểu có giá trị tiên lượng: máu đỏ tươi
Màu sắc nước tiểu có giá trị tiên lượng: máu đỏ tươi
chứng tỏ đang chảy máu tiến triển, máu sẫm nâu và
chứng tỏ đang chảy máu tiến triển, máu sẫm nâu và
vàng là khả năng máu có thể tự cầm được. Đái ra máu
vàng là khả năng máu có thể tự cầm được. Đái ra máu
tái phat sau 7- 15 ngày gặp trong tr.hợp tổ chức thân
tái phat sau 7- 15 ngày gặp trong tr.hợp tổ chức thân
gập nát hoại tử, không thể tự liền, cần phải can thiệp
gập nát hoại tử, không thể tự liền, cần phải can thiệp
ngoại khoa.
ngoại khoa.

Mức độ đái máu đôi khi cũng không phù hợp với mức độ
Mức độ đái máu đôi khi cũng không phù hợp với mức độ
tổn thương vì 24 đến 36% không có đáu máu.
tổn thương vì 24 đến 36% không có đáu máu.

Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán lâm sàng
Triệu chứng thực thể:
Triệu chứng thực thể:


Máu tụ hố thắt lưng, khi thăm khám lâm
Máu tụ hố thắt lưng, khi thăm khám lâm
sàng vùng thắt lưng thấy đầy hơn bình
sàng vùng thắt lưng thấy đầy hơn bình
thường, căng nề và rất đau, vùng thắt
thường, căng nề và rất đau, vùng thắt
lưng co cứng. Bầm tím tụ máu dưới da
lưng co cứng. Bầm tím tụ máu dưới da
vùng hố thắt lưng.
vùng hố thắt lưng.

Khối máu tụ tăng nhanh thì bụng chướng
Khối máu tụ tăng nhanh thì bụng chướng
và co cứng nửa bụng càng rõ.
và co cứng nửa bụng càng rõ.

Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán lâm sàng
Triệu chứng toàn thân:
Triệu chứng toàn thân:

Sốc:
Sốc:
gặp khoảng 25-30%. Sốc xảy ra ở
gặp khoảng 25-30%. Sốc xảy ra ở
những trường hợp chấn thương thận với
những trường hợp chấn thương thận với
các tổn thương nặng như giập nát thận,
các tổn thương nặng như giập nát thận,

đứt cuống thận, đa chấn thương.
đứt cuống thận, đa chấn thương.

Thiếu máu cấp
Thiếu máu cấp
: Biểu hiện da và niêm
: Biểu hiện da và niêm
mạc nhợt nhạt, vã mồ hôi, hồng cầu giảm,
mạc nhợt nhạt, vã mồ hôi, hồng cầu giảm,
huyết sắc tố giảm, mạch nhanh, huyết áp
huyết sắc tố giảm, mạch nhanh, huyết áp
hạ.
hạ.

Các thể lâm sàng
Các thể lâm sàng
Thể đa chấn thương:
Thể đa chấn thương:



Khoảng 43,2% chấn thương thận nằm trong
Khoảng 43,2% chấn thương thận nằm trong
bệnh cảnh đa chấn thương. Các tổn thương hay
bệnh cảnh đa chấn thương. Các tổn thương hay
gặp là các tạng đặc trong ổ bụng, nhất là lách.
gặp là các tạng đặc trong ổ bụng, nhất là lách.

Chấn thương thận có thể phối hợp với các chấn
Chấn thương thận có thể phối hợp với các chấn

thương như: sọ não, lồng ngực.
thương như: sọ não, lồng ngực.

Các dấu hiệu chấn thương thận có thể bị che lấp
Các dấu hiệu chấn thương thận có thể bị che lấp
bởi các dấu hiệu do chấn thương các tạng phối
bởi các dấu hiệu do chấn thương các tạng phối
hợp, nhất là trong những trường hợp sốc. Vì vậy
hợp, nhất là trong những trường hợp sốc. Vì vậy
cần phải tiến hành thăm khám một cách toàn
cần phải tiến hành thăm khám một cách toàn
diện tỉ mỹ tránh bỏ sót tổn thương.
diện tỉ mỹ tránh bỏ sót tổn thương.

Các thể lâm sàng
Các thể lâm sàng
Thể chấn thương với thận bệnh lý:
Thể chấn thương với thận bệnh lý:

Các bệnh lý sẵn có từ trước làm cho thận dễ bị tổn
Các bệnh lý sẵn có từ trước làm cho thận dễ bị tổn
thương hơn. Có mấy loại:
thương hơn. Có mấy loại:

Bất thường về hình dạng và vị trí
Bất thường về hình dạng và vị trí
: thận lạc chỗ (thận
: thận lạc chỗ (thận
nằm ở hố chậu hay tiểu khung), thận móng ngựa.
nằm ở hố chậu hay tiểu khung), thận móng ngựa.


Thận ứ nước
Thận ứ nước
: do sỏi, do u chèn ép dễ bị tổn thương
: do sỏi, do u chèn ép dễ bị tổn thương
và mức độ nặng hơn. Các tr.chứng ls không điển hình,
và mức độ nặng hơn. Các tr.chứng ls không điển hình,
không có đái máu, đau thắt lưng xuất hiện chậm, có thể
không có đái máu, đau thắt lưng xuất hiện chậm, có thể
biểu hiện các dấu hiệu bụng cấp.
biểu hiện các dấu hiệu bụng cấp.

U thận lành tính hoặc ác tính dễ chảy máu
U thận lành tính hoặc ác tính dễ chảy máu
gây nên
gây nên
các khối máu tụ dưới bao hay quanh thận khi chấn
các khối máu tụ dưới bao hay quanh thận khi chấn
thương. Trên siêu âm, CLVT có thể có dấu hiệu như một
thương. Trên siêu âm, CLVT có thể có dấu hiệu như một
đụng dập thận đơn thuần.
đụng dập thận đơn thuần.

Các thể lâm sàng
Các thể lâm sàng
Thể chấn thương thận ở trẻ em:
Thể chấn thương thận ở trẻ em:

Xảy ra ở thận bình thường hoặc thận dị
Xảy ra ở thận bình thường hoặc thận dị

dạng bẩm sinh.
dạng bẩm sinh.

Các triệu chứng lâm sàng khác người lớn.
Các triệu chứng lâm sàng khác người lớn.

Khoảng 55% số trẻ em bị chấn thương
Khoảng 55% số trẻ em bị chấn thương
thận có biểu hiện đau vùng hố thắt lưng
thận có biểu hiện đau vùng hố thắt lưng
và >1/2 số này biểu hiện đau ngay khi bị
và >1/2 số này biểu hiện đau ngay khi bị
chấn thương rất nhẹ
chấn thương rất nhẹ

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×