Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

thực tập kế toán tại công ty cổ phần xây lắp i petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.42 KB, 41 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng phát triển chung của đất nước đặc biệt là trong cơ chế thị
trường hiện nay, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh ở nước
ta. Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân,
là điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình CNH – HĐH đất nước.
Thực tế thực tập giai đoạn vừa qua tại công ty cổ phần xây lắp I-Petrolimex em thấy
: Gần 40 năm tồn tại và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đi
vào ổn định và phát triển, Công ty đã dần khẳng định được vị trí trên thị trường.
Điều đó cho thấy Công ty cổ phần xây lắp I - Petrolimex đã có giải pháp đồng bộ,
các định hướng kế hoạch cụ thể, lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng, đời sống
cán bộ nhân viên được nâng cao. Sản phẩm của Công ty cổ phần xây lắp I-
Petrolimex được tiêu thụ trên mọi miền của đất nước, được khách hàng tín nhiệm.
Công ty có bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng tham mưu, hoạt động
hiệu quả, bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học. Với
cơ cấu linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định và hoạt động phối hợp nhịp nhàng giúp
công ty chớp được thời cơ, tận dụng thời gian, đưa ra những quyết định sáng suốt
của mình.
Trong giai đoạn I của kỳ thực tập này đã giúp em có được cái nhìn tổng quan
nhất về công ty, lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty. Thông qua đó giúp bản thân bước đầu làm quen và hiểu rõ hơn về thực tế
hoạt động kinh doanh ngoài những lý luận đã được trang bị trong quá trình học tập.
Dưới đây là báo cáo tổng hợp về Công ty cổ phần xây lắp I-Petrolimex. Trong bài
viết còn rất nhiều những thiếu sót do đó em rất mong được sự góp ý của cô giáo
hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Đông để báo cáo này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP I-PETROLIMEX
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Xây lắp I - Petrolimex có trụ sở chính tại 550 - Nguyễn
Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội. Tên giao dịch Quốc tế : Petrolimex Contruction Joint -
Stock Company No I; gọi tắt là PCCI
Công ty cổ phần xây lắp I-Petrolimex tiền thân là Công ty xây lắp I được


thành lập theo Quyết định số 119/NT- QĐ ngày17/03/1969 của Tổng Cục trưởng
Tổng Cục vật tư trên cơ sở hợp nhất lực lượng đội công trình công trường H102 và
một số cán bộ ở các đơn vị trực thuộc Tổng Cục vật tư.
Khi mới thành lập Công ty là đơn vị trực thuộc Cục Kiến thiết cơ bản –Tổng
Cục vật tư với chức năng nhiệm vụ ban đầu được giao trực tiếp tổ chức thi công xây
dựng và lắp ráp các công trình chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ tiếp nhận, dự trữ,
trung chuyển vật tư kỹ thuật của ngành vật tư mà đầu tiên là tập trung thi công,
công trình xăng dầu B12.
Năm 1969-1970 Công ty trực thuộc Cục kiến thiết cơ bản do Tổng cục vật tư
trực tiếp quản lý điều hành đến các đội chuyên môn hoá như: đội kiến trúc, đội thi
công cơ giới, đội sữa chữa xe máy, đội xe vận tải…
Trước những thách thức yêu cầu mới phải đẩy mạnh hoạt động của Công ty,
hình thức tổ chức cũ không còn phù hợp nên ngày 03/02/1971 Bộ trưởng Bộ Vật tư
có Quyết định số 057/VT-QĐ quyết định chuyển Công ty về trực thuộc ban chỉ đạo
công trình thuỷ lợi 12-Bộ Vật tư. Khi đó Công ty là một đơn vị hạch toán kinh
doanh độc lập với các đơn vị thành viên trực thuộc công ty do công ty trực tiếp
quản lý và điều hành. Ngày 21/11/1978 theo Quyết định số 668/VT-QĐ của Bộ
trưởng Bộ Vật tư giao nhiệm vụ chính thức cho Công ty là tổ chức quản lý, chỉ đạo
công tác xây dựng công trình kiến trúc, kho tàng, đường ống dẫn dầu ở Hà Nội và
các tỉnh lân cận của ngành vật tư.
Công ty tiếp tục củng cố, xây dựng và bổ sung lực lượng để trở thành đơn vị
xây lắp chuyên ngành Bộ Vật tư. Bộ đã giao cho Công ty tiếp nhận các đơn vị trực
thuộc Bộ chuyển về như: Công ty xây lắp II (năm 1976); Công ty xây lắp III (năm
1974) và một số đơn vị khác.
Năm 1974 Bộ trưởng Bộ Vât tư có Quyết định số 2939/VT-QĐ ngày
14/11/1984 về sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ của Công ty là tổ chức sản xuất kinh
doanh và nhận thầu xây lắp chuyên ngành, hạch toán kinh tế độc lập, phạm vi hoạt
động của Công ty từ Bình Trị Thiên trở ra phía Bắc.
Sau 15 năm phát triển và trưởng thành Công ty đã có khả năng đảm nhận xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành xăng dầu vì đã có đội ngũ cán bộ công nhân

viên có kinh nghiệm, thành thạo tay nghề, có đủ vốn và khả năng kỹ thuật. Ngày
13/04/1984 với Quyết định số 117/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ
quyết định Công ty xây lắp I là đơn vị xây lắp chuyên ngành xăng dầu.Thực hiện
Nghị định 338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng, Công ty xây lắp I
được đăng ký và thành lập theo Quyết định số 344/TM-TCCB ngày 31/03/1993 của
Bộ trưởng Bộ Thương mại. Từ tháng 8 năm 1996 Bộ Thương mại có Quyết định số
710/TM-TCCB chuyển Công ty xây lắp I thuộc Bộ Thương mại về trực thuộc Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam.
Công ty cổ phần xây lắp I có ba chi nhánh chính là Chi nhánh Hưng Yên, Chi
nhánh Nghệ An, Chi nhánh phía Nam và các đội xây dựng. Công ty đã có đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật cao và đội ngũ công nhân tay nghề giỏi giầu kinh nghiệm,
được trang bị đầy đủ những dụng cụ thi công xây lắp chuyên ngành, tiên tiến hiện
đại, Công ty đã tham gia hàng nghìn công trình lớn nhỏ gồm các cảng xăng dầu
(cảng xuất nhập, kho GAS, kho nhựa đường, các cửa hàng bán lẻ,…) của
PETROLIMEX, VINAPCO, PETEC, PROSIMEX, Bộ Quốc phòng …gia công
các bồn bể và sản phẩm cơ khí đóng ô tô xitec…
Bên cạnh đó Công ty còn xây dựng những kho hàng khô, hàng công nghiệp
các công trình kiến trúc Nhà nước đưa vào sử dụng và đạt hiệu quả cao.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, nhằm đem lại hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao hơn, căn cứ Quyết định số 1519/QĐ-TTG ngày
30/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Công ty xây lắp I chính thức chuyển thành
Công ty cổ phần xây lắp I - Petrolimex trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty :
Công ty cổ phần xây lắp I – Petrolimex, trực thuộc Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam có trụ sở chính tại 550 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm – Hà Nội, là một đơn
vị hạch toán độc lập, hoàn chỉnh, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân đầy đủ,
có tài khoản Việt nam tại ngân hàng, có con dấu riêng, được mở tài khoản ngân
hàng ngoại tệ khi cần thiết.
Mục đích của công ty là:
- Đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân trong việc cung ứng vật tư, cải tạo

kho tàng trong lĩnh vực xây lắp, hướng dẫn sử dụng trong các công trình xăng dầu,
xây dựng nhà ở, công trình xây dựng khác…
- Liên doanh liên kết các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để chế tạo, xuất
nhập các thiết bị chuyên dùng xăng dầu, vật liệu xây dựng phục vụ xây lắp chuyên
ngành để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế và an ninh quốc phòng.
- Tổ chức kinh doanh bất động sản và trao đổi, ký gửi các sản phẩm tái tạo nguồn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Công ty cổ phần xây lắp I - Petrolimex được
phép hoạt động trên tất cả các tỉnh, thành phố các địa phương trong nước và nước
ngoài theo pháp lệnh của Nhà nước Việt Nam và theo quy định của Bộ Thương mại
với nhiệm vụ :
Trong nước:
Được phép đấu thầu các công trình dân dụng, cao tầng, kho tàng, kho xăng
dầu, các công trình phục vụ dầu khí, khí đốt như: kho bể xăng dầu, cảng xuất nhập
khẩu, đường ống vận chuyển xăng dầu, khí đốt, cửa hàng bán lẻ và cấp phát xăng
dầu, khí đốt cho các thành phần kinh tế quốc dân.
Kinh doanh sản xuất, chế tạo gia công các thiết bị chuyên dùng xăng dầu,
đóng mới và nâng cấp các phương tiện vận chuyển xăng dầu…
Kinh doanh bất động sản trên cơ sở sử dụng nguồn vốn của Công ty, xí nghiệp,
công nhân viên chức, các tầng lớp dân sự và các nhà đầu tư: nhà ở, trụ sở làm
việc…
Thực hiện các hợp đồng thi công cơ giới và vận tải đường bộ theo yêu cầu
của khách hàng.
Để hoạt động có hiệu quả cao nhất, Công ty đã tuân thủ nghiêm ngặt những
nguyên tắc hoạt động đề ra của Công ty hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm toàn
bộ về quá trình sản xuất kinh doanh theo luật định.
Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là phấn đấu mở rộng phạm vi
hoạt động hơn nữa trong và ngoài nước, làm phong phú thêm chủng loại sản phẩm
của Công ty trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt. Hơn nữa, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao động và tích cực hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước và nhiệm vụ của Tổng công ty xăng dầu Việt

Nam giao.
1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần xây lắp I- Petrolimex là một doanh nghiệp xây lắp tổ chức sản
xuất khác với các doanh nghiệp sản xuất khác là do đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất quy định. Các sản phẩm của Công ty rất đa dạng và thuộc nhiều lĩnh vực
nên không có một quy trình kỹ thuật công nghệ cố định nào cho tất cả các sản
phẩm này. Tuy nhiên những giai đoạn công việc chính có thể khái quát theo quy
trình sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 : Quy trình sản xuất sản phẩm
Diễn giải
Khi đấu thầu một công trình xây dựng Công ty thực hiện tiến hành các bước
công việc sau:
Bước 1: Phòng kinh doanh của Công ty đi tìm hiểu thị trường xem có công
trình nào chuẩn bị xây dựng để Công ty đến đấu thầu.
Bước 2: Khi tìm được một công trình, ban lãnh đạo Công ty đến gặp đối tác
(bên có công trình).
Bước 3: Sau đó về kết hợp với Phòng Kỹ thuật lập kế hoạch định mức và lập
dự toán tổng chi phí về xây dựng công trình.
Bước 4: Thoả thuận với đối tác về giá công trình, hai bên thoả thuận đi đến ký
hợp đồng.
Bước 5: Công ty lập kế hoạch xây dựng.
- Huy động vốn
- Huy động nhân công để có thể hoàn thành công trình.
- Lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu
- Lập kế hoạch xây dựng
Trong quá trình xây dựng có Ban kiểm tra chất lượng giám sát. Khi công trình
xây dựng hoàn thành, hai bên kiểm tra chất lượng kỹ thuật của công trình sau đó lập
bản nghiệm thu công trình và tiến hành bàn giao công trình.
1.4 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm
vừa qua.

Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng nguồn vốn Đồng 103961502117 139930055643 144127957311
Cơ cấu về vốn
- NPT/Tổng NV % 82.74 85.25 83.84
-NVCSH/Tổng NV % 17.26 14.75 16.16
Tổng số lao động Người 252 293 295
Doanh thu Đồng 60030530892 74344411768 92038381768
LN sau thuế Đồng 4374002499 4390330728 4406719910
Tỉ suất LN/Vốn kinh
doanh
% 23.4 24, 3 22.8
Tỉ suất LN sau
thuế/DT
% 6.2 5.5 4.7
Công ty Cổ phần xây lắp I – Petrolimex đã có một quá trình hình thành và
phát triển lâu dài. Trong quá trình đó, Công ty đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ
được giao. Đặc biệt trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đạt được những thành tích đáng kể như: quy mô về tài sản và nguồn vốn
tăng lên liên tục tăng: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 35.968.553.526 đồng, đạt
134.5%. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 4.197.901.668 đạt 102.4 %. Cơ cấu
nguồn vốn của Công ty cũng có sự thay đổi như cơ cấu Nợ phải trả/ Tổng nguồn
vốn năm 2006 giảm so với năm 2005 là 1.49%. Còn về lao động: lao động có trình
độ đại học và công nhân kỹ thuật được tăng lên. Sự thay đổi về quy mô và cơ cấu là
do Công ty có chính sách quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với đặc
điểm hoạt động của mình. Công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất, mở rộng thị
phần của mình trên thị trường, thực hiên tốt nghĩa vụ với Nhà nước, đời sống cán bộ
công nhân viên được nâng cao. Để đạt được kết quả đó là do sự phấn đấu nỗ lực
không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty.

1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.5: Tổ chức bộ máy của Công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành Công ty gồm :
Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, Đại hội cổ
đông họp mỗi năm một lần trước khi kết thúc năm tài chính hoặc họp bất thường
theo quy định.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến quyền lợi của Công ty,
trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có
nhiệm kỳ 3 năm do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiêm. Hội đồng quản trị của
Công ty gồm 7 thành viên trong đó có 4 thành viên là đại diện của cổ động chi phối.
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P. Giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
phát
triển
dự án
Các đội

xây dựng
P.Giám đốcP.Giám đốc
Phòng
kỹ thuật
Ban kiểm soát
Chi
nhánh
Hưng yên
Chi
nhánh
Nghệ An
Chi
nhánh
phía Nam
Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm.Giám đốc chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao và đựơc
uỷ quyền đầy đủ quyền hạn cần thiết để quản lývà điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Ban kiểm soát: Gồm 3 kiểm soát viên do Đại hội đồng cổ đông bầu, bãi
nhiệm có nhiệm kỳ 3 năm cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát
có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của Công ty.
Phó Giám đốc: Gồm 3 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Công ty. Điều
hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
lĩnh vực công tác được giao. Trong đó có 1 Phó Giám đốc thứ nhất để điều hành
công việc khi Giám đốc đi vắng.
Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công
tác quản lý sử dụng lao động an toàn và các mặt hành chính khác.
Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu về công tác kế hoạch, điều hành sản
xuất trong Công ty, cung ứng vật tư cho sản xuất, lập dự toán và thanh toán quyết
toán công trình.

Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất, chỉ đạo trực tiếp thi công, bảo hành công trình.
Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi toàn bộ nguồn vốn
của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và thực hiện chế độ hạch toán của
Nhà nước, kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của Công ty, tăng cường công tác
quản lý để sử dụng vốn có hiệu quả. Thông qua việc giám đốc bằng tiền mà giúp
cho Giám đốc nắm bắt được toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời
kế toán viên còn theo dõi được tình hình nhập xuất.
Phòng Phát triển dự án Phát triển các dự án nội bộ của Công ty. Lập các định
mức dự án kỹ thuật trước khi trình Giám đốc xem xét.
Các đội xây dựng công trình và các chi nhánh: Có nhiệm vụ đảm bảo đúng
tiến độ thi công và chất lượng công trình.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP I - PETROLIMEX
2.1. Tổ chức về bộ máy kế toán của đơn vị
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần xây lắp I – Petrolimex tổ chức bộ máy kế toán vừa tập
trung vừa phân tán. Phòng kế toán tại công ty được phân theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán tại các chi nhánh có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu để
làm căn cứ cho việc vào sổ kế toán và lập báo cáo của chi nhánh. Kế toán tại các chi
nhánh chuyển số liệu của đơn vị mình cho kế toán tại Công ty thông qua các báo
cáo định kì hoặc theo từng công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành. Kế toán
Công ty lập chứng từ phát sinh ở các xí nghiệp và ở văn phòng Công ty để ghi chép
và phản ánh vào các sổ sách thích hợp, sau đó chuyển số liệu cho bộ phận kế toán
tổng hợp, kế toán tổng hợp trên cơ sở báo cáo của các chi nhánh và sổ sách của văn
phòng Công ty để lập báo cáo của toàn Công ty. Tất cả các chứng từ, sổ sách, báo
cáo đều phải có sự kiểm tra, phê duyệt của kế toán trưởng.
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
thuế
Thủ
quỹ
Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán chi
nhánh
Hưng Yên
Kế toán chi
nhánh
Nghệ An
Kế toán chi
nhánh phía
Nam
Kế toán đội
xây dựng
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức tổng hợp công tác kế toán, thống kê của
công ty đồng thời cung cấp các thông tin kế toán cho Giám đốc và các cơ quan hữu
quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã cung cấp. Kế toán trưởng

có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán từ khâu ghi chép
ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản tốt hồ sơ tài
liệu kế toán và tổ chức công tác kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ hơn. Kế toán
trưởng còn có trách nhiệm tổng hợp tài liệu từ các bộ phận kế toán để lập báo cáo
định kỳ, lập bảng tổng hợp, bảng kê và các báo cáo tài chính cho công ty.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ để tổng hớp số liệu vào sổ
kế toán chi tiết, sổ cái của các phần hành kế toán, tập hợp chi phí, đánh giá sản
phẩm dở dang, tính giá thành, định kì lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp và phản ánh kịp thời,
chính xác các khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng khách hàng, từng
khoản phải thu, phải trả .Theo dõi và thanh quyết toán toàn bộ hợp đồng mua, hợp
đồng bán kiểm tra việc nhập, xuất hàng theo từng hoá đơn, báo giá và theo dõi các
khoản phải thu, phải trả khác. Lập hồ sơ thanh toán cho khách hàng và sắp xếp kế
hoạch trả nợ. Quản lý các hoá đơn mua hàng, các chứng từ liên quan, lưu trữ luân
chuyển, lập báo cáo kịp thời.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ quản lý và kiểm soát toàn bộ khối tài
sản của Công ty. Tập hợp, lập hồ sơ, lưu trữ và quản lý hồ sơ tài sản. Ghi chép,
phản ánh, kịp thời, chính xác TSCĐ hình thành trong quá trình hoạt động của Công
ty và nguồn vốn hình thành tài sản đó, tình hình tăng giảm TSCĐ, sửa chữa nâng
cấp TSCĐ. Tính và trích khấu hao theo quy định của Nhà nước và theo quy định
của Công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu: Hàng ngày nhận, tập hợp, cập nhật và kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ nhập xuất vật tư, hàng hoá cùng các hồ sơ
kèm theo. Kiểm tra, kiểm soát lại quá trình nhập xuất kho. Tập hợp hóa đơn mua
hàng để theo dõi hàng nhập xuất và làm cơ sở dữ liệu đối chiếu cho hàng nhập xuất
về chủng loại, số lượng và giá cả. Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác số
lượng và chất lượng, giá trị thực tế của từng loại.
-Kế toán thuế: Có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán, thiết lập và
lưu trữ hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tài chính
định kỳ theo quy định của Nhà nước, tổng hợp,chọn lọc và hạch toán các số liệu

phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh phù hợp theo quy định của pháp luật
-Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt, thu chi vào sổ quỹ theo phiếu thu, phiếu
chi.Lập báo cáo hàng ngày về kết quả giao dịch với khách hàng, báo cáo quỹ. Đóng
chứng từ theo quy định, báo cáo công việc cho kế toán trưởng, lập biên bản kiểm kê
quỹ đình kỳ hàng tháng
Trên góc độ tổ chức công tác kế toán việc phân công lao động kế toán như
trên đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Việc tổ chức bộ máy kế toán này phù hợp với điều kiện của Công ty vì Công
ty bao gồm các đơn vị sản xuất kinh doanh trực tuyến nằm phân tán ở nhiều địa bàn
khác nhau. Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán như trên có
gây khó khăn trong việc tập hợp số liệu toàn Công ty, số liệu được tập hợp chậm và
dồn dập vào cuối kì kế toán.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2.1 Chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty
Công ty Cổ phần Xây Lắp I – Petrolimex thực hiện niên độ kế toán bắt đầu
từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công
ty để ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam (VND). Nguyên tắc, phương pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác ra Đồng Việt Nam là giá thực tế tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ, và các khoản mục tiền gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên
độ kế toán.
Đối với hàng tồn kho (HTK), Công ty đánh giá HTK theo giá gốc và xác
định giá trị HTK cuối kì theo công thức sau:
HTK cuối kì = Giá thực tế HTK đầu kì + Giá trị HTK nhập trong kì - Giá trị HTK
xuất trong kì.
Phương pháp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá
trị HTK cuối kì được xác định theo phương pháp: nhập trước - xuất trước, đồng thời
Công ty phải lập dự phòng giảm giá HTK.
Ghi nhận tài sản cố định (TSCĐ): tuân theo chuẩn mực số 03 ban hành và
công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính. TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ
được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Công ty sử dụng
phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Công ty tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào.
Đồng thời Công ty áp dụng hình thức kế toán thủ công có sự trở giúp của
máy tính.
2.2.2 Hệ thống chứng từ kế toán
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006. Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty được chia làm 5 loại:
-Chứng từ lao động tiền lương:
Bảng chấm công MS 01 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương MS 02 – LĐTL
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng MS 03 – LĐTL
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH MS 04 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng MS 05 – LĐTL
Phiếu báo làm thêm giờ MS 07 – LĐTL
Hợp đồng giao khoán MS 08 – LĐTL
-Chứng từ về HTK:
Phiếu nhập kho MS 01 – VT
Phiếu xuất kho MS 02 – VT
Thẻ kho MS 06 – VT
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá MS 08 – VT
-Chứng từ về bán hàng
Hoá đơn GTGT MS 01 GTKT – 3LL
Hoá đơn bán hàng thông thường MS 02 GTTT – 3LL
Hoá đơn thu mua hàng MS 06 TMH – 3LL
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ MS 03 PXK – 3LL
-Chứng từ về tiền tệ:
Phiếu thu MS 01 TT

Phiếu chi MS 02 – TT
Giấy đề nghị tạm ứng MS 03 – TT
Giấy thanh toán tiền tạm ứng MS 04 – TT
Bảng kiểm kê quỹ MS 07a –TT
-Chứng từ về TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ MS 01 – TSCĐ
Thẻ TSCĐ MS 02 – TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ MS 03 – TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.2.3.Hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số
15/TC/QĐ/CĐKT ngày 20/03/2006 và các thông tư, sửa đổi, bổ sung hướng dẫn
thực hiện kèm theo. Công ty hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai
thường xuyên bỏ các tài khoản sau: TK 1113, TK1123, TK138, TK157,
TK161,TK212, TK221, TK222, TK223, TK337, TK611, TK631 …
2.2.4 Hệ thống sổ kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán là nghiên cứu, vận dụng phương pháp
tài khoản và ghi sổ kép vào thực tế công tác kế toán. Hệ thống sổ của Công ty gồm
bộ sổ tổng hợp và bộ sổ chi tiết có nội dung hình thức, kết cấu phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của Công ty.
Công ty cổ phần xây lắp I-Petrolimex là một doanh nghiệp xây lắp, tổ chức
sản xuất theo hợp đồng đấu thầu, quy trình sản xuất phức tạp vì vậy cần một hệ
thống sổ chi tiết lớn để có thể phản ánh được chi tiết mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Mặt khác Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức hỗn hợp, vừa tuân
thủ chế độ kế toán hiện hành, vừa vận dụng vào tình hình thực tiễn của Công ty.
Công ty đã sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Sơ đồ 2.2.4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ- ghi sổ tại Công
ty cổ phần xây lắp I-Petrolimex
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty:

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng tư gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và làm cở sở để vào Sổ cái các tài khoản thích hợp theo các phần
hành kinh tế cụ thể của Công ty. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, kế toán khoá sổ
tính tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và số dư
của từng tài khoản trên Sổ cái để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh sau khi
đối chiếu số liệu trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán
chi tiết), đồng thời đối chiếu số liệu trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân
đối số phát sinh. Khi các số liệu được đối chiếu phù hợp, kế toán căn cứ vào Bảng
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm
tra
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng

ký chứng
từ ghi sổ
cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo tài chính và báo cáo quản
trị.
Việc vận dụng hình thức chứng từ ghi sổ có những ưu nhược điểm :
*Ưu điểm: Công ty có thể sử dụng cả lao động kế toán thủ công và kế toán máy,
thích hợp với việc tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và hạch toán nội bộ
Công ty. Kết cấu sổ đơn giản, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán theo
các phần hành không phụ thuộc số lượng tài khoản của Công ty nhiều hay ít.
*Nhược điểm: Do tính chất đa dạng của chi phí ngành xây lắp nên hệ thống sổ chi
tiết lớn, cồng kềnh, ghi chép trùng lặp, khó kiểm tra đối chiếu, khó phát hiện sai
sót.
2.2.5.Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty cổ phần Xây lắp I – Petrolimex lập báo cáo theo quý, năm. Hệ thống
báo cáo lập theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi, bổ
sung theo thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 và Thông tư số
23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Công ty lập các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền Mẫu số B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Sau khi lập báo cáo xong Công ty phải nộp cho các cơ quan sau:Cục thuế Hà Nội,
Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, Cục thống kê Hà Nội, Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.
2.3 Đặc điểm kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty
2.3.1 Kế toán TSCĐ tại Công ty
2.3.1.1 Phân loại TSCĐ
Công ty cổ phần xây lắp I-petrolimex là doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, do vậy TSCĐ là một bộ phận không nhỏ của

công ty. Việc quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả, không những góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc định
hướng đầu tư và sản xuất. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ cung cấp đầy đủ, kịp thời
cho công tác quản lý TSCĐ và để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và
hạch toán TSCĐ thì việc phân loại TSCĐ phải được tiến hành theo nhiều tiêu thức
khác nhau Ở Công ty cổ phần xây lắp I-Petrolimex TSCĐ được phân loại theo tiêu
thức: Hình thái biểu hiện.
Tài sản của Công ty được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
*TSCĐ hữu hình chia thành các nhóm sau :
- Nhà cửa vật kiến trúc :Nhà 550 Nguyễn văn cừ –Gia Lâm –Hà Nội, cửa hàng
xăng dầu, …
- Máy móc thiết bị động lực: Máy phát điện , …
- Máy móc thiết bị công tác: Máy thuỷ bình, máy ủi, máy hàn, máy trộn bê tông, …
- Dụng cụ quản lý : Máy photocopy, máy điều hoà, vi tính, …
- Thiết bị phương tiện vận tải: Ô tô IFA, cẩu Hundai, ô tô du lịch, …
* TSCĐ vô hình.
2.3.1.2 Luân chuyển chứng từ và kế toán chi tiết TSCĐ.
TSCĐ trong Công ty biến động tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Mỗi khi có sự biến động về TSCĐ kế toán phải lập chứng từ (hoặc dựa vào chứng
từ chuyển đến ) để ghi vào các sổ thích hợp. Có thể khái quát trình tự luân chuyển
chứng từ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3.1.2 : Luân chuyển chứng từ TSCĐ

Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, Công ty lập một hội đồng giao nhân
TSCĐ. Hội đồng này thực hiện giao nhận TSCĐ và lập “Biên bản giao nhận
TSCĐ’’. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ một bản
để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm: Biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các
chứng từ khác có liên quan.
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán

TSCĐ lập, kế toán trưởng ký,xác nhận. Sau khi lập, thẻ TSCĐ được dùng để ghi
vào “ Sổ tài sản cố định”.
TSCĐ của Công ty có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuỳ theo
từng trường hợp giảm TSCĐ mà Công ty phải lập các chứng từ như “ Biên bản
thanh lý TSCĐ”, … Trên cơ sở các chứng từ này kế toán ghi giảm TSCĐ trên “Sổ
cái TSCĐ”.
Khi Công ty giao TSCĐ cho các doanh nghiệp thì kế toán ghi giảm TSCĐ
trên “Sổ TSCĐ” của Công ty và ghi tăng TSCĐ trên “Sổ TSCĐ’’ của các xí nghiệp.
Nghiệp
vụ nhập
TSCĐ
Công ty
cổ phần
xây lắp I-
Petrolime
x
Hội đồng
giao
nhận
Kế
toán
TSCĐ
Quyết
định
tăng
giảm
Lập các
chứng
từ
Ghi

thẻ,sổ
kế toán
Bảo
quản
lưu trữ
2.3.1.3. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời
số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong
phạm vi toàn doanh nghiệp, cũng như từng bộ phận sử dụg TSCĐ, tạo điều kiện
cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gĩư gìn, bảo quản, bảo
dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và theo chế độ tai chính quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp
chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
2.3.1.4 Kế toán tổng hợp tăng –giảm TSCĐ.
a.Tài khoản sử dụng.
-TK 211 : tài sản cố định hữu hình.
-TK 214 : hao mòn TSCĐ
b. Hệ thống sổ kế toán
Công ty cổ phần xây lắp I – Petrolimex áp dụng hình thức sổ kế toán tổng
hợp là chứng từ ghi sổ, đối với TSCĐ định kỳ hàng tháng kế toán TSCĐ dựa vào
các chứng từ tăng giảm TSCĐ để ghi vào sổ tổng hợp theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 2.3.1.4b: Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp TSCĐ :
c.Phương pháp hạch toán tăng –giảm TSCĐ
* Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ.
Chứng từ tăng,
giảm TSCĐ,
bảng phân bổ
khấu hao TSCD

Chứng từ ghi sổ
TK 211, TK
214
Sổ cáI TK 211,
TK214
Bảng cân đối số
phát sinh
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TK
211, TK214
Sổ tổng hợp
TSCĐ
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 2.3.1.4c : Kế toán tăng TSCĐ
Sơ đồ 2.3.1.4c : Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ

TK152,334,338
TK111,112,331 TK211
TK133
TK241
Giá mua và phí tổn của TSCĐ không
qua lắp đặt
Thuế GTGT được khấu
trừ
Chi phí
xây dựng
TSCĐ hình thành qua
xây dựng lắp đặt
TK211
TK811

TK627,641.642
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán,
thanh lý trao đổi không tương tự
TK 214
Khấu hao TSCĐ
Giá trị hao
mòn giảm
2.3.1.5 Kế toán khấu hao TSCĐ
TSCĐ của Công ty có nhiều thứ, nhiều loại, với đặc tính hao mòn khác nhau
cho nên Công ty phải xác định phương hướng tính khấu hao phù hợp với từng
TSCĐ. Theo chế độ tài chính hiện hành Công ty đã lựa chọn phương pháp tính khấu
hao đường thẳng. Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm của một
TSCĐ:Mkhn được tính theo công thức sau:
Mkhn = NGTSCĐ x tỷ lệ khấu hao năm
1
Tỷ lệ khấu hao =
Số năm dự kiến sử dụng
Căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ và phương pháp khấu hao đường
thẳng kế toán tính ra mức khấu hao tăng, mức khấu hao giảm của từng tháng. Sau
đó, cùng với số liệu của bảng tính và phân bổ khấu hao tháng trước, kế toán tính
và lập phân bổ khấu hao tháng này. Dựa vào bảng này mà kế toán ghi vào sổ chi phí
sản xuất kinh doanh.
2.3.2Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
2.3.2.1Phân loại nguyên vật liệu (NVL)
NVL sử dụng trong Công ty có nhiều loại với vai trò, công dụng khác nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó đòi hỏi Công ty phải phân
loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL.
Trong điều kiện thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở Công ty, đặc
trưng dùng phân loại NVL thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của NVL trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, NVL của Công ty được phân ra

thành các loại sau đây:
-Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm ví dụ như: sắt, thép, ximăng,
gạch…
-Vật liệu phụ (VLP): là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng,
chất lượng của sản phẩm.
-Nhiên liệu: xăng, dầu, …
2.3.2.2Tính giá NVL
Theo chuẩn mực số 02 – HTK ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ TàI Chính: HTK của Công ty được tính
theo giá gốc. HTK của Công ty chủ yếu là NVL mua ngoài. Giá thực tế gồm 2 bộ
phận là giá hoá đơn và chi phí thu mua. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nên thuế GTGT không được tính vào giá thực tế của NVL.
Do Công ty có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều
nên Công ty lựa chọn tính giá HTK theo phương pháp nhập trước – xuất trước để
tính giá thực tế xuất kho.
2.3.2.3 Luân chuyển chứng từ và kế toán chi tiết NVL
*Luân chuyển chứng từ
Quy trình lập phiếu nhập kho
Sơ đồ 2.3.2.3a : Quy trình lập phiếu xuất kho
Nghiêp
vụ nhập
xuất
NVL
Người
giao
hàng
Cán bộ
phòng

kinh
doanh
Phụ
trách
phòng
KD
Thủ
kho
Kế
toán
HTK
Đề
nghị
nhập
kho
Lập
phiếu
nhập
kho

phiếu
nhập
kho
Kiểm
nhận
hàng
Ghi
sổ
Bảo
quản

lưu
trữ
Sơ đồ 2.3.2.3b : Quy trình lập phiếu nhập kho
* Hạch toán chi tiết NVL
Công ty Cổ phần Xây lắp I – Petrolimex sử dụng phương pháp thẻ song song
để hạch toán chi tiết NVL. Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ
nhập, xuất NVL để ghi vào “Thẻ kho”. Kế toán NVL cũng dựa vào chứng từ nhập,
xuất NVL để ghi số lượng và tính thành tiền NVL nhập, xuất vào “thẻ kế toán chi
tiết vật liệu”. Cuối kì, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “thẻ kế toán chi tiết
vật liệu” với “Thẻ kho” tương ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời “Sổ kế toán
chi tiết vật liêu”, kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn”
theo từng danh điểm từng loại NVL để đối chiếu số liệu kế toán tổng hơp nhập,
xuất vật liệu.

Nghiệp
vụ xuất
kho
Người
có nhu
cầu
Thủ
trưởng
Phòng
kinh
doanh
Thủ
kho
Kế
toán
HTK

Chứng
từ xin
xuất
Duyệt
lệnh
xuất
Lập
phiêu
xuất
Xuất
kho
Ghi sổ
Bảo
quản
lưu
trư
Sơ đồ 2.3.2.3c : Hạch toán chi tiết NVL

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
2.3.2.4 Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp
thời số lượng chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp

thời NVL thiếu thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để Công ty có biện pháp xử lý kịp
thời, hạn chế mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
2.3.2.5 Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu
a. Tài khoản sử dụng.
-TK 152 : nguyên vật liệu
-TK 1521 : nguyên vật liệu chính
-TK 1522 : vật liệu phụ
-TK 1523 : nhiên liệu
-TK 151: hàng mua đang đi đường
b. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ
chi
tiết
vật

Sổ tổng hơp
nhập xuất tốn
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 2.3.2.5b: Quy trình ghi sổ tổng hợp NVL
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
c. Phương pháp hạch toán tổng hợp NVL
Phiếu nhập, phiếu
xuất, bảng phân bổ vật
liệu

Chứng từ ghi sổ
nhập xuất
Sổ cái tài khoản
152, 151
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết
Báo cáo kế toán

×