Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tổng hợp một số mô đun bồi dưỡng thường xuyên THPT file word

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.77 KB, 44 trang )

TỔNG HỢP MỘT SỐ MÔ ĐUN BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THPT
THPT3: GIÁO DỤC HỌC SINH THPT CÁ BIỆT
* Phương pháp học:
+ Tải tài liệu trên trang web: :8080/vi/news/Cuc-Nha-giao-va-
Can-bo-quan-ly-CSGD/Tai-lieu-Boi-duong-thuong-xuyen-theo-cac-cap-hoc-14/
+ Đọc tài liệu
+ Thực hiện theo hướng dẫn tự học và trả lời câu hỏi theo module bài học.
+ Áp dụng vào thực tiễn, và từ thực tiễn kiểm nghiệm lại các phương pháp thực hiện và các
cơ sở lý thuyết. Đồng thời suy ngẫm và cảm nhận để rút ra những bài học kinh nghiệm cho
chính mình.
• Nội dung bài thu hoạch là trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1 : Hãy nêu những khó khăn, vướng mắc của giáo viên khi áp dụng Thông tư số
17/2012/TT-BGD ĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định
về dạy thêm, học thêm và văn bản Quy định của Sở Giáo dục và đào tạo Hậu Giang về
dạy thêm, học thêm. Để khắc phục những khó khăn, vướng mắc trên giáo viên có những
kiến nghị hoặc đề xuất gì đối với các cấp quản lý?
Trả lời:
Trong giới hạn áp dụng những quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành, cũng như của Sở Giáo dục và đào tạo Đăk Lăk có liên quan,
tôi không biết nhiều về những khó khăn, vướng mắc của giáo viên. Nên xin lắng
nghe và áp dụng theo đúng quy định ban hành.
Câu 2 : Hãy nêu các phương pháp dạy học và giáo dục học sinh cá biệt, từ đó GV đã
vận dụng như thế nào đối với học sinh mình đang dạy tại trường THPT Phan Chu
Trinh?
Trả lời:
Trong công tác giảng dạy chuyên môn ngoài năng lực về chuyên môn, trau
dồi chuyên môn, người giáo viên còn không ngừng chuyên tâm mỗi ngày tìm hiểu,
nghiên cứu tìm hiểu, và luôn luôn tự đặt câu hỏi cho mình rằng: làm thế nào để học sinh
của mình được tốt hơn? Và trong câu hỏi lớn đó người thầy cô giáo cũng sẽ tự tìm cho
bản thân những câu trả lời nhỏ hơn là: làm sao để phát huy học sinh giỏi? làm sao để học
sinh yếu kém không còn yếu kém? Làm sao học sinh cá biệt không còn là học sinh cá


biệt trong lớp mà học tốt trở lại?,…Tuy nhiên mỗi câu hỏi đặt ra sẽ giúp người giáo viên
tìm ra nhiều phương pháp thực hiện và tự trả lời những câu hỏi của riêng mình. Ở đây,
1
tôi xin được phép trình bày về những phương pháp mà tôi đã vận dụng, nhằm giáo dục
học sinh cá biệt ở những lớp mình đang giảng dạy tại trường THPT Phan Chu Trinh.
Trước hết, tôi xin được trình bày lại cơ sở lý thuyết về phương pháp giáo dục
học sinh cá biệt trong module 3 của bài học do Bộ Giáo dục ban hành, và không nhắc lại
thế nào được gọi là học sinh cá biệt, cũng như các nội dung cần thu thập thông tin về học
sinh cá biệt, cách thu thập thông tin, hướng lưu trữ và khai thác thông tin, tìm hiểu các
nguyên nhân dẫn đến hành vi sai lệch của học sinh cá biệt sẽ không được trình bày trong
bài viết này. Sau đây là nội dung phương pháp giáo dục cần tìm hiểu:
Ở hoạt động 5: Tìm hiểu cách thức giáo dục học sinh cá biệt, trang 21/52
trang ở module 3 có một yêu cầu “bạn hãy liệt kê các cách thức giáo dục học sinh cá
biệt mà bạn đã thực hiện và bài học kinh nghiệm rút ra khi thực hiện cách thức giáo
dục đó”.
Trong 3 năm công tác giảng dạy tại trường, cũng như tiếp xúc với những đứa
em cùng làng xóm, mà ở độ tuổi học THPT thuộc học sinh cá biệt khiến gia đình và nhà
trường không ngừng nhức đầu để tìm ra phương pháp giáo dục tốt cho các em. Và bằng
những kiến thức được học ở trường đại học, đọc thêm sách như quyển “tôi tài giỏi bạn
cũng thế - tác giả Adam Khoo”, trang tạp chí dạy và học ngày nay thường khẳng định
triết lý và phương pháp dạy học của người thầy – triết gia Socrate “người thầy là người
đánh thức trạng thái ngái ngủ của học trò”,…và tất cả đều có chung một khẳng định như
tài liệu đã gợi ý rằng: học sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng có đầy đủ 8 năng
lực/ trí thông minh của con người (theo quan điểm của Gardner):
- Năng lực giao tiếp ngôn ngữ: thể hiện ở khả năng giao tiếp lưu loát có tính
thuyết phục, dùng từ ngữ chuẩn xác, cách viết sáng tạo, ứng khẩu nhanh, kể chuyện hấp
dẫn,…
- Năng lực tư duy và logic toán học: thể hiện ở việc tính toán nhanh, sáng tác
các trò chơi, ghi nhớ nhanh, hiểu và hay sử dụng tam đoạn luận,…
- Năng lực tưởng tượng (hình ảnh, hội họa, không gian): thể hiện ở việc trình

bày mẫu vẽ, thiết kế, trí tưởng tượng trong đầu phong phú, nhập vai nhanh.
- Năng lực âm nhạc: biết cảm thụ âm nhạc, nghe nhạc
- Năng lực nội tâm: biết cách suy ngẫm, hiểu diễn biến tâm lý, tự khám phá
bản thân, biết cách suy luận, phương pháp suy luận tính logic cao.
- Năng lực thể thao vận động: thể hiện ở các điệu nhảy sáng tạo, thể dục thể
thao, ngôn ngữ cơ thể, kịch câm,…
- Năng lực tìm hiểu thiên nhiên: thể hiện ở năng lực cảm thụ cái đẹp của thiên
nhiên, hiểu thiên nhiên.
Lời kết luận trong tài liệu trang 7/52 rằng: giáo viên nên tìm hiểu và xác định
được các năng lực của học sinh cá biệt để tạo điều kiện, hỗ trợ các em phát triển chúng.
2
Ngoài ra, theo nhà tâm lý học Maslow, nhu cầu của con người có nhiều và
được chia làm 5 tầng. Học sinh ở lứa tuổi THPT đều có đủ các nhu cầu này, kể cả học
sinh cá biệt:
- Tầng thứ nhất (Physiological): nhu cầu về thể lí như đồ ăn, thức uống, thở,
nghỉ ngơi, quần áo, bài tiết, tình dục,…
- Tầng thứ hai (Safety): nhu cầu an toàn thân thể, sức khỏe, việc làm, tài
sản,
- Tầng thứ ba (Love/belonging): nhu cầu xã hội như tình cảm, tình bạn,
muốn được trực thuộc một nhóm cộng đồng nào đó.
- Tầng thứ tư (Esteem): nhu cầu được kính trọng, được quý mến, tin tưởng,
địa vị, danh tiếng, thành đạt,…
- Tầng thứ năm (Self-actualization): nhu cầu thực hiện hóa bản thân như
khả năng trình diễn, sáng tạo.
Vì vậy, giáo viên cũng cần tìm hiểu các nhu cầu này ở học sinh cá biệt cụ thể để phối
hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, đáp ứng những nhu cầu chính
đáng và khích lệ, những nhu cầu được quý mến, tôn trọng, tin tưởng, có giá trị phát triển.
Bảng liệt kê cách thức giáo dục học sinh cá biệt đã thực hiện:
Cách thức giáo dục HS cá biệt Bài học rút ra
- Ghi lời nhận xét chính xác và lời

khuyên hợp lý vào bài làm kiểm tra
15 phút, kiểm tra 45 phút của HS.
- Có tác dụng tích cực ngay sau đó, vì vậy
bản thân tôi cần tích cực trong việc tìm
hiểu và ghi lời khuyên đúng.
- Dẫn dụ học sinh vào những buổi học
riêng, ít hay một vài học sinh thuận
tiện cho việc tạo bầu không khí thân
thiện, tư duy học tốt. Cốt lõi là giúp
HS hiểu tri thức và từ đó ham thích.
- Có tác dụng giúp HS chuyển từ thời
gian rong chơi ngoài đường sang lớp học,
vừa hữu ích vừa được trò chuyện tâm sự,
hay thoải mái vui thích với các hoạt động
mà giáo viên gợi ý như: cặp đôi lên bảng
giải bài tập và thi đấu xem ai thắng và có
thưởng, giải lao cùng HS bằng các trò
chơi đá cầu, chụp hình kỷ niệm,…Vì vậy
cần có thời gian gần gũi HS cá biệt.
- Kể các câu chuyện ngụ ngôn có tính
chất giáo dục giá trị sống như các câu
chuyện: Tầng 80, Hóa đơn, Viết cho
ba, một người bạn rưỡi,…những mẫu
chuyện trong quyển sách “giáo dục
đạo đức HS”, “nghệ thuật sống” ,
“những điều vô giá bình dị”…và
- Nhận thấy các em có phần lắng đọng
tích cực sau các mẫu chuyện và có
chuyển biến tích cực.
Vì vậy nên tích lũy thêm những mẫu

chuyện có ích.
3
những mẫu chuyện về Bác,…rút ra
bài học cho các em, hoặc các em tự
rút ra bài học.
- Mỗi tuần cùng HS học một câu
châm ngôn mới và nhắc lại một câu
châm ngôn đã học vào sổ tay cá nhân.
- Đối với HS cá biệt việc thực hiện sổ tay
cá nhân rất khó khăn, bài học rút ra là cố
gắng giúp các em có thói quen làm việc
khoa học.
Sau đây là cách thức giáo dục học sinh cá biệt theo module bài học:
1. Giáo viên cần phải tiếp cận cá nhân và xây dựng quan hệ tin cậy, tồn trọng, thân
thiện với học sinh cá biệt.
Giáo viên phải hiểu đầy đủ từng học sinh và những đặc điểm cơ bản cũng như những
đặc điểm riêng cửa tùng học sinh cá biệt và ứng xử theo quan điểm tích cực thì sẽ đem lại
hiệu quả hơn.
Tiếp cận tích cục đổi với học sinh có hành vi không mong đợi, hoặc học sinh cá biệt
thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Thể hiện sự hiểu biết, thông cảm và chấp nhận trẻ.
- Tập trung vào điểm mạnh của trẻ.
- Tìm điểm tích cực và nhìn nhận tình huống theo cách khác tích cực hơn.
- Tập trung vào những điểm cố gắng, tiến bộ của trẻ.
- Thực hiện trước khi một hành động diễn ra, không chỉ khi thành công mà cả khi khó
khăn hoặc thất bại.
Học sinh cần cảm thấy được khích lệ để có tự tin và có động cơ hoạt động. Giáo viên
chủ nhiệm tiếp cận tích cục thì sẽ khơi dậy đuợc nhu cầu muổn khẳng định khả năng và giá
trị của bản thân, muổn hoàn thiện nhân cách của các em.
Muổn thay đổi hành vi của học sinh một cách hiệu quả, giáo viên cần có sự hợp tác của học

sinh, do đó giáo viên cần chú động tiếp xúc với học sinh để nắm bắt về điểu kiện và hoàn
cảnh, tâm tư, sức khỏe của học sinh; động viên, an ủi giúp cho các em có hoàn cảnh gia
đình khó khăn hoặc ốm đau, bệnh tật cố gắng chuyên tâm học tập và biết vượt khó, vươn
lên.
2. Gìúp học sinh biết nhận thức đúng về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân
Để học sinh cỏ những ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ, trong các tình huống,
trước hết cần giúp học sinh nhận thúc đúng được bản thân, trong đó phải xác định được
đứng mình là ai? Mình có điểm mạnh, điểm yếu gì ? Đây vừa là một kỹ năng sống quan
trọng của mọi cá nhân, nó càng trở nên quan trọng đối với những người hay có những thái
độ, hành vi ứng xử không phù hợp, gây khó chịu, phản cảm cho mọi người.
4
- Nhận thức được những giá trị đối với bản thân:
Việc nhận thức được điều gì có ý nghĩa và quan trọng đối với mình và những điều đó có
phải thực sự là chân giá trị của con người và đời người không? Rất quan trọng nữa là cần
nhận thấy bên cạnh những hạn chế nhất định, mình là người có giá trị thì học sinh mới có
nhu cầu, động lực để hoàn thiện bản thân.
- Tự tin về giá trị và những điểm mạnh của mình để làm điểm tựa cho những hành vi
và ứng xử một cách tích cực.
Trên cơ sở làm cho học sinh nhận thức được những điểm mạnh, giá trị của bản thân,
giáo viên cần khích lệ để các em tự tin phát huy những điểm mạnh và giá trị đó, đồng thời
cố gắng khắc phục những hạn chế, những niềm tin vào cái phi giá trị hoặc phân giá trị để
thay đổi hành vi, thói quen xấu, tiêu cực theo hướng lành mạnh và tích cực lên.
3. Giúp học sinh nhận thức được hậu quả của những hành vi tiêu cực và tất yếu phải
thay đổi thói quen, hành vi cũ.
Giáo viên kết hợp với tập thể lớp giúp học sinh dần nhận thức được nếu cứ hành
động, úng xử theo cách làm mọi người khó chịu, làm mọi người tổn thương, cản trở sự phát
triển chung, thì không chỉ làm khổ, làm hại người khác, mà nguyên tắc sống trong tập thể,
xã hội không cho phép bất cứ ai làm như vậy.
Nếu không thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực thì sẽ ảnh hưởng đến tương lai,
đến sự thành công và chất lương cuộc sống của bản thân. Thay đổi hay là chấp nhận mọi sụ

rủi ro, thất bại?
Giáo viên và tập thể học sinh cần hỗ trợ các em trong quá trình thay đổi hành vi. Đây
là quá trình khó khăn đòi hỏi sự kiên trì của học sinh cá biệt và sự khuyến khích, hỗ trợ của
giáo viên, gia đình, bạn bè. Mỗi con người, khi thay đổi hành vi thường trải qua một quá
trình với các bước và các giai đoạn khác nhau, có thể chia quá trình đó ra làm 5 bước như
sau:
1) Nhận ra hành vi có hại;
2) Quan tâm đến hành vi mới;
3) Đặt mục đích thay đổi;
4) Thử nghiệm hành vi mới;
5) Đánh giá kết quả.
Giáo viên, gia đình, bạn bè cần dõi theo và hỗ trợ kịp thời để học sinh cá biệt thành
công trong quá trình thay đổi mình.
4. Giáo viên cần phải quan tầm hỗ trợ các em vượt qua những khó khăn và đáp ứng
nhu cầu chính đáng của học smh cá biệt
Tổ chức cho lớp quan tâm, giúp đỡ học sinh cá biệt khi gặp khó khăn; phụ đạo bồi
dưỡng thêm để các em có thể nắm được những tri thức, kĩ năng cơ bản, vận dụng phương
5
pháp tự học bộ môn. Điều này rất quan trọng vì nó giúp học sinh dần thành công trong tùng
nấc thang chiếm lĩnh kiến thúc. Từ đó tùng bước tạo cho học sinh niềm vui, niềm tin về khả
năng học lập của bản thân. Giáo viên cùng học sinh đặt ra những mục tiêu phù hợp với khả
năng của học sinh và giúp học sinh đạt được những mục tiêu đó, giúp củng cố niềm tin có
thể vươn lên trong học tập.
Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu cho học sinh, giáo viên cần lưu ý.
- Thái độ, hành vi của giáo viên để học smh thấy đưọc an toàn
Khoan dung, coi lỗi lầm là cơ hội để học sinh học tập.
Giúp học sinh hiểu rõ: Không ai được làm tổn thương người khác và mọi người đều
có quyền đuợc bảo vệ.
Tỏ ra thông hiểu trong quá trình thảo luận nhằm giúp học sinh đưa ra các quyết định
tổt hơn.

Kiên định về các chuẩn mực cư xử, xử lí một cách công bằng trong mọi tình huống.
Thái độ hành vi của giáo viên để học sinh thấy được yêu thương
Tạo ra môi trường thân thiện ở truờng, ở lớp mà học sinh có thể biểu lộ, thể hiện
chính bản thân.
Cử chỉ nhẹ nhàng, ân cần, dịu dàng, thân mật, gần gũi. Lắng nghe lời tâm sự của học
sinh. Tôn trọng ý kiến của học sinh. Động viên, giúp đỡ, khích lệ, khoan dung, độ lượng, vị
tha, ấm áp, quan tâm
Công bằng với tất cả học sinh, không phân biệt đổi xử.
Thái độ hành vi của giáo viên để học sinh thấy đưọc hiểu, được thông cảm.
- Lắng nghe học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh diễn đạt ý nghĩ và bộc lộ cảm xúc.
- Cởi mở, linh hoạt.
- Trả lời các câu hỏi của học sinh một cách rõ ràng.
- Hiểu đặc điểm tâm lí của trẻ qua từng giai đoạn.
Thái độ, hành vi của giáo viên để học sinh thấy được tôn trọng
Lắng nghe học sinh một cách quan tâm, chăm chú.
Dành thời gian để nhận ra các cảm xúc của học sinh.
- Cùng với học sinh thiết lập các nội quy của lớp.
- Tạo giới hạn và bình tĩnh khi học sinh vi phạm nội quy.
- Luôn giữ cho âm điệu, giọng nói hài hòa trong lớp học. Tùy theo tình huống, có lúc
giọng nói mang tính chất quan tâm, phấn khởi khuyến khích, có lúc rõ ràng, kiên quyết,
nghiêm khắc.
Thải độ, hành vi của gíao viên để học sinh thấy có giá trị
6
- Luôn chấp nhận ý kiến của học sinh.
- Lắng nghe học sinh nói.
- Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng của mình.
- Hưởng ứng các ý tưởng hợp lí của học sinh.
- Nếu học sinh có mắc lỗi, hãy chú ý đến hành vi của học sinh. Không đuợc đồng nhất
lỗi lầm của hoc sinh với nhân cách, con người của học sinh.

5. Động viên, khích lệ, tạo động lực cho học sinh cá biệt tạo động lực học tập và hoàn
thiện nhân cách cho học sinh.
Người giáo viên phải chăm lo giáo dục động cơ học tập, giá trị, hành vi tích cực, lành
mạnh về mọi mặt cho học sinh. Giáo viên là người đánh thúc, khơi dậy hứng thú nhiều mặt
của học sinh; là người kìm hãm, ngăn chặn những hoạt động tiêu cực của học sinh và kích
thích, tích cực hoá các hoạt động có giá trị xã hội và là người hình thành, rèn luyện kỹ năng
giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sổng (thích ứng, đương đầu có hiệu quả đối với
các thách thức) cho học sinh.
- Bằng các biện pháp khác nhau và phối hợp với các giáo viên môn học khác, giáo
viên cần tạo được trạng thái cảm nhận được sự cần thiết của tri thức và các giá trị khác của
việc học đối với sự phát triển của bản thân. Muốn vậy, trong từng giờ học, người giáo viên
cần chú ý khai thác những trải nghiệm của học sinh trong quá trinh kiến tạo tri thức mới, tạo
nên sự hấp dẫn của nội dung tri thúc, quá trình học tập và những phương pháp tìm ra tri
thức, quan tâm truyền cám hứng, sự đam mê kích thích hứng thú học hành cho học sinh.
Bên cạnh đó cũng rất cần làm cho học sinh hiểu rõ bổn phận và trách nhiệm cua
mình trước gia đình và xã hội để tự giác học tập. Học tập vừa là quyền, vừa là trách nhiệm
của người học sinh đổi với gia đình và xã hội. Đặc biệt cần để học sinh thấy còn bao nhiêu
bạn cùng trang lứa không có cơ hội đuợc đi học để các em thấu hiểu hạnh phúc đuợc đi học
và đuợc tạo điều kiện học tập, từ đó thấy rõ hơn trách nhiệm của mình với nhiệm vụ học
tập. Đặc biệt các em phải thể hiện bổn phận, trách nhiệm đó thành những hành động học tập
thực sự, tích cực hàng ngày. Biểu hiện trách nhiệm học tập không chỉ dừng ở việc đi học
chuyên cần, học và làm bài được giáo viên giao mà còn tự tìm tòi để mở rộng và đào sâu
kiến thúc, củng cố kĩ năng.
Giáo dục mục đích học tập đúng đắn: Các em có thể học để được lên lớp, học để đuợc
khen thưởng, để có uy tín trước bạn bè nhưng mục đích học tập đáng quý nhất
chính là học để nâng cao hiểu biết, có phương pháp làm việc khoa học, có chất lượng
cuộc sống sau này Động viên các em ngoài việc tích cực học trên lớp, còn phải tự
học nghiêm túc, có như vậy mới hiểu thấu đáo vấn đề, tránh tình trạng học theo kiểu
trung bình chủ nghĩa, mang tính đổi phó, cốt sao cho đủ điểm lên lớp, hoặc chỉ hoc
bài khi cò kiểm tra hoặc thi, thậm chí là quay cóp , đi học thêm, học theo bài mẫu để

thi vào lớp chọn.
7
- Đối với những học sinh chán nản, chậm tiến thường dễ mặc cảm nên rất ngại tham
gia vào công việc chung của tập thể, do đó giáo viên chủ nhiệm cần tiếp cận để hiểu được
“gu" và tác động vào “sở thích" của học sinh đó tạo sự trải nghiệm những niềm vui trong
hoạt động, củng cố nhu cầu, động lực trong các loại hình hoạt động đa dạng khác nhau để
thấy ý nghĩa của cuộc sổng, dần làm nảy sinh ở học sinh nhu cầu muốn chiếm lĩnh tri thức,
muốn là người có giá trị, được- mọi người tôn trọng, quý mến. Đồng thời, giáo viên cần tôn
trọng các em làm cho các em thấy rằng mình có nhiều điểm mạnh, có giá trị cần phải nổ lực
khai thác, phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu.
- Xây dựng môi trường lớp học thân thiện, chứa đựng sự cảm thông chia sẻ, hợp tác,
yêu thương, tôn trọng, được thừa nhận không phân biệt đối xử.
- Giúp học sinh nhận thấy mình có giá trị, mình có khả năng, mọi người yêu quý tôn
trọng và tin tưởng mình sẽ thay đổi. Cuộc sống và tương lai của bản thân, của gia đình đang
rất cần sự cố gắng và thay đổi của chính em.
- Củng cố tích cực: khi các em thể hiện sự cố gắng thường nhận được nhiều nụ cười và
sự quan tâm từ những người xung quanh. Khi học sinh có những phản ứng tích cực thì
người lớn chú ý củng cố những hành vi tích cực đó để dần hình thành thói quen. Nếu thói
quen không được củng cố nó sẽ thay đổi.
- Sử dụng tối đa sự khích lệ: giúp nâng cao lòng tự trọng, tự tin và động cơ cho HS
- Việc có thật và cụ thể, chân thành, luôn để lại cảm xúc tích cực.
- Khen thưởng, khích lệ: một số kỹ năng khen thưởng, khích lệ:
+ Kỹ năng thể hiện sự hiểu biết, thông cảm và chấp nhận học sinh
+ Kỹ năng tập trung vào điểm mạnh của học sinh
+ Kỹ năng tìm điểm tích cực, nhìn nhận tình huống theo hướng khác
+ Kỹ năng tập trung vào những điểm cố gắng, tiến bộ của học sinh.
6. Tránh sử dụng củng cố tiêu cực: hầu hết mọi người thường nhìn nhận đang có vấn đề
về hành vi, hoặc cảm xúc một cách tiêu cực hơn thực tế, khi đó làm cho các em cảm
thấy chán nản, giận dữ, bất lực, và có khi trầm cảm, các em dần mất sự cố gắng.
7. Sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic:

- Hệ quả tự nhiên: là những gì xảy ra một cách tự nhiên không có sự can thiệp
của người lớn. Ví dụ như: chơi game, không hài hòa giữa học tập, lao động, giải trí,
sẽ dẫn đến căng thẳng (stress).
- Hệ quả logic: là có sự can thiệp của giáo viên. Ví dụ như: nếu không làm bài
tập ở nhà sẽ bị điểm kém
8. Xây dựng bản kế hoạch giáo dục cá nhân”: với các nội dung:
Nội dung Liệt kê các nội dung
Nhu cầu ………….
8
Sở thích ………….
Khả năng nhận thức ………
Niềm tin ……………
Suy nghĩ ……….
Tính cách …………
Hành vi thói quen chưa tốt …………
Sức khỏe ……………
Khả năng khác ……
Thực hiện kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, và đánh giá kết quả.
9. Áp dụng biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực: Triết lí của giáo dục kỷ luật tích cực là
dựa trên điều chỉnh bên trong hơn là kiểm soát bên ngoài, dựa trên nguyên tắc vì lợi ích tốt
nhất cho học sinh, mang tính phòng ngừa, tôn trọng trẻ, không làm tổn thương đến thể xác
& tinh thần của các em.
10. Thiết lập mối quan hệ gần gũi, chặt chẽ giữa giáo viên với cha mẹ học sinh.
Sau khi đọc và tìm hiểu hoạt động 5 trong module bài học và hoạt động thực hành ở
mục này có các câu hỏi sau:
a/ Vì sao cần tiếp cận cá nhân và khích lệ học sinh cá biệt? Nhớ lại 10 câu nói không
khích lệ mà bạn hay đồng nghiệp thường sử dụng và thay bằng 10 câu nói có tính khích lệ
học sinh?
Trả lời: ở đây tôi không trình bày lại lý thuyết vì sao cần tiếp cận cá nhân và khích lệ
học sinh cá biệt, nhưng qua thực tế công tác giảng dạy tại lớp 11A8 năm học 2012-2013

tại trường THPT Phan Chu Trinh – nơi tôi đang công tác, lớp này có rất nhiều đối tượng
học sinh yếu kém và cũng có một vài học sinh thuộc cá biệt . Ngay từ những ngày đầu
tiếp nhận lớp và tiếp xúc giảng dạy ngoài những học sinh kể trên còn khá nhiều học sinh
trong lớp vẫn không biết ước mơ, vẫn không hiểu vì sao phải đi học,…Và rõ ràng là
người giáo viên chúng ta mong muốn các em hiểu được, và nhận ra những giá trị xung
quanh các em để các em có niềm vui thật sự ý nghĩa. Và để làm được điều đó, thì sự cần
thiết tiếp cận cá nhân các em và khích lệ các em là một việc làm trước hết.
10 câu nói không khích lệ học sinh thì tôi sẽ không liệt kê ra đây, nhưng tôi nhớ có
lần vì có một học sinh (HS nữ lớp 11A8 hiện nay) kém quá mà cứ lo copy bài bạn để ghi
điểm số, mà khi ghi sai lại không thừa nhận sai lại hay trả lời với cô là “sai có chút xíu
mà cô, kèm theo thái độ không tích cực”. Vì vậy sau lần trả bài kiểm tra tôi có ghi cho
em một lời khuyên: “Hãy chấp nhận sự dốt nát của chính mình, có như vậy em mới tiến
bộ được”. Sau khi phát bài kiểm tra, tôi quan sát em không nói gì, vẻ mặt buồn, thái độ
không tích cực nhưng cũng không tỏ vẻ tiêu cực. Tôi đã hơi ngần ngại khi sử dụng từ
“dốt nát” trong lời khuyên của mình dành cho em ấy. Có thể cho rằng lời khuyên trên
không mang tính khích lệ lắm.
9
b/ Hãy liệt kê những hành vi của học sinh cá biệt có thể áp dụng hệ quả logic và những
hành vi áp dụng hệ quả tự nhiên?
Trả lời:
- Hệ quả tự nhiên: là những gì xảy ra một cách tự nhiên không có sự can thiệp
của người lớn.
- Hệ quả logic: là những gì xảy ra một cách tự nhiên không có sự can thiệp của
người lớn
Bảng liệt kê các hành vi và hệ quả áp dụng:
Hành vi Hệ quả áp dụng
- Nhắn tin điện thoại với bạn thâu đêm
dẫn đến mất ngủ, không tập trung trong
giờ học.
- Chơi game

- Áp dụng hệ quả tự nhiên: nguyên tắc là
câu châm ngôn: “trải nghiệm là người thầy
tốt nhất” hay “ cuộc sống là trường học lớn
nhất”.
- Không đi lao động sẽ bị phạt đỗ rác
một tuần.
- Đi học trễ sẽ không được vào lớp
- Áp dụng hệ quả logic, vì có sự can thiệp
của giáo viên. Nguyên tắc là có sự tôn
trọng, công bằng, và hợp lí.
c/ Hãy vận dụng mô hình nhận thức- hành vi để tham vấn, tác động làm thay đổi
hành vi tiêu cực của học sinh cá biệt?
Tình huống Suy nghĩ-thái độ Hệ quả Điều chỉnh
- Học sinh sử
dụng điện thoại
trong giờ học,
giáo viên yêu
cầu nộp điện
thoại
- Có thể sẽ bị phạt
vào giờ sinh hoạt lớp
& không được dùng
điện thoại nữa; thái
độ không muốn giao
nộp điện thoại
- Có thể nộp
- Có thể không
chịu nộp điện
thoại.
- Giáo viên nở một nụ

cười và nói “hãy đưa
cho cô rồi cô sẽ gửi lại
sau 3 ngày”. HS đưa
điện thoại cho giáo viên
mà không cảm thấy khó
chịu mà chấp nhận mà
nghiêm túc trở lại.
4/ Lập kế hoạch giáo dục cho một học sinh cá biệt cụ thể trong lớp học của bạn?



10
Giúp em A
Nhận ra ý nghĩa của việc học và
các giá trị cuộc sống
Rèn viết chữ ngay hàng thẳng lối
Trực tiếp xem và giảng dạy bài
tập ngay tiết dạy và cho phép lên
bảng thể hiện lại khi em có nhu
cầu xung phong.
Khích lệ nhắc nhở việc đi học
nhóm nhỏ để có cơ hội tiến bộ
Duy trì thái độ tích cực bằng cách
giúp em có tri thức thật sự và trở
nên ham thích.
11
NỘI DUNG 2
THPT14: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP
1.1. Dạy học tích hợp là gì ?
- Dạy học tích hợp được hiểu là quá trình dạy học sao cho trong đó toàn bộ các hoạt

động học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những
điều cần thiết cho HS, nhằm phục vụ các quá trình học tập tiếp theo và chuẩn bị cho HS
bước vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao
chất lượng giáo dục Hs phù hợp với các mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.2. Kế hoạch dạy học là gì ?
Kế hoạch dạy học là bản chương trình công tác do giáo viên soạn thảo ra bao gồm toàn bộ
công việc của thầy và trò trong suốt năm học, trong một học kì, đối với từng chương hoặc
một tiết học trên lớp.
Ta có thể chia kế hoạch dạy học của giáo viên thành hai loại: Kế hoạch năm học và kế
hoạch bài học (còn gọi là giáo án hay bài soạn).
1.3. Cách lập kế hoạch năm học
- Xác định mục tiêu
- Dự kiến kế hoạch thời gian để đảm bảo hoàn thành chương trình một cách đầy đủ và có
chất lượng (ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc).
- Liệt kê tài liệu, sách tham khảo, phương tiện dạy học có sẵn hay cần tự tạo.
- Đề xuất những vấn đề cần trao đổi và tự bồi dưỡng liên quan đến nội dung và phương
pháp dạy học.
- Xác định yêu cầu và biện pháp điều tra, theo dõi học sinh để nắm vững đặc điểm, khả
năng, trình độ và sự tiến bộ của họ qua từng thời kì.
- Nghiên cứu kĩ chương trình minh sẽ dạy, sách giáo khoa và tài liệu có liên quan, trước hết
để nắm được tư tưởng chủ đạo, tinh thần nhất quán đối với môn học, thấy được các điểm
đổi mới trong sách. Đây là vấn đề rất quan trọng vì sách giáo khoa ấn định kiến thức thống
nhất cho cả nước. Nếu có điều kiện nghiên cứu cả chương trình lớp dưới và lớp trên thì có
thể tranh thủ tận dụng kiến thức cũ để học sinh không phải học lại hoặc hạn chế vấn đề
thuộc lớp trên.
- Nghiên cứu tình hình thiết bị, tài liệu của trường và của bản thân mình. Thấy đuợc tình
hình trang thiết bị, giáo viên mới có kế hoạch mua sắm bổ sung, có kế hoạch tìm hiểu, lắp
ráp, sử dụng hay chuẩn bị các mẫu đồ dùng dạy học do giáo viên tự làm hay cho học sinh
làm.
- Nghiên cứu tình hình lớp học sinh được phân công dạy về các mặt: Trình độ kiến thức,

tinh thần thái độ, hoàn cảnh, kĩ năng thực hành ở các năm trước.
-Nghiên cứu bản phân phối các bài dạy của Bộ Giáo dục và Đào tạo để chủ động về thời
gian trong suốt quá trình dạy.
1.4. Các kiếu bài soạn
Có nhiều cách phân loại bài soạn. Cách phân loại dưới đây dựa vào mục tiêu chính của bài
soạn, bao gồm:
- Bài nghiên cứu kiến thức mới;
- Bài luyện tập, củng cổ kiến thức;
12
- Bài thực hành thí nghiệm;
- Bài ôn tập, hệ thống hoá kiến thức;
- Bài kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng.
1.5. Các bước xây dựng bài soạn
Xác định mục tiêu của bài học cần có và chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về thái độ
trong chương trình.
Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để: Hiểu chính xác, đầy đủ những nội
dung của bài học, xác định những kiến thức, kĩ năng thái độ cơ bản cần hình thành và phát
triển ở HS. Xác định trình tự lôgic của bài học.
Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS: xác định những kiến thức, kĩ
năng mà học sinh đã có và cần có. Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy
sinh và các phương án giải quyết.
Lựa chọn PPDH, phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh
giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cục, chủ động sáng tạo phát triển năng lực tự học.
Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt
động, thời gian và yêu cầu cần đạt được cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học
tập của HS.
1.6. Cấu trúc của một kế hoạch bài học
a.Mục tiêu bài học :
* Mục tiêu kiến thức: gồm 6 mức độ
Nhận biết: Nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin.

Thông hiểu: Giải thích được, chứng minh được.
Vận dụng: Vận dụng nhận biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra.
Phân tích: chia thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc
lẫn nhau giữa chứng.
Tổng hợp: Thiết kế lại thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên
một hình mẫu mới.
Đánh giá: Thảo luận về giá trị của một tư tưởng, một phương pháp, một nội dung kiến thức.
Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bởi việc đi sâu vào bản
chất của đối tượng, hiện tượng.
* Mục tiêu kĩ năng: gồm hai mức độ: làm được, biết làm và thông thạo (thành thạo).
* Mục tiêu thái độ: Tạo sự hình thành thói quen, tính cách, nhân cách nhằm phát triển con
người toàn diện theo mục tiêu GD.
b.Chuẩn bị của GV và HS
Giáo viên chuẩn bị các TBDH (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, …) các phương tiện và tài liệu
dạy học cần thiết.
GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học
tập cần thiết).
c. Tố chức các hoạt động dạy học:
Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy học cụ thể. có thể phân chia các
hoạt động theo trình tự kế hoạch bài học như sau:
13
Hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ, chuyển tiếp sang bài mới.
Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống, đặt vấn đề
Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, quy nạp, suy diễn để tìm ra kết
quả, giải quyết vấn đề.
Hoạt động nhằm rút ra kết luận, tổng hợp, hệ thống kết quả, hệ thống hoạt động và đưa ra
kết luận giải quyết vấn đề
Hoạt động nhằm tiếp tục khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào giải bài tập
và áp dụng vào cuộc sổng.
Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:

Tên hoạt động.
Mục tiêu của hoạt động.
Cách tiến hành hoạt động.
Thời lượng để thực hiện hoạt động.
Kết luận của GV về những kiến thức kỉ năng, thái độ HS cần có sau hoạt động những tình
huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kỉ năng, thái độ đã học để giải quyết, những sai
sót thường gặp, những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp
d. Hướng dẫn ôn tập, củng cố:
Xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cổ, khắc sâu,
mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.
14
NỘI DUNG 3
THPT17: TÌM KIẾM, KHAI THÁC, XỬ LÝ THÔNG TIN PHỤC VỤ BÀI GIẢNG
1/ Những thông tin cơ bản phục vụ bài giảng
-Thông tin cơ bản phục vụ bài giảng là những thông tin có liên quan đến nội dung bài
giảng. Đó có thể là là một văn bản, một tài liệu, một thông tin cập nhật, một hình ảnh, một
mẫu vật nào đó có liên quan đến bài giảng và có tác dụng phục vụ bài giảng.
VD: Khi giảng bài: “Đàn ghi ta của Lor car” Ngoài ND SGK ta có thể thu thập thông tin
liên quan đến nhà thơ Lorcar và đất nước Tây Ban Nha.
Dạy về một tác giả văn học mà không nắm được thông tin của tác giả ấy thì khó có thể cảm
nhận được hết được phong cách sáng tác của tác giả đó.
Có thể nói việc tìm kiếm thông tin phục vụ bài giảng là vô cùng quan trọng.
2/ Các bước cơ bản trong việc tìm kiếm thông tin phục vụ bài giảng
giáo viên cần tìm hiểu, nắm vững các thông tin sau: Dạy bài gì? Trong chương trình nào?
Đối tượng học là ai? Trình độ nhận thức của học sinh thế nào? Thời gian thực hiện là bao
lâu? (một tiết hay 2 tiết)
-Khai thác thông tin có liên quan đến bài dạy một cách hợp lý.
Bước 1: Xác định mục tiêu,nội dung bài giảng, đối tượng học sinh.
Bước 2 Tìm kiếm thông tin (có thể trong cs, trong sách báo, các phương tiện thông tin đại
chúng,trên mạng Internet)

Bước 3: Lựa chọn thông tin tin cậy,phù hợp
Một trong các điều kiện quan trọng nhất để tăng cường hiệu quả giáo dục và chất lượng
giảng dạy là tìm kiếm nguồn tư liệu phong phú và phù hợp để bổ sung những nội dung được
quy định trong chương trình và sách giáo khoa. Internet – Nguồn tư liệu vô tận cho các bài
giảng sẽ giúp giáo viên và học sinh đáp ứng được yêu cầu đó.
Những tư liệu được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên phong phú, sống động,
hấp dẫn hơn, học sinh sẽ tiếp thu bài giảng một cách tự nhiên hơn.
Tuy nhiên, để hiểu và sử dụng Internet một cách có hiệu quả nhất, người giáo viên
phải làm việc gì và cần có yêu cầu gì? Theo nhiều GV có kinh nghiệm trong khai thác
Internet phục vụ công tác giảng dạy của mình đã chỉ ra rằng: Khi tìm kiếm, lựa chọn tư liệu
cho bài học điều quan trọng nhất là tính phù hợp. Tư liệu phù hợp là tư liệu liên qua đến
nội dung giảng; có nội dung, hình thức đa dạng (thông tin, hình ảnh, video ) và được chọn
lọc; lượng thông tin bổ sung vừa đủ không quá ít, không quá nhiều làm loãng nội dung.
Về nội dung: Tư liệu phải liên quan đến nội dung bài giảng một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp nhằm định hướng tư duy cho hs.
Về hình thức: Nếu đã có một tư liệu là văn bản hay kiến thức thì tư liệu khác nên được
cung cấp dưới dạng ảnh. Vì tư liệu là thông tin bổ sung nên những tư liệu ảnh là rất thích
hợp vì nó thường mới, truyền đạt thông tin nhanh thông qua quan sát chứ không phải đọc
hay giảng.
Về dung lượng: Thông tin và tư liệu chỉ được chiếm một tỷ lệ vừa đủ, tư liệu không thể
lấn át nội dung chính của bài giảng mà nó chỉ bổ sung, làm cho kiến thức được cung cấp
được hấp thụ dễ dàng và toàn diện hơn.
3/ Khai thác,xử lý thông tin thông tin phục vụ bài giảng
Sau khi lựa chọn được thông tin phục vụ bài giảng.GV phân loại thông tin, sắp xếp việc đưa
thông tin đó vào bài giảng như thế nào cho phù hợp là điều rất quan trọng,
Là một công cụ rất hiệu quả và một kho thông tin vô tận, nhưng Internet cũng đòi hỏi
giáo viên phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng và những điều kiện nhất định.
15
Điều cần thiết đầu tiên là tiếng Anh. Tuy các nội dung tiếng Việt đang phát triển với
tốc độ rất nhanh nhưng nguồn thông tin lớn nhất và phong phú nhất trên Internet là bằng

tiếng Anh. Nếu không có ngoại ngữ, giáo viên bị hạn chế khá nhiều.
Thứ hai là những hiểu biết cơ bản dù chỉ ở mức đại cương như truy cập vào Internet
thế nào? Làm thế nào để sử dụng những công cụ tra cứu, tìm kiếm như Google, Yahoo,
Altavista, hay kỹ năng chọn lọc từ khoá tìm kiếm phù hợp với mục đích tra sẽ giúp ích rất
nhiều cho việc tìm kiếm tư liệu.
Ngoài những thông tin có thể tìm kiếm trực tiếp trên website, việc liên lạc trực tiếp
bằng thư điện tử (email) với các cá nhân, cơ sở nghiên cứu có thể tìm thấy trên Internet hay
giữa các đồng nghiệp với nhau có thể giúp cung cấp những tư liệu chuyên môn quý.
Điểm cuối cùng cũng rất quan trọng đó là muốn khai thác Internet thì cần phải truy
cấp được vào Internet bằng cách nào.
3.1 Tìm kiếm thông tin bằng website Google:
- Sử dụng trình duyệt Internet Explorer và gõ vào địa chỉ: (trang
Google Mỹ) hoặc (trang Google Việt Nam)
Tất nhiên, chúng ta sẽ sử dụng trang Google Việt Nam. Đầu tiên là chúng ta truy cập
vào trang này:(Chú ý là khi gõ thông tin vào trang Web, nếu để gõ địa chỉ các đồng chí nên
tắt chế độ tiếng Việt ở phông chữ, còn khi muốn gõ chữ Việt có dấu thì chuyển từ phông
chữ TCVN3 sang Unicode). Khi đã truy cập vào Google, để tìm kiếm tư liệu phục vụ cho
dạy và học, ta chỉ cần quan tâm đến 2 chức năng Tìm kiếm trang Web và tìm kiếm hình ảnh.
Về tìm kiếm trang Web, tôi xin lấy một số ví dụ như sau:
VD1: Khi cần tìm thư viện bộ môn Vật lý, các đồng chí gõ vào phần tìm kiếm nội
dung sau: Thư viện vật lý. Khi đó xuất hiện một danh sách các trang Web có các thông tin
theo mục đích tìm kiếm của mình. Chúng ta di chuyển đến một trang Web
VD2: Khi tìm trang Web để học ngoại ngữ, ta gõ vào phần tìm kiếm: Học ngoại ngữ
Về tìm hình ảnh: Nhấn chuột vào liên kết Hình ảnh.
VD1: Trong môn Ngữ văn hoặc Lịch sử, khi cần tìm hình ảnh về Văn Miếu, ta gõ:
Văn miếu
VD2: Trong môn Hóa học, để tìm hình ảnh về cấu trúc phân tử HCl,
3.2 Một số trang Web phục vụ cho dạy và học
Trang Web thư viện bài giảng:
Trang Web dạy học trực tuyến:

Mạng giáo dục edunet:
Một số trang Web có những chức năng mà người sử dụng phải đăng ký thành viên
mới có thể sử dụng được. Để đăng ký là thành viên chúng ta làm theo hướng dẫn của nhà
quản trị. Thông thường chúng ta phải có địa chỉ email để nhà quản trị xác nhận thông tin
đăng ký.
3.3 Lưu các địa chỉ thường dùng trong Favorites
Có những địa chỉ mà ta dùng thường xuyên thì làm thế nào để mỗi khi cần dùng ta không
phải tìm kiếm hoặc mất công gõ địa chỉ vào address. Để làm được điều này chúng ta Add
tên các trang Web vào menu Favorites:B1: Mở trang Web cần Add.B2: Vào menu Favorites
chọn Add to Favorites OKCách sử dụng: Khi cần mở trang Web đã có trong Fovorites ta
chọn menu Fovorites chọn tên trang Web cần mở.
16
NỘI DUNG 4.
THPT23: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
I. ĐẶC VẤN ĐỀ
Căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) của trường THPT năm học
2014 – 2015, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân và quá trình bồi dưỡng của bản
thân và để đánh giá đúng kết quả học tập cũng như sự tiến bộ của học sinh tôi đã chọn
Module 23: “KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH” để thực
hiện kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên.
II. NỘI DUNG
Câu 1 Thế nào là đánh giá? Đánh giá kết quả học tập là gì?
-Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, c hệ thong thông tin vê
hiện trạng, khả nàng hay nguyên nhân vê chất lương và hiệu quả giáo dục cân cú vào mục
tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sờ cho những chú trương, biện pháp và hành động
giáo dục tiếp theo.
- Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, xử lí thông tin và dìến giải hiện
trạng, nguyên nhân, hiệu quả, chất lượng giáo dục theo hai khia cạnh khác nhau: kết quả
học tập đạt được của học sinh so với kết quả học tập cửa học sinh khác và kết quả học tập
đạt được của học sinh so với mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Một trong những hướng đổi mới

đánh giá kết quả học tập ở Việt Nam hiện nay là kết hợp hình thức tự luận với trắc nghiệm
khách quan.
Câu 2. Cho biết nội dung cơ bản của mục tiêu đánh giá.
- Mục tiêu giáo dục là một mô hình nhân cách cần đạt được, thông qua tập hợp những kết
quả cửa quá trình giáo dục và được thông báo duỏi dạng những chú đích mong muốn đổi
với các chú thể khi kết thúc quá trình. Mục tìêu giáo dục nói vê kết quả đạt được trong thục
tế.
- Mục tiêu đánh giá cần phải cân cú và thống nhất với mục tìêu giáo dục. Mục tìêu tổng
quát của đánh giá cỏ thể bao gồm:
+ Xác định trình độ nhận thức, những cho thiếu hụt kiến thức (có thể có) của học sinh trước
khi bước vào một giai đoạn học tập mỏi; chẩn đoán những khò khăn các em cồ thể gặp phải
để lầp kế hoach giúp đỡ. Đáp úng mục tìêu này gọi là đánh giá chẩn đoán (hay còn gọi là
đánh giá sơ bộ).
+ Đánh giá hiện trạng chất luợng dạy và học tại một thời điểm nhất định hoặc đánh giá sụ
phát triển được diển ra vào hai thời điểm (đầu, cuối) khi mà giữa hai thời điểm đó tiến hành
một tác động sư phạm nào đỏ. Đáp ứng mục tiêu này gọi là đánh giá quá trình.
+ Xác định kết quả, chất lương học tập sau một học kì, một năm hoặc cả cẩp học. Đáp ứng
mục tiêu này gọi là đánh giá tổng kết. Căn cứ vào tính chất của giai đoạn giáo dục và thời
điểm tiến hành hoạt động đánh giá để lựa chọn mục tiêu đánh giá thích hợp.
Câu 3. Liệt kê các hình thức đánh giá?
- Đánh giá chẩn đoán: đuợc tiến hành trước khi dạy một nội dung nào đó, nhằm giúp giáo
viên nắm được tình hình về những kiến thức có liên quan với bài học. Từ đó có kế hoạch
dạy học phù hợp.
17
- Đánh giá từng phần: được tiến hành nhiều lần trong quá trình dạy học, nhằm cung cấp
những thông tin ngược để giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách học.
- Đánh giá tổng kết: tiến hành khi kết thúc kì học hay năm học, khoá học (thi)
- Ra quyết định: đây là khâu cuối cùng trong quá trình đánh giá. Giáo viên quyết định
những biện pháp cụ thể để giúp đỡ học sinh có sai sót đặc biệt.
Câu 4. Chức năng của kiểm tra đánh giá trong dạy học trong trường THPT

* Kiểm tra, đánh giá cỏ ba chức năng:
- Chức năng đánh giá: Đánh giá kết quả học tập cửa học sinh là sác nhận thành tích học tập
cửa học sinh so với học sinh khác hoặc làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt đuợc của
học sinh vê kiến thúc, kỉ năng và thái độ so với mục tiêu dạy học dã đuợc xác định.
- Chức năng phát hiện lệch lạc: Trên cơ sở đánh giá kết quả học tập, giáo viên có thể phát
hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, những khó khăn, vướng mắc của học sinh và tìm ra
nguyên nhân của những sai sót trong quá trình dạy học.
- Chức năng điều chỉnh: Tự chỗ phát hiện đuợc những lệch lạc, sai sót trong quá trình, giáo
viên sẽ tìm ra biện pháp điều chỉnh quá trinh học tập của học sinh, đồng thời bổ sung, tự
hoàn thiện hoạt động dạy học cửa mình.
Ba chúc năng này lìên kết, thống nhất với nhau. Đổi với học sinh, việc công khai kết quả
học tập giúp các em nhận ra những thành tích và thiếu sót của minh để rút ra bài học cho
chính bản thân. Như vậy, kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực
trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc điều chỉnh phương
pháp dạy học của giáo viên và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá để điều chỉnh phương
pháp học tập.
Câu 5. Cho biết mục đích, ý nghĩa và vai trò của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
* Mục đích của việc kiềm tra, đánh giá
- Công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của moi học sinh và tập thể lớp,
tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của
mình; khuyến khích, động viên việc học tập.
- Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình,
tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học.
18
Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt
động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt
động dạy của thầy.
* Ý nghĩa cùa việc kiếm tra, đánh giá: Kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng

đổi với học sinh, giáo viên và đặc biệt là đổi với cán bộ quản lí.
- Đổi với học sinh: Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp thời những
thông tin “liên hệ ngựợc" giúp người học điều chỉnh hoạt động học.
+ Về giáo dưỡng: Kiểm tra, đánh giá chỉ cho học sinh thấy mình đã tiếp thu điều vừa học
đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết.
+ Về mặt phát triển năng lực nhận thức: Kiểm tra, đánh giá giúp học sinh có điều kiện tiến
hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá
kiến thức, tạo điểu kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến
thức để giải quyết các tình huổng thực tế.
+ Vê mặt giáo dục: Kiểm tra, đánh giá giúp học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong học
tập; có ý chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn; củng cố lòng tin vào khả năng của mình;
nâng cao ý thúc tự giác; khắc phục tính chủ quan tự mãn trong học tập.
- Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho giáo viên những thông tin “lìên hệ
ngược ngoài" giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy.
- Đổi với cán bộ quản lí giáo dục: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho cán bộ quân lí giáo dục
những thông tin vê thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp
thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hổ trợ những sáng kiến hay, bảo đẳm thực
hiện tổt mục tìêu giáo dục.
* Vai trò cùa kiềm tra
r
đánh giá
Trong nhà trường hiện nay, việc dạy học không chỉ chú trọng đến dạy cái gì mà cần quan
tâm đến dạy học như thế nào. Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách có
tính chất đột phá để nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi
phải tiến hành một cách đồng bộ từ đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, phương
pháp dạy học cho đến kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Kiểm tra, đánh giá có vai trò rất
to lớn trong việc nâng cao chất lượng đao tạo. Kết quả của kiểm tra, đánh giá là cơ sở để
điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lí giáo dục. Nếu kiểm tra, đánh giá sai sẽ
dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo, tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân
lục. Vậy đổi mới kiểm tra, đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành Giáo dục và toàn

xã hội ngày nay. Kiểm tra, đánh giá đúng thục tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người
học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.
Câu 6. Xác định vị trí của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quá trình giáo dục.
Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là hết sức phức tạp, luôn luôn chứa đựng những
nguy cơ sai lầm, không chính xác. Do đó người ta thường nói: “Kiểm tra, đánh giá" hoặc
“đánh giá thông qua kiểm tra" để chúng từ mối quan hệ tương hỗ và thúc đẩy lẫn nhau giữa
hai công việc này.
Câu 7. Mối quan hệ giữa giảng dạy và đánh giá.
19
- Giảng dạy và đánh giá thường được xem là hai mặt không thể tách rời của hoạt động dạy
học và chúng có tác dụng tương hỗ lẫn nhau
- Đánh giá học tập cần phải dựa trên nền tảng thông tin mà hoạt động giảng dạy cung cấp.
- Chất lương giảng dạy được phát triển liên tục trên cơ sở thường xuyên xử lí thông tin từ
đánh giá học tập; từ sự tìm hiểu yêu cầu, ưu - nhược điểm của người học và từ đánh giá
giảng dạy cùng các yếu tổ tác động đến học tập của nó.
- Điểm/xếp loại (hạng) chúng cần phải dựa trên kết quả của chuỗi những đánh giá quá trình.
Câu 8. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
trong chương trình giáo dục phổ thông
- Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân theo những nguyên tắc nhất
định, được dùng làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào
đó.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn học là yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thúc, kỉ
năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi chủ đề của chương trình
môn học. chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học được trình bày theo chủ đề ở
từng lớp và ở các lĩnh vực học tập. Riêng yêu cầu về thái độ được xác định chung ở phần
“Mục tìêu" đối với từng khối lớp hoặc đối với cả cấp học.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học là thành phần của chương trình giáo
dục phổ thông nên việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức; kĩ năng sẽ
tạo nên sự thống nhất, hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề,
quá cao so với Chuẩn kiến thúc, kĩ năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá; góp phần làm

giảm tiêu cực của dạy thêm, học thêm; tạo điều kiện Cơ bản, quan trong để tổ chúc dạy học,
kiểm tra, đánh giá và thi theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Câu 9. Yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học.
- Yêu cầu đối mới công tác kiềm tra, đánh giá theo chuẩn kiẽn thức, kĩ năng cùa môn học
+ Giáo viên đánh giá sát đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và
hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình;
+ Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lí hình thức tự luận với hình thức trắc
nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị tốt cho
việc đổi mới các kì thi theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào lạo.
+ Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, học
sinh trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tiến hành đủ sổ lần kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì cả lí thuyết và thực hành
- Định hướng chỉ đạo vê đối mới kiếm tra, đánh giá
+ Các yêu cầu cơ bản của việc đánh giá
- Đảm bảo tính khách quan, chính xác
- Đảm bảo tính toàn diện
- Đảm bảo tính hệ thống
- Đảm bảo tính công khai và tính phát triển
20
- Đảm bảo tính công bằng
+ Định hướng chỉ đạo đổi mới trong kiểm tra đánh giá
- Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp quản lí giáo dục.
- Phải có sự hổ trợ của đồng nghiệp, nhất là giáo viên cùng bộ môn:
- Cần lấy ý kiến xây dựng của học sinh để hoàn thiện phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện
bảo đảm chất lượng dạy học
- Phát huy vai trò thúc đẩy đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với đổi mới phương pháp dạy học
- Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với các phong trào khác trong

nhà trường:
+ Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh gía
- Về nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông; Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu
cầu về thái độ đối với người học của các môn học và các hoạt động giáo dục; khai thác
chuẩn để soạn bài, dạy học trên lớp và kiểm tra, đánh giá.
- Về phương pháp dạy học tích cực: Nhận diện phương pháp dạy học tích cực và cách áp
dụng trong hoạt động dạy học, có nghệ thuật bồi dưỡng tình cảm húng thú học lập cho học
sinh; phát huy quan hệ thúc đẩy giữa đổi mới kiểm tra, đánh giá với đổi mới phương pháp
dạy học.
- Về đổi mới kiểm tra, đánh giá: Nhận diện về kiểm tra, đánh giá trong phương pháp dạy
học tích cực và cách áp dụng; kết hợp đánh giá của giáo viên với đánh giá của học sinh, kết
hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài.
- Về kĩ thuật ra đề kiểm tra, đề thi: Kĩ thuật ra đề tự luận, đề trắc nghiệm và cách kết hợp
hợp lí hình thức tự luận với hình thúc trắc nghiệm cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc
trưng môn học; cách khai thác nguồn dữ liệu mới: Thư viện câu hỏi và bài tập, ngân hàng
đề kiểm tra, đề thi trên các Website chuyên môn.
- Về sử dụng sách giáo khoa: Giáo viên sử dụng sách giáo khoa và khai thác Chuẩn kiến
thức, kĩ năng của chương trình môn học cho khoa học, sử dụng sách giáo khoa trên lớp và
trong kiểm tra, đánh giá cho hợp lí.
- Về ứng dụng công nghệ thông tin: ứng dụng công nghệ thông tin để sưu tầm tư liệu, ứng
dụng trong dạy học trên lớp, trong kiểm tra, đánh giá và quản lí chuyên môn cho khoa học,
tránh lạm dụng công nghệ thông tin.
- Về hướng dẫn học sinh đổi mới phương pháp học tập: Giáo viên biết tự đánh giá và thu
thập ý kiến của học sinh đổi với phuơng pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
Câu 10. Những cơ sở của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh cần dựa vào mục tiêu môn học, mục đích học tập
và mối quan hệ giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá kết quả học tập:
+ Mục tiêu của môn học là những điều học sinh cần phải đạt được sau khi học xong môn
học, bao gồm các thành tố:
- Hệ thống các kiến thức khoa học, gồm cả các phương pháp nhận thức.

21
- Hệ thống kĩ năng, kĩ sảo.
- Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
- Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội.
+ Mục đích học tập là những điều học sinh cần có được sau khi đã học xong một đơn vị
kiến thức, một quy tắc nào đó. Mục đích học tập có thể bao gồm các phần sau:
- Lỉnh hội tri thức của nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thúc về tự nhiên và xã hội.
- Trang bị kiến thức để đắp ứng nhu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và nhu cầu cuộc sống.
- Thu thập những kinh nghiệm sáng tạo để có thể độc lập nghiên cứu và hoạt động sau này.
Giữa mục tiêu của môn học, mục đích học lập và đánh giá kết quả học tập có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Nếu mục tiêu của môn học và mục đích học tập được xác định đứng đắn
thì chúng hổ trợ cho nhau trong việc đánh giá, đạt được yêu cầu đề ra của công việc đánh
giá kết quả học tập của học sinh. Mục tiêu của môn học và mục đích học tập là cơ sở cho
việc xác định nội dung chương trình, phương pháp và quy trình dạy học và học tập. Đồng
thời nó cũng là Cơ sở để chọn phương pháp và quy trình đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Đánh giá kết quả học tập dựa trên tiêu chí của mục tiêu dạy học sẽ nhận đuợc thông tin
phân hồi chính xác nhằm bổ sung, hoàn thiện quá trình giáo dục.
Câu 11. Yêu cầu cần đạt được của việc kiểm tra, đánh giá.
- Trong một phúc trình của uỷ ban Quốc tế về giáo dục cho thế kỉ XXI của UNESCO có xác
định bốn trụ cột của một nền giáo dục là: Học để biết, học để làm, học để chung sống và học
để khẳng định mình
+ Học để biết nói lên yêu cầu về mặt trí tuệ, bao gồm những kiến thức có thể giúp người học
có thể vươn lên trong học tập, trong hoạt động nghề nghiệp, và học tập suốt đời.
+ Học để làm đòi hỏi sự thành thạo của các kĩ năng, thao tác cũng như phương pháp tư duy.
Việc học để làm yêu cầu học toàn diện về chất, nhằm giúp người học phát triển nhân cách
hoàn chỉnh.
+ Học để chung sống nhấn mạnh mục đích đào tạo ra những con người biết cách sống và biết
cách làm việc với những người xung quanh.
+ Học để khẳng định mình nhấn mạnh đến giá trị sống: dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm trước tập thể và xã hội.

- Bốn trụ cột nói trên là định hướng cho hoạt động giáo dục ở mọi cấp, trong đó có hoạt
động đánh giá. Như vậy, ngoài các yêu cầu về sự đa dạng của năng lực nhận thức (nhận
biết, hiểu, áp dụng, phân tích, đánh giá ), phương pháp và nội dung đánh giá còn cần phải
hứơng đến những mục tiêu đáp ứng cả bốn trụ cột trên, có thể xem đây là những định hướng
thể hiện tính nhân bản của đánh giá học tập vì chúng hướng đến sự phát triển toàn diện của
con người. Lâu nay, hoạt động đánh giá ở mọi cấp học thường tập trung chú yếu vào mục
tiêu “học để biết", thứ yếu cho “học để làm". Yêu cầu “học để chung sống" và “học để tự
khẳng định mình" hầu như không được đề cập tới. Điều này đã góp phần không ít vào một
thực trạng hiện nay là rất nhìêu sinh viên ở các trưững đại học học tập thụ động, rất nhìêu
sinh viên tốt nghiệp kém năng động trong môi trường làm việc tập thể. Lực lượng lao động
Việt Nam có ưu điểm là khéo léo, cần cù chịu khó, nhưng ngược lại tinh thần họp tác trong
22
lao động thì lại yếu. có một thực tế hiện nay là lao động Việt Nam khi làm việc theo nhóm,
tập thể, tính hợp tác rất kém.
Tất nhiên, để đánh giá được hai mục tiêu sau, cần phải có tương ứng các phương pháp giáo
dục thích hợp. chúng ta không thể đánh giá về những điều mà người học không đuợc trang
bị. có nhìêu cách tổ chức dạy học hướng đến sự phát triển toàn diện của người học.
Câu 12. Quy trình đánh giá là gì? Quy trình biên soạn đề kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh trung học
Quy trình đánh giá gồm những nội dung sau:
- Trình bày vấn đề và mục đích đánh gía:
+ Đánh giá cái gì?
+ Đánh giá để làm gì?
+ Kết quả đánh giá sẽ được sử dụng thế nào?
+ Ai có khả năng sử dụng kết quả đánh giá?
- Xác định đối tượng, lĩnh vực, phạm vi đánh giá
- Liệt kê điều kiện tối thiểu
- Xác định các loại hình và kĩ thuật đánh giá
- Khai thác sử lí thông tin
Quy trình biên soạn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học

- Xác định mục tiêu đề kiểm tra
- Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Lập ma trận 2 chiều
- Thiết lập câu hỏi theo ma trận
- Xây dựng đáp án và biểu điểm
- Phân tích xử lí kết quả bài trắc nghiệm
Câu 13. Xu thế mới trong đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện nay là gì? Học
sinh tự đánh giá bản thân.
Giới thiệu vê vai trò cùa tự đánh giá
* Quan niệm:
+ Tự đánh giá là người học đánh giá chất lượng công việc học tập của mình trên cơ sở các
bằng chứng và tiêu chí rõ ràng với mục đích học tập tốt hơn trong tương lai.
+ Với tư cách là một bộ phận của quá trình đánh giá, có thể xem tự đánh giá thuộc loại đánh
giá hình thành. Tuy nhiên, đôi khi nó cũng có thể mang tính chất chẩn đoán hoặc tổng kết.
* Sự cần thiết của việc tự đánh gía: Theo ý kiến của một sổ chuyên gia thì có ít nhất 6 lí do
khiến hoạt động tự đánh giá trở nên cần thiết đổi với quá trình dạy học:
- Tự đánh giá giúp cho giáo viên và học sinh đánh giá đuợc mức độ năng lực nhận thức của
học sinh. Rèn luyện tự đánh giá thậm chí ở dạng đơn giản nhất, chẳng hạn bằng những câu
hỏi như “chúng ta đã học được những gì" cũng có tác dụng khuyến khích người học nhìn
thấy rõ hơn mục tiêu học tập.
- Đẩy mạnh tính hướng đích, tạo điều kiện để người học đạt đuợc mục tiêu học tập.
23
- Quá trình học tập được mô rộng thông qua việc sử dụng phương pháp tự đánh giá, kĩ thuật
đánh giá trong việc đánh giá quá trình và kết quả học tập của mình. Người học có thêm kinh
nghiệm trong lĩnh vực đánh giá.
- Bằng việc thực hành tự đánh giá, người học tham gia đánh giá chính bản thân họ và chia
sẻ gánh nặng đánh giá đối với giáo viên.
- Với việc thành công trong đánh giá bản thân, họ sẽ khẳng định ảnh hường tích cực của tụ
đánh giá đối với quá trình học tập của mình.
Theo AAIA (The Association for Achievement and Improvement through Assessment -

Hiệp hội vì Thành tích và cải thiện thành tích học tập thông qua đánh giá) thì tự đánh giá là
một thành tổ cơ bản chứ không phải là “thứ hàng xa xỉ" trong dạy học. có nghĩa, nó là
phuơng tiện để học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học tập của chính mình.
Chúng ta có thể tham khảo hình minh hoạ về các câu hỏi và các câu trả lời của quá trình tự
đánh giá của AAIA sau:
* Một số biện pháp quan trọng phát triển khả năng tự đánh gía mà gíao viên đã sử dụng có
hiệu quả
- Chia sẻ các mục tiêu học tập của bài học với học sinh.
- Lập kế hoạch và khuyến khích phản ánh về việc học đã xảy ra và xảy ra như thế nào.
- Khuyến khích học sinh ước định công việc của chính mình.
- Cố gắng tạo ra bầu không khí thuận lợi bên trong lớp học sao cho việc mắc lỗi đuợc nhìn
nhận như là cách thức cải thiện việc học chứ không phải là ghi nhận sự thất bại của cá nhân.
- Lồng ghép các mục tiêu học tập vào các cuộc thảo luận với học sinh.
- Hỗ trợ học sinh nhận thức được các bước tiếp theo của họ và chia sẻ các chuẩn môn học
mà học sinh cần dạt.
- Có những hổ trợ, động viên cần thiết và kịp thời giúp học sinh cải thiện việc học của mình.
24
MODULE 23:
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
II. NỘI DUNG
Câu 1 Thế nào là đánh giá? Đánh giá kết quả học tập là gì?
-Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, c hệ thong
thông tin vê hiện trạng, khả nàng hay nguyên nhân vê chất lương và hiệu
quả giáo dục cân cú vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sờ cho
những chú trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
- Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, xử lí thông tin và dìến
giải hiện trạng, nguyên nhân, hiệu quả, chất lượng giáo dục theo hai khia
cạnh khác nhau: kết quả học tập đạt được của học sinh so với kết quả học
tập cửa học sinh khác và kết quả học tập đạt được của học sinh so với mục
tiêu giáo dục đã đặt ra. Một trong những hướng đổi mới đánh giá kết quả

học tập ở Việt Nam hiện nay là kết hợp hình thức tự luận với trắc nghiệm
khách quan.
Câu 2. Cho biết nội dung cơ bản của mục tiêu đánh giá.
- Mục tiêu giáo dục là một mô hình nhân cách cần đạt được, thông qua tập hợp những
kết quả cửa quá trình giáo dục và được thông báo duỏi dạng những chú đích mong
muốn đổi với các chú thể khi kết thúc quá trình. Mục tìêu giáo dục nói vê kết quả đạt
được trong thục tế.
- Mục tiêu đánh giá cần phải cân cú và thống nhất với mục tìêu giáo dục. Mục tìêu
tổng quát của đánh giá cỏ thể bao gồm:
+ Xác định trình độ nhận thức, những cho thiếu hụt kiến thức (có thể có) của học sinh
trước khi bước vào một giai đoạn học tập mỏi; chẩn đoán những khò khăn các em cồ
thể gặp phải để lầp kế hoach giúp đỡ. Đáp úng mục tìêu này gọi là đánh giá chẩn
đoán (hay còn gọi là đánh giá sơ bộ).
+ Đánh giá hiện trạng chất luợng dạy và học tại một thời điểm nhất định hoặc đánh
giá sụ phát triển được diển ra vào hai thời điểm (đầu, cuối) khi mà giữa hai thời điểm
đó tiến hành một tác động sư phạm nào đỏ. Đáp ứng mục tiêu này gọi là đánh giá quá
trình.
+ Xác định kết quả, chất lương học tập sau một học kì, một năm hoặc cả cẩp học.
Đáp ứng mục tiêu này gọi là đánh giá tổng kết. Căn cứ vào tính chất của giai đoạn
giáo dục và thời điểm tiến hành hoạt động đánh giá để lựa chọn mục tiêu đánh giá
thích hợp.
Câu 3. Liệt kê các hình thức đánh giá?
- Đánh giá chẩn đoán: đuợc tiến hành trước khi dạy một nội dung nào đó, nhằm giúp
25

×