Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực tập kế toán tổng hợp tại công ty cổ phần vận tải thuỷ i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.55 KB, 26 trang )

Lời mở đầu
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu thế nổi bật,
mang lại nhiều cơ hội cho tăng trưởng phát triển kinh tế xã hội. Vòng đàm
phán đa phương cuối cùng để Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
kết thúc tốt đẹp, cánh cửa WTO đã mở rộng đón chào Việt Nam. Đây là một
cơ hội tốt để Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều
triển vọng phát triển kinh tế xã hội, đầu tư nước ngoài, ứng dụng khoa học
công nghệ mới, mở rộng thị trường, giải quyết việc làm Sự kiện này có tác
động mạnh mẽ, có thể nói làm thay đổi môi trường kinh doanh, đem lại nhiều
cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp. Công ty cổ phần Vận tải
thuỷ I cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Được thành lập năm 1962, Công
ty đã có bề dày lịch sử hình thành và những thành tích đã đạt được. Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải thuỷ có đặc thù riêng, sản xuất mang
tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội.
Bởi vậy, doanh nghiệp cần phải sử dụng nguồn lực hợp lý, tiết kiệm chi phí
bỏ ra, đảm bảo trang trải, bù đắp những chi phí ban đầu vào quá trình kinh
doanh, hạ giá thành vận tải đem lại lợi nhuận. Nhận thức được điều này, Công
ty cổ phần Vận tải thuỷ I đã không ngừng phấn đấu để tự khẳng định uy tín
của mình trên thương trường, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng hiệu quả hoạt động để chiếm lĩnh thị trường.
Để hoàn thành được bài báo cáo này, em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy Ngô Thắng Lợi và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần
Vận tải thuỷ I.
I. Giới thiệu tóm lược về Công ty cổ phần Vận tải thuỷ I.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần vận tải thuỷ I là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân,
hoạt động theo chế độ kế toán về kinh tế, tự chủ về tài chính, với chức năng
chính là vận tải hàng hoá, vật tư cho cá nhân và tổ chức có nhu cầu công-nông
nghiệp, xây dựng cơ bản và nhu cầu vận chuyển thuê. Trải qua hơn 40 năm
xây dựng và phấn đấu, công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về vật chất đến
trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như năng lực vận tải. Quá trình


hình thành và phát triển của công ty được đánh dấu bởi các mốc thời gian
quan trọng sau đây:
Công ty Vận tải Sông Hồng được thành lập theo quy định số 1024/QĐ-
TL ngày 05/09/1962, giấy phép kinh doanh số 0103008103. Trụ sở chính tại
78 Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Lúc đó, công ty gồm các đơn vị:
- Đường sông Hà Nội
- Đường sông Hải Dương
- Đường sông Ninh Bình
- Đường sông Phú Thọ
Với nhiệm vụ chính của công ty lúc bấy giờ là: Vận tải đường sông
chủ yếu các mặt hàng như: than, muối, lương thực, cát, sỏi từ Hải Phòng đi
Quảng Ninh rồi đi Việt Trì, Phú Thọ trên các phương tiện chủ yếu là tàu gỗ,
xà lan gỗ. Ngoài ra, công ty có 2 cơ sở sửa chữa phương tiện vận tải là xưởng
Hà Nội, xưởng Ninh Bình và 3 đội tàu hoạt động.
* Từ khi thành lập đến năm 1967 Công ty Vận tải Sông Hồng đổi tên
thành Công ty Vận tải 204 và nhận thêm nhiêm vụ mới đó là vận chuyển
lương thực cho liên khu 5, phạm vi hoạt động từ Bến Thuỷ trở ra. Để phục vụ
cho yêu cầu vận tải và hoàn thành nhiệm vụ mới, công ty đã được tăng cường
thêm số đội tàu hoạt động, lúc đó gồm 5 đội tàu trong đó có 4 đội tàu kéo và 1
đội tàu tự hành.
* Từ 1967-1968: do chiến tranh ác liệt, Cục đường sông phân chia
phương tiện của công ty gồm các xí nghiệp:
- Xí nghiệp vận tải đường sông 201 đóng tại Ninh Bình
- Xí nghiệp vận tải đường sông 203 đóng tại Hải Phòng
- Xí nghiệp đường sông 204 đóng tại Hà Nội
* Năm 1983: đất nước đã hoà bình, các hoạt động bắt đầu ổn định, để
phù hợp với tình hình mới Xí nghiệp Vận tải đường sông 204 đổi tên thành
Công ty Vận tải đường sông 201 và đến tháng 6/1999 đổi tên thành Công ty
Vận tải Thuỷ I - là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng
Công ty Đường sông miền Bắc - giao thông vận tải với các đơn vị thành viên:

- Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Hà Nội trụ sở Thanh Trì - Hà Nội
- Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Mạo Khê trụ sở Mạo Khê - Quảng Ninh
- Xí nghiệp vật tư, vận tải vật liệu xây dựng tại 78 Bạch Đằng, Hai Bà
Trưng, Hà Nội
Để phù hợp với tình hình phát triển sản xuất kinh doanh, theo quy định
số 64/2002/NĐ - CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc tiến hành cổ
phần hoá, ngày 1/1/2005 Công ty Vận tải Thuỷ I chính thức chuyển đổi thành
Công ty cổ phần Vận tải Thuỷ I với thương hiệu Watranco No.1.
Trụ sở chính: 78 Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 9716848 - 8211574 - 9715374
Fax: (84.4) 8214217
Mã số thuế: 0100109000
Tài khoản: 2111.00000.13801 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Nội.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm
soát
Ban Giám đốc
Phòng
tổ chức
nhân
chính
Phòng
kinh
doanh
xi
măng
Phòng
kỹ

thuật
vật tư
Phòng
kinh
doanh
vận tải
Phòng
tài vụ
Đội
vận tải
thuỷ
Phòng
quản lý
phương
tiện
Các chi nhánh Các XN thành viên
CN Hải
Phòng
CN
Quảng
Ninh
CN Phả
Lại
CN
Việt
Trì
CN TP
HCM
Trạm
Hoà

Bình
Trung
tâm Cơ
khí
CN số 2
Công ty
CPVT
thuỷ I tại
H.D.
XN Cơ
khí thuỷ
Mạo Khê
CN-XN
Khai thác
vật tư vận
tải và
XDCT
Cảng
Hoà Bình
Các đơn
vị khác
3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
Công ty lựa chọn bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng.
Đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị, tiếp theo là Ban giám đốc. Chịu trách
nhiệm với Ban Giám đốc là các phòng ban chức năng trực tiếp giúp việc cho
Ban Giám đốc về các nhiệm vụ, các khâu chuyên môn. Thực tế hiện nay có
khoảng 90% các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng mô hình trực tuyến - chức
năng. Công ty cổ phần Vận tải thuỷ I sử dụng mô hình cấu trúc tổ chức này là
hoàn toàn phù hợp với ngành nghề kinh doanh. Vì môi trường kinh doanh của
công ty là tương đối ổn định và mặt hàng kinh doanh là mặt hàng truyền

thống. Chức năng quyền hạn của mỗi bộ máy được xác định rõ ràng, các bộ
phận phòng ban, bộ phận xí nghiệp thành viên và các chi nhánh đều có tổ
chức nhiệm vụ cụ thể. Mặc dù vậy, các mối quan hệ trong bộ máy tổ chức đều
có sự phối hợp theo chiều dọc của các cấp quản trị, nghĩa là tất cả các trưởng
bộ phận đều chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo và họ điều hành nhân viên
theo sự phân công, phân quyền. Công ty sử dụng cấu trúc này là tạo cho nhân
viên phát huy đầy đủ năng lực sở trường của mình, đồng thời tích luỹ kinh
nghiệm cho bản thân.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, giữa 2
kỳ Đại hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện nay, Hội đồng quản trị của
Công ty gồm 5 thành viên có nhiệm kỳ 3 năm, gồm các ông:
Nguyễn Trọng Tuấn
Nguyễn Tiến
Nguyễn Văn Sơn
Nguyễn Văn Nhâm
Vũ Tân Minh
- Ban Giám đốc: ban điều hành mọi hoạt động thường ngày của công
ty, thay mặt Công ty ký kết, tiến hành các giao dịch dân sự, pháp luật với cơ
quan Nhà nước và các đơn vị kinh tế đối tác. Ban Giám đốc gồm có: Giám
đốc, các Phó Giám đốc, Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn.
Giám đốc: ông Nguyễn Trọng Tuấn, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm
và uỷ nhiệm các quyền hạn cần thiết để tiến hành các quyết định của Hội
đồng quản trị.
Các Phó Giám đốc: gồm 2 người là ông Nguyễn Văn Sơn và ông
Nguyễn Văn Nhâm, là người giúp việc cho Giám đốc điều hành một hoặc một
số lĩnh vực của Công ty. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
trước pháp luật về các việc đã được phân công hoặc được uỷ nhiệm
- Phòng Tổ chức nhân chính: có 2 chức năng chính là nhân sự và tiền

lương: Tổ chức thực hiện công tác nhân sự, xây dựng bổ sung và hoàn thiện
cơ cấu tổ chức, sắp xếp lao động, xây dựng kế hoạch tiền lương, điều chỉnh
mức lao động, trả lương, thưởng, trợ cấp và phương án đào tạo lao động; quản
lý chế độ chính sách Nhà nước đối với người lao động trong thời gian làm
việc tại Công ty; quản lý con dấu công tác văn thư lưu trữ; in ấn tài liệu duy
trì thông tin nội bộ; chăm lo sức khoẻ môi trường làm việc cho nhân viên khu
vực văn phòng Công ty; quản lý xe con công tác và tài sản Công ty với yêu
cầu đạt hiệu quả cao, phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phòng kinh doanh xi măng: là đơn vị kinh doanh xi măng theo hình
thức tổng đại lý, dưới sự lãnh đạo quản lý của Công ty với yêu cầu đạt hiệu
quả kinh tế cao, góp phần tăng sản lượng và doanh thu cho Công ty.
- Phòng kinh doanh vận tải: là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc Công
ty trong lĩnh vực công tác, tiếp thị khai thác thị trường, tổ chức điều động
phương tiện nhằm khai thác đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng kỹ thuật vật tư: Quản lý hồ sơ, chất lượng kỹ thuật, phương
tiện vận chuyển, thiết bị bốc xếp và máy công cụ; quản lý và chỉ đạo kỹ thuật
công nghệ, quá trình bảo quản, cung ứng vật tư trang thiết bị, trang thiết bị
phục vụ sinh hoạt phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, quản
lý giá thành sửa chữa và mức tiêu hao nhiên liệu, vật tư, trang thiết bị.
- Phòng Tài vụ: Kế toán - thống kê, tổng hợp - phân tích tình hình tài
chính phục vụ sản xuất kinh doanh; quản lý sử dụng vốn bằng tiền mặt; thực
hiện nghĩa vụ ngân sách. Chịu trách nhiệm cao nhất là kế toán trưởng, giúp
Giám đốc chỉ đạo công tác kế toán tài chính, tổ chức phản ánh chính xác, kịp
thời, đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế
toán và lập báo cáo kinh doanh theo quy định của cấp trên.
- Đội vận tải thuỷ: Chức năng chính là đôn đốc, kiểm tra thuyền viên
và các đoàn tàu thực hiện chức trách thuyền viên Nhà nước qui định, nhiệm
vụ sản xuất Công ty giao. Đồng thời giúp Đảng và Công đoàn, Đoàn thanh
niên Công ty tổ chức thuyền viên hoạt động đoàn thể.

- Các xí nghiệp thành viên: Các xí nghiệp thành viên có nhiệm vụ và
chức năng là sửa chữa các phương tiện vận tải thuỷ cho Công ty, khách hàng
ngoài Công ty, gia công chế biến và đóng mới các sản phẩm thuỷ, bốc dỡ các
hàng hoá như: Container, xi măng, than, cát, đá, sỏi cùng với việc vận chuyển
và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.
- Các Chi nhánh: Công ty có các chi nhánh tại Hải Phòng, Quảng
Ninh, Phả Lại, Việt Trì, Thành phố Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ và hoạt động của
các chi nhánh này là: đại diện Công ty giao dịch, ký kết và tổ chức thực hiện
các dịch vụ vận tải với khách hàng kể cả tổ chức vận chuyển; xếp hàng hoá
khép kín, đa phương thức, liên tuyến Bắc - Nam, trục vớt, nạo vét luồng
lạch
4. Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh.
* Mục tiêu:
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về vận tải hàng hoá bằng đường
thuỷ và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa;tạo việc làm ổn
định cho người lao động; tăng lợi tức cho cổ đông; đóng góp vào ngân sách
nhà nước và phát triển Công ty.
* Ngành, nghề kinh doanh:
- Vận tải đường thuỷ trong và ngoài nước; vận tải đa phương thức;
- Vận tải hàng hoá bằng container, hàng siêu trường, siêu trọng;
- Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và dịch vụ du lịch khác;
- Bốc xếp hàng hoá;
- Đại lý vận tải;
- Mua bán vật liệu xây dựng; mua bán than;
- Hoạt động hỗ trợ vận tải: bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi;
- Khai thác cát, sỏi; khai thác đá;
- Đóng và sửa chữa tàu thuyền;
- Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp dân dụng, thuỷ lợi;
- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế;

- Dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ kiểm đếm hàng hoá;
- Kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống.
II. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty trong một số năm gần đây.
1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1. Về sản phẩm
Trong hoạt động kinh doanh vận tải, sản phẩm được tạo ra cơ bản
không giống sản phẩm do các ngành sản xuất khác tạo ra, sản phẩm của
ngành vận tải không mang hình thức vật chất cụ thể, nó là sản phẩm dịch vụ,
sản phẩm mang tính chất đặc thù của ngành. Đó là sản lượng hàng hoá mà
Công ty vận chuyển được, số phương tiện sửa chữa đóng mới cho Công ty và
cho khách hàng, ngoài ra Công ty còn kinh doanh thêm xi măng. Mặt hàng
Công ty vận chuyển chủ yếu là than, cát, clinker, xi măng, container , khách
hàng của Công ty bao gồm tất cả các đơn vị, cá nhân có nhu cầu vận chuyển
hàng hoá.
Biểu 1: Tình hình kinh doanh vận tải và kinh doanh xi măng
của Công ty qua một số năm.
Đơn
vị
2001 2002 2003 2004 2005
1. Khối
lượng
hàng hoá
vận
chuyển:
Tấn
1.080870 1.155.156 1.328.510 2.172.206 2.591.400
- Than
Tấn
650200 601.990 717.340 780.067 849.815

- Cát
Tấn
18400 - 12.150 22.280 34.740
- Clinker
Tấn
21350 153.800 185.130 - -
- Xi măng
Tấn
70820 64.266 37.060 11.210 32.263
-
Container
Tấn
118600 160.100 232.130 1.196.604 1.490.560
- Hàng
khác
Tấn
223400 171.322 144.700 162.045 184.022
2. Khối
lượng
hàng hoá
luân
chuyển
T.Km
103.707.3
00
114.090.36
8
132.593.77
8
168.529.23

2
193.433.61
1
3. Khối
lượng xi
măng bán
ra
Tấn
76.455 85.797 86.478 83.553 74.205
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân chính
Qua bảng số liệu ta nhận thấy tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty tiến triển theo chiều hướng tốt, khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng
đều qua các năm từ 1.080.870 tấn năm 2001 lên 2.591.400 tấn năm 2005, tăng
lên 2,4 lần. Năm 2004 khối lượng hàng hoá vận chuyển có sự tăng lên mạnh
Chi tiêu
Năm
mẽ từ 1.328.510 tấn năm 2003 lên 2.172.206 tấn năm 2004, sự tăng lên đột
biến này là do khối lượng hàng container vận chuyển tăng mạnh từ 232.130
tấn năm 2003 lên 1.196.604 tấn năm 2004. Đây là một tín hiệu đáng mừng.
Bên cạnh đó còn phải nói đến khối lượng hàng hoá luân chuyển, đó
là số Tấn.Km mà Công ty đã vận chuyển được, nó phản ánh đúng kết quả
hoạt động kinh doanh của những xí nghiệp vận tải. Khối lượng hàng hoá luân
chuyển không ngừng tăng từ 103.707.300 T.Km năm 2001 lên 193.433.611
T.Km năm 2005, tăng lên 1,9 lần. Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh thêm mặt
hàng xi măng của 2 Công ty xi măng Chinfon và Công ty xi măng Phúc Sơn,
khối lượng xi măng bán ra cũng có tiến triển tốt, mặc dù đến năm 2004 sản
lượng xi măng bán ra có chững lại.
1.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực của Công ty.
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh
và khả năng cạnh tranh của Công ty. Công ty cổ phần Vận tải thuỷ I đã có

một hệ thống những phương pháp nhằm xác định kế hoạch tuyển dụng nhân
sự theo cơ cấu hợp lý, sắp xếp, bố trí, sử dụng duy trì và phát triển nguồn
nhân lực, cải tiến môi trường lao động, điều kiện làm việc, tạo động lực kích
thích người lao động phát triển toàn diện.
Biểu 2: Kết cấu lao động theo trình độ
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
ĐH&CĐ
82 5,20 106 6,20 121 8,95
Trung
cấp
48 3,05 45 2,63 47 3,91
Sơ cấp
37 2,35 37 2,16 29 2,29
CNKT
1.004 63,75 1.056 61,72 907 69,42
Chưa qua
trường

lớp
404 25,65 467 27,29 193 15,43
Tổng
cộng
1.575 100 1.711 100 1.301 100
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân chính
Qua bảng Cơ cấu lao động ta nhận thấy: nhân viên trong Công ty chủ
yếu đã qua trường lớp đào tạo, số lượng nhân viên có trình độ ĐH&CĐ và
CNKT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của Công ty. Năm 2005 do
được cổ phần hoá nên số lao động của Công ty đã giảm mạnh xuống còn
1.304 người, nhưng số cán bộ công nhân viên có trình độ ĐH&CĐ vẫn đạt
121 người, chiếm 8,95% tổng số lao động của Công ty. Tuy nhiên, tỷ trọng
cán bộ qua đào tạo ĐH&CĐ vẫn còn thấp. Điều này đã ảnh hưởng đến công
việc quản lý và kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy, để có thể đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc đào
tạo, trẻ hoá kiến thức và trình độ chuyên môn là yêu cầu cấp thiết đối với
Công ty.
Nhận thấy rõ điều này, hàng năm Công ty luôn tuyển dụng những
nhân viên có trình độ đại học và trình độ chuyên môn vận tải vào làm việc, hỗ
trợ kinh phí cho cán bộ công nhân viên theo học các lớp chính trị cao cấp, lớp
thuyền máy trưởng hạng một, hạng hai, lớp tại chức để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của Công ty.
Biểu3: Tình hình thu nhập bình quân của CBCNV
Chỉ tiêu Đơn vị
2003 2004 2005
1. Số lao
động
người
1.575 1.711 1.301
2. Thu nhập

bình quân
đồng/người/thán
g
1.100.060 1.287.000 1.535.000
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân chính.
Nhìn vào báo cáo lao động và thu nhập của Công ty cổ phần Vận tải
thuỷ I 3 năm trở lại đây có nhiều thay đổi.
Năm 2003, Công ty có 1.575 lao động với thu nhập bình quân đầu
người là 1.100.060 đồng/tháng; năm 2004 có 1.711 lao động với thu nhập
bình quân đầu người 1.287.000 đồng/tháng. Điều này cho thấy, số lượng lao
động của Công ty tăng lên và thu nhập bình quân đầu người cũng không
ngừng được cải thiện được biểu hiện ở mức tăng thu nhập bình quân tháng
186.940 đồng (từ 1.100.060 đồng/ người/ tháng lên 1.287.000 đồng /người/
tháng).
Trong năm 2005 Công ty đã giải quyết hai đợt sắp xếp lại lao động
và giải quyết quyền lợi cho số lao động dôi dư theo quy định của Nghị định
41. Việc giải quyết chế độ cho lao động dôi dư có nhiều khó khăn phức tạp
nhưng đã được Công ty hết sức cố gắng thực hiện, nên đến nay quyền lợi của
những lao động nghỉ việc đã được giải quyết đầy đủ. Năm 2005, do Công ty
cổ phần hoá nên số lượng lao động của Công ty giảm chỉ còn 1.301 người và
thu nhập bình quân của người lao động tăng lên 1.535.000 đồng/người/tháng.
Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy Công ty đang từng bước chuyển
mình để phù hợp với loại hình công ty cổ phần, đem lại lợi nhuận cho Công ty
và không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
1.3. Về vốn và tài chính của Công ty
Năm 2005, tổng số vốn điều lệ của Công ty là 35.331 triệu đồng,
trong đó tỷ lệ cổ phần Nhà nước là 19.831.290.300 đồng chiếm 56,13% và tỷ
lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp là 15.499.709.700
đồng chiếm 43,87%.
Trong năm 2005, tổng doanh thu của Công ty đạt gần 158 tỷ đồng,

nộp ngân sách nhà nước 2,125 tỷ đồng, tổng lãi trước thuế 1,966 tỷ đồng.
Biểu 4: Một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
1. DT
SXKD
80.630 89.535 145.146 160.503 157.918
2. CP
SXKD
80.198 88.959 144.092 159.649 155.952
3. Lãi
SXKD
432 576 1.054 854 1.966
4. Nộp
ngân sách
658 788 2.832 2.192 2.125
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân chính.
Trong một số năm gần đây, doanh thu của Công ty luôn có xu hướng
tăng, đặc biệt là năm 2003 so với năm 2002 tăng 55,611 tỷ đồng, với tốc độ
tăng là 62,11%; lãi SXKD cũng tăng lên 478 triệu đồng (từ 576 triệu đồng
năm 2002 lên 1.054 triệu đồng năm 2003), với tốc độ tăng 83%.
Năm 2005, do Công ty đã được cổ phần hoá nên kinh doanh có hiệu
quả hơn, doanh thu năm 2005 so với năm 2004 giảm từ 160.503 triệu đồng
xuống còn 157.918 triệu đồng, nhưng lãi SXKD lại tăng từ 854 triệu đồng lên
1.966 triệu đồng với tốc độ tăng 130,2%. Khi đã được cổ phần hoá ,Công ty
phải tự hạch toán kinh doanh độc lập, tự thu tự chi, tự chủ về tài chính; vì vậy
đã kích thích nhân viên trong Công ty làm việc tự giác hơn, đạt được hiệu quả
kinh doanh cao hơn.
2. Nhận xét chung về những thuận lợi, khó khăn của Công ty và đề

xuất giải pháp khắc phục
2.1. Những thuận lợi, khó khăn
Trong những năm qua, Công ty cổ phần Vận tải thuỷ I đã đạt được
nhiều thành tích, luôn đem lại chữ tín cho khách hàng và từng bước nâng cao
vị thế của mình trên thương trường. Bước vào sản xuất kinh doanh, mặc dù có
nhiều thuận lợi nhưng Công ty cũng vấp phải không ít những khó khăn. Để
đánh giá thực trạng này, chúng ta cần phải tìm hiểu những thuận lợi khó khăn
đó:
* Những thuận lợi:
Công ty có mạng lưới chi nhánh thành viên đóng ở hầu hết những
nơi thuận tiện cho giao dịch vận tải, đó là chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh
Quảng Ninh, chi nhánh Phả Lại, chi nhánh Việt Trì, Việc đặt trụ sở, xí
nghiệp sửa chữa, các chi nhánh điều hành ở sát bờ sông và ở các địa thế rất có
lợi cho kinh doanh của Công ty. Công ty tổ chức các mạng lưới kinh doanh,
kho chứa hàng và các bến cảng trung chuyển với phương châm vận chuyển
phục vụ khách hàng tốt nhất với các dịch vụ đồng bộ từ vận tải xếp dỡ, đóng
mới phương tiện. Ngoài ra, Công ty còn quan tâm phát triển tìm kiếm chân
hàng, điều này giúp Công ty chủ động được nguồn hàng trong những năm qua
đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Với phương châm vận
tải đa phương thức và khép kín tập trung khai thác tiềm lực lao động cũng
như máy móc thiết bị một cách đồng bộ, có hiệu quả đã đem lại lợi nhuận và
hiệu quả cao cho Công ty, từng bước đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc
sống của cán bộ công nhân viên.
Hơn nữa, tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến về bảo quản vật tư
hàng hoá và phương tiện mới trong vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, cân đong,
đóng gói nhằm nâng cao năng suất lao động giảm thời gian lao động chân
tay, tăng lao động cơ giới. Công ty có một đội ngũ thuyền viên, thợ sửa chữa,
thợ cơ khí lành nghề giàu kinh nghiệm nên sau nhiều năm hoạt động Công ty
đã tạo được uy tín vận tải với nhiều chủ hàng. Mặc dù vậy, Công ty vẫn
không ngừng cải tiến đầu tư công nghệ, điều chỉnh các chỉ tiêu định mức kinh

doanh kỹ thuật để đáp ứng kịp thời với nhu cầu vận tải hiện nay. Về cơ bản
đội ngũ tàu sông của Công ty đã được hiện đại hoá một bước đáng kể, đã
đóng và sử dụng tàu đẩy trọng tải 2.000 tấn và tàu tự hành 1.400 tấn.
Bên cạnh đó, Công ty chủ động giảm bớt thủ tục hành chính, lựa
chọn hình thức thanh toán hợp lý, quan hệ hợp đồng kinh tế sòng phẳng chấp
hành đầy đủ các nguyên tắc tài chính và từng bước khẳng định thương hiệu
trên thị trường.
* Những khó khăn:
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đã đặt sức cạnh tranh rất lớn
đối với Công ty. Với đặc điểm chung của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực vận tải thuỷ, phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thời tiết, sự thông
thoáng của luông lạch; phụ thuộc vào nhiều khâu và chịu nhiều giá khác nhau:
giá cước vận tải, bốc dỡ, bao gói, nhiên liệu, điện lực những giá này tồn tại
theo giá thị trường và có thể nằm ngoài ý muốn của Công ty.
Thêm vào đó việc gia tăng đầu tư của các thành phần kinh tế đã gây
hạn chế lớn tới sức cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của Công ty.
2.2. Những giải pháp khắc phục khó khăn của Công ty:
Những kết quả có được như ngày hôm nay cho thấy Công ty cổ phần
Vận tải thuỷ I rất có triển vọng trong tương lai. Đồng thời cũng đòi hỏi ban
lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cần rút kinh
nghiệm để khắc phục những yếu kém và phát huy những thành tích đã đạt
được, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra trong những năm tiếp theo.
- Để cạnh tranh trong thị trường, Công ty cần lưu ý tới khâu tổ chức,
thông tin quảng cáo, nghiên cứu thị trường, nắm bắt kịp thời và xử lý linh
hoạt những thông tin, sự biến động thị trường, giúp cho ban lãnh đạo có biện
pháp tích cực trong việc chỉ đạo kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện các dự án dở dang, tăng cường công tác duy trì
bảo dưỡng, nạo vét các tuyến hiện tại, đặt báo hiệu cho các tuyến mới đưa vào
khai thác đúng cấp quản lý, nhanh chóng quy hoạch lại hệ thống cảng bến,
từng bước đầu tư chiều sâu các cảng đầu mối.

- Nâng cấp các tuyến vận tải chính để đưa vào đúng cấp kỹ thuật cần
thiết (bao gồm cả thời gian chạy tàu trong ngày).
- Tuyển dụng sắp xếp, bố trí cán bộ có năng lực cho các khâu sản
xuất của Công ty. Trước hết là công tác thương vụ vận tải, đồng thời tiếp
nghiên cứu, sắp xếp lại tổ chức, định biên các phòng ban ở công ty, tinh giản
biên chế gián tiếp, xây dựng bộ máy gọn nhẹ và có hiệu quả. Vận động công
nhân viên đủ điều kiện về nghỉ chế độ mới để chuyển đổi, tuyển dụng lớp
công nhân viên trẻ đào tạo, bồi dưỡng kế cận.
- Từng bước hiện đại hoá ngành vận tải thuỷ nội bộ, bao gồm: kênh
hoá những đoạn sông qua các thành phố lớn, trước nhất là thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội, xây dựng cầu tàu, giải quyết kỹ thuật trên một số tuyến sông
khi có nhu cầu vận tải lớn. Điện khí hoá phao tiêu, biển báo chỉ luồng, hiện
đại hoá hệ thống thông tin liên lạc, cơ giới hoá và tự động hoá điều hành ở các
cảng.
- Chú trọng các dịch vụ chăm sóc khách hàng để có thể giữ được
những khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, cũng có thể thu hút được
những khách hàng mới để ngày càng mở rộng quy mô của hoạt động kinh
doanh.
3. Định hướng của Công ty trong thời gian tới
Với mục tiêu phát triển một cách toàn diện cả về cơ cấu bộ máy và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm tăng lợi nhuận và vị thế của
Công ty trong thời gian tới, Công ty cổ phần Vận tải thuỷ I đã đề ra một số
định hướng sau:
- Ngoài việc tranh thủ thực hiện các chỉ tiêu vận tải được Tổng công
ty phân bổ và tiếp tục duy trì quan hệ tốt với khách hàng quen thuộc, phải tập
trung khai thác thêm các luồng tuyến mới, các mặt hàng mới, các chủ hàng
mới.
- Việc duy trì cải tiến và phát triển đội tàu có ý nghĩa chiến lược rất
lớn nên mặc dù khó khăn về tài chính, Công ty vẫn phải tiếp tục chương trình
nâng cao chất lượng sửa chữa và đổi mới cơ cấu đội tàu trong điều kiện kinh

tế cho phép. Số lượng tàu và sà lan được sửa chữa phải đảm bảo đúng yêu cầu
cần thiết và phải được thực hiện các chương trình khoa học công nghệ, nâng
cao chất lượng sửa chữa mà công ty đề ra.
- Tăng thu nhập cho thuyền viên trên cơ sở phải tăng năng suất, tăng
khối lượng vận chuyển và tiết kiệm các khoản chi phí quản lý.
- Tăng cường khai thác cát sỏi, cung cấp nguyên liệu xây dựng, đa
dạng hoá ngành nghề trong tổng thể hoạt động của Công ty; đồng thời các
hoạt động khác như sửa chữa, đóng tàu, sà lan, đúc kim loại, đại lý xi măng
cũng được chú trọng đến.
III. Đánh giá công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực của Công
ty.
1. Cơ cấu tổ chức của phòng Tổ chức nhân chính.
1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng
Hiện nay, phòng Tổ chức nhân chính gồm 24 người:
- Trưởng phòng
- Hai phó phòng
- Bộ phận hành chính y tế: 4 người
- Bộ phận lái xe: 4 người
- Bộ phận bảo vệ: 5 người
- Bộ phận lao động-tiền lương: 4 người
- Bộ phận phụ trách cổ phần: 1 người
- Bộ phận BHYT: 3 người
Trưởng
phòng
Phó
phòng
Phó
phòng
Bộ

phận
hành
chính
y tế
Bộ
phận
lái xe
Bộ
phận
bảo
vệ
Bộ
phận
lao
động-
tiền
lương
g
Bộ
phận
phụ
trách
cổ
phần
Bộ
phận
BHX
H
Nhiệm vụ chủ yếu là:
- Trưởng phòng: ông Đặng An Toàn, chịu trách nhiệm điều hành công

việc trong phòng, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về công tác tổ chức, lao
động-tiền lương của công ty.
- Phó phòng:
Bà Đinh Thị Bình - phụ trách Lao động-tiền lương, người giúp việc cho
trưởng phòng, thực hiện công việc do trưởng phòng giao và chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng về công tác lao động-tiền lương.
Ông Nguyễn Như Tiến phụ trách Hành chính-An toàn lao động, người
giúp việc cho trưởng phòng, thực hiện công việc do trưởng phòng giao và
chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về công tác Hành chính-An toàn lao
động.
- Bộ phận hành chính y tế: có trách nhiệm chăm lo sức khoẻ môi trường
làm việc cho nhân viên khu vực văn phòng công ty.
- Bộ phận lao động-tiền lương: có chức năng xây dựng, bổ sung và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức, sắp xếp lao động; xây dựng kế hoạch nhân sự, kế
hoạch tiền lương, trả lương, thưởng, trợ cấp và phương án đào tạo, tuyển dụng
lao động.
- Bộ phận BHXH: quản lý chế độ chính sách nhà nước đối với người
lao động trong thời gian họ làm việc tại công ty.
2. Thực trạng công tác KHH NNL của Công ty
2.1. Vai trò của các phòng ban trong công tác KHH NNL
- Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh năm trước của Công ty rồi
giao nhiệm vụ về hoạt động kinh doanh trong kỳ tới và gợi ý một số phương
hướng thực hiện nhiệm vụ.
- Ban Giám đốc phối hợp với phòng Tổ chức nhân chính lập kế hoạch
chung và giao từng nhiệm vụ cụ thể tới từng bộ phận.
- Trưởng phòng căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể về nhu cầu và khả năng
cung về nhân lực lập một báo cáo đề xuất lên Giám đốc để cân đối cung-cầu.
- Ban Giám đốc và trưởng phòng Tổ chức nhân chính tổng hợp lại và
đưa ra kế hoạch thực hiện cụ thể.
- Phòng Tổ chức nhân chính đưa ra các giải pháp để thực hiện trong

từng trường hợp cụ thể về nhu cầu lao động. Phòng Tổ chức nhân chính sẽ
căn cứ vào đặc thù của từng phòng để đưa ra quy trình tuyển dụng cho phòng
đó.
- Các phòng ban căn cứ vào tình hình thực tế của mình để áp dụng các
giải pháp mà Công ty đưa ra.
2.2. Đánh giá công tác KHH NNL trong Công ty.
2.2.1. Xác định cầu nhân lực
Với nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh dịch vụ vận tải thuỷ và
kinh doanh mặt hàng xi măng nên xác định nguồn nhân lực bao gồm lao động
gián tiếp ở khối văn phòng và lao động trực tiếp trên các con tàu như: thuyền
trưởng, thuyền phó, thuỷ thủ và lao động trực tiếp trong các xí nghiệp. Công
ty tiến hành xác định cầu nhân lực để biết được trong tương lai nhu cầu về lao
động tại Công ty tăng hay giảm, biến động đó do nguyên nhân nào, các
phương pháp xác định cầu được tiến hành ra sao.
* Cầu nhân lực trong ngắn hạn
Trong ngắn hạn, Công ty dự báo cầu nhân lực với mục đích nắm rõ
được nhu cầu lao động ở từng bộ phận, từng vị trí căn cứ theo kế hoạch kinh
doanh trong ngắn hạn.
Đối với bộ phận lao động trực tiếp, Công ty xác định nhu cầu lao động
dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và tính theo phương pháp năng suất lao
động bình quân.
Với phương pháp này, ưu điểm là dễ dàng tính toán nhưng nhược điểm
là không tính trước được những thay đổi của điều kiện khách quan của môi
trường có thể ảnh hưởng tới NSLĐ thực tế và doanh thu dùng để tính toán là
doanh thu không loại bỏ yếu tố lạm phát.
Đối với bộ phận lao động gián tiếp, Công ty dự báo căn cứ trên độ tuổi,
tình trạng tự thôi việc, sa thải, tỷ lệ định biên lao động gián tiếp.
* Cầu nhân lực trong dài hạn:
Công ty dự kiến trong thời gian 3-5 năm kế hoạch sản xuất kinh doanh
sẽ biến đổi như thế nào, nhưng thường Công ty đưa ra kế hoạch sản xuất dựa

trên tỷ lệ là các năm sản lượng kế hoạch đều tăng 10%-15%. Từ đó, dự kiến
số lao động tăng theo trên cơ sở của phương pháp tính theo năng suất lao
động, Công ty sẽ dự tính được số lao động trong kỳ tới và từ đó lập kế hoạch
để có thể đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất kinh doanh.
Để tính ra số người chính xác cho thời gian tới, phòng Tổ chức nhân
chính phải thống kê các số liệu về doanh thu và khả năng thay đổi doanh thu
trong thời gian tới, tính toán hệ số doanh thu; đồng thời thống kê các số liệu
về NSLĐ bình quân qua các năm và tính toán hệ số tăng NSLĐ dự tính.
2.2.2. Xác định cung nhân lực
* Cung nội bộ:
Phương châm của Công ty là tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có, do vậy
Công ty quan tâm đến nguồn cung trong Công ty khi có nhu cầu về lao động
cho các vị trí thiếu.
Công ty dự báo nguồn cung nội bộ căn cứ vào số lao động hiện có trên
các tàu thuyền, lao động của các xí nghiệp, phòng ban. Cụ thể là các báo cáo
thống kê lao động của thời kỳ trước về độ tuổi lao động đối với lao động gián
tiếp, còn đối với lao động trực tiếp là báo cáo về độ tuổi và tình hình NSLĐ.
Các số liệu này được tổng hợp và báo cáo lên phòng Tổ chức nhân chính, tại
đây người làm công tác KHH NNL sẽ đánh giá khả năng đáp ứng công việc
trong kỳ tới về mặt số lượng, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể cho các vấn đề
phát sinh.
Có thể nói công tác dự báo cung nội bộ của Công ty được tiến hành khá
cụ thể, thường xuyên. Các báo cáo lao động được lập hằng năm phản ánh khá
chân thật về đội ngũ lao động của Công ty. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề
chưa hoàn thiện trong công tác này:
- Công ty chưa dự báo số người sẽ rời bỏ Công ty mà coi số lao động
hiện có là số lao động chắc chắn sẽ có trong tương lai. Điều này là sai lầm bởi
số lao động hiện có là số lao động chắc chắn sẽ có nhiều biến động do nhiều
nguyên nhân như hết hạn hợp đồng, người lao động có thể không muốn ở lại
Công ty và đi tìm công việc mới tốt hơn, người lao động vi phạm kỷ luật hay

bị sa thải, thuyên chuyển, đề bạt
- Việc dự báo cung nội bộ trong Công ty chỉ dựa vào độ tuổi của người
lao động mà không tính đến những thay đổi khác như trình độ chuyên môn,
khả năng thăng tiến
- Hệ thống thông tin về người lao động nói chung và hệ thống đánh giá
thực hiện công việc của người lao động nói riêng rất sơ sài, tính ứng dụng
không cao. Công ty chưa có hệ thống phân tích công việc hợp lý. Do vậy,
trong tương lai việc có được một đội ngũ lao động đáp ứng được nhu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh là không dễ dàng.
* Cung bên ngoài:
Khi nguồn cung nội bộ không đáp ứng được nhu cầu lao động của
Công ty thì Công ty sẽ tìm kiếm nguồn cung lao động từ bên ngoài.
Khi cần tuyển dụng thêm lao động từ bên ngoài Công ty sẽ tiến hành
tuyển dụng theo quy trình tuyển dụng sau:
- Thông báo tuyển lao động theo 2 cách: các phương tiện thông tin đại
chúng và qua sự giới thiệu của nhân viên đang làm việc tại Công ty.
- Phòng Tổ chức nhân chính tiếp nhận hồ sơ và sàng lọc theo những
tiêu chuẩn đã được định ra từ trước và đề nghị lên Ban giám đốc xét duyệt.
- Tổ chức thi tuyển với những ứng viên đã sàng lọc.
- Giám đốc là người quyết định cuối cùng ai là người được chọn.
2.3.3. Cân đối cung - cầu và giải pháp thực hiện
Khi dự báo cầu lao động > cung lao động, Công ty đã áp dụng các giải
pháp sau:
- Tăng giờ làm: nếu người lao động sẵn sàng làm thêm giờ thì Công ty
sẽ thực hiện biện pháp này (đối với bộ phận kinh doanh xi măng và những xí
nghiệp sửa chữa, đóng mới tàu). Tuy nhiên biện pháp này chỉ thực hiện trong
thời gian ngắn, khi nhu cầu kinh doanh lớn, có nhiều đơn đặt hàng thì lao
động làm thêm giờ nhiều sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ.
- Chuyển từ bộ phận khác sang: là việc chuyển nhân viên từ bộ phận
thừa sang bộ phận thiếu.

- Thăng chức: áp dụng với những vị trí quản lý còn trống hoặc cần
người thay thế. Đây là hoạt động hết sức quan trọng trong mỗi tổ chức. Một
mặt nó đáp ứng được nhu cầu thiếu hụt về nhân lực, mặt khác nó tạo động lực
cho người lao động, nâng cao trách nhiệm của họ đối với tổ chức.
- Tuyển dụng thêm lao động mới: được thực hiện sau khi các biện pháp
trên được thực hiện mà vẫn không đáp ứng được nhu cầu về lao động.
Khi cầu lao động < cung lao động, Công ty áp dụng những giải pháp
sau:
- Nghỉ hưu: áp dụng với lao động gián tiếp, là những người đã đến tuổi
về hưu.
- Thăng chức: Công ty áp dụng biện pháp này để thay thế cho những
người về hưu và Công ty không muốn tuyển thêm lao động gián tiếp để có
được bộ máy quản lý gọn nhẹ.
- Nghỉ việc: những người hết hạn hợp đồng và Công ty không có nhu
cầu thuê thêm nữa.
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại nhiều cơ hội trong hoạt động kinh
doanh cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Vận tải thuỷ nói
riêng. Với sự cạnh tranh gay gắt mong muốn có một chỗ đứng trên thị trường
buộc Công ty phải linh hoạt, nhạy bén với cơ chế quản lý mới. Trải qua hơn
40 năm hình thành và phát triển Công ty cổ phần vận tải thuỷ I đã khẳng định
được vị thế của mình trên thương trường và đã tạo được niềm tin đối với
khách hàng, nó được thể hiện ở hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
những năm qua. Có được những kết quả đó là do sự nỗ lực của toàn thể cán
bộ công nhân viên trong Công ty và sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh
đạo Công ty cùng với các phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng Tổ chức
nhân chính, em đã tìm hiểu được bộ máy tổ chức cũng như quá trình hoạt
động kinh doanh và công tác KHH NNL của Công ty. Từ đó giúp em hoàn
thành được Báo cáo thực tập tổng hợp này.

Do trình độ lý luận và kinh nghiệm còn hạn chế, bài Báo cáo này không
tránh khỏi những sai sót nhất định. Em mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của
thầy, cô và cán bộ trong Công ty.
Em xin chân thành cám ơn!
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
I. Gi i thi u tóm l c v Công ty c ph n V n ớ ệ ượ ề ổ ầ ậ
t i thu I.ả ỷ 2
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 4
3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 5
4. Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh 7
II. ánh giá chung v ho t đ ng s n xu t Đ ề ạ ộ ả ấ
kinh doanh c a Công ty trong m t s n m ủ ộ ố ă
g n đây.ầ 8
1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 8
1.1. V s n ph mề ả ẩ 8
1.2. c đi m v ngu n nhân l c c a Công Đặ ể ề ồ ự ủ
ty 10
1.3. V v n v t i chính c a Công ty ề ố à à ủ 12
2. Nhận xét chung về những thuận lợi, khó khăn của Công ty và đề xuất
giải pháp khắc phục 14
2.1. Nh ng thu n l i, khó kh nữ ậ ợ ă 14
2.2. Nh ng gi i pháp kh c ph c khó kh n ữ ả ắ ụ ă
c a Công ty:ủ 15
3. Định hướng của Công ty trong thời gian tới 16
III. ánh giá công tác k ho ch hoá ngu n Đ ế ạ ồ
nhân l c c a Công ty.ự ủ 18
1. Cơ cấu tổ chức của phòng Tổ chức nhân chính 18
1.1. S đ b máy t ch cơ ồ ộ ổ ứ 18

1.2. Ch c n ng, nhi m v c a t ng b ph n ứ ă ệ ụ ủ ừ ộ ậ
trong phòng 18
2. Thực trạng công tác KHH NNL của Công ty 19
2.1. Vai trò c a các phòng ban trong công ủ
tác KHH NNL 19
2.2. ánh giá công tác KHH NNL trong Đ
Công ty 20
2.2.1. Xác đ nh c u nhân l cị ầ ự 20
2.2.2. Xác đ nh cung nhân l cị ự 21

×