Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non ở thành phố vĩnh yên tỉnh vĩnh phúc theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 111 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––



TRẦN THỊ HIỀN




QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON Ở
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––



TRẦN THỊ HIỀN



QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON Ở
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI VĂN QUÂN





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn


Trần Thị Hiền


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Bùi Văn Quân đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn để hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo Khoa
Tâm lý giáo dục, Khoa đào tạo sau Đại học thuộc trƣờng Đại học Sƣ Phạm -
Đại học Thái Nguyên. Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản
lý trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên trƣờng mầm non ở thành phố

Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc cùng bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện
tốt nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự quan
tâm chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên
cứu đƣợc hoàn chỉnh hơn.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn


Trần Thị Hiền







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 6
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Các khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Bồi dƣỡng giáo viên 9
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp GVMN 10
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên 11
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về bồi dƣỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp 12
1.3.1. Vai trò nhiệm vụ và các yêu cầu đối với giáo viên mầm non 12
1.3.2. Đổi mới giáo dục mầm non và những yêu cầu đặt ra với giáo viên
mầm non trong giai đoạn hiện nay 15
1.3.3. Khái quát về Chuẩn nghề nghiệp GVMN 16
1.3.4. Quá trình bồi dƣỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiêp 21
27
27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.4.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên 32
Kết luận chƣơng 1 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NON THÀNH PHỐ VĨNH YÊN – TỈNH VĨNH
PHÚC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 36

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và GD&ĐT thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cƣ 36
2.1.2. Khái quát tình hình Kinh tế - Xã hội và Giáo dục& Đào tạo 36
2.1.3. Khái quát về giáo dục ở các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc 38
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trƣờng mầm non Thành phố Vĩnh Yên 42
2.2.1. Về số lƣợng đội ngũ 42
2.2.2. Về cơ cấu GV 43
2.3. Thực trạng bồi dƣỡng GV MN Thành Phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
theo chuẩn nghề nghiệp 47
2.3.1. Mục đích bồi dƣỡng 47
2.3.2. Nội dung bồi dƣỡng GV tại thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc 49
2.3.3. Phƣơng pháp và hình thức tổ chức bồi dƣỡng 51
2.3.4. Đánh giá kết quả bồi dƣỡng 54
2.4. Thực trạng Quản lý BD GVMN theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 54
2.4.1. Nhận thức của CBQL, GV về hoạt động bồi dƣỡng 54
2.4.2. Quản lý và triển khai kế hoạch bồi dƣỡng GV 55
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng GVMN
theo chuẩn nghề nghiệp 56
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dƣỡng GVMN theo chuẩn
nghề nghiệp 58
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý bồi dƣỡng GVMN theo
chuẩn nghề nghiệp 59
Kết luận chƣơng 2 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG

GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ VĨNH YÊN –
TỈNH VĨNH PHÚC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 65
3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất các biện pháp 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 66
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên các trƣờng
mầm non thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc theo Chuẩn nghề nghiệp 66
3.2.1. Lập kế hoạch quản lý bồi dƣỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp theo hƣớng dựa vào trƣờng mầm non 66
3.2.2. Đổi mới chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 72
3.2.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lƣợng bồi dƣỡng giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp 76
3.2.4. Các biện pháp hỗ trợ khác 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đề xuất 87
3.4. Trƣng cầu ý kiến về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đƣợc
đề xuất 88
Kết luận chƣơng 3 89
KẾT LUẬN VÀ 91
1. Kết luận 91
92
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT 92
2.2. Đối với phòng GD&ĐT và UBND thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc 92
2.3. Đối với các trƣờng mầm non 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. GDMN : Giáo dục mầm non
2. CBQL : Cán bộ quản lý
3. CBQLDG : Cán bộ quản lý giáo dục
4. CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
5. BD : Bồi dƣỡng
6. BDGV : Bồi dƣỡng giáo viên
7. BDGVMN : Bồi dƣỡng giáo viên mầm non
8. GV : Giáo viên
9. GD : Giáo dục
10. CNN : Chuẩn nghề nghiệp
11. MN : Mầm non
12. GVMN : Giáo viên mầm non
13. GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
14. UBND : Ủy ban nhân dân
15. HĐND : Hội đồng nhân dân
16. THCS : Trung học cơ sở
17. TDTT : Thể dục thể thao
18. CSGD : Chăm sóc giáo dục
19. BGH : Ban giám hiệu
20. TTGDTX : Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
21. BDTX : Bồi dƣỡng thƣờng xuyên
22. XH : Xã hội


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Tuổi đời đội ngũ GV năm học 2013 - 2014 43
Bảng 2.2: Tuổi nghề đội ngũ GV năm học 2013 - 2014 43
Bảng 2.3: Chất lƣợng GVMN Thành Phố Vĩnh Yên về lĩnh vực kiến thức 45
Bảng 2.4: Chất lƣợng GVMN Thành Phố Vĩnh Yên về lĩnh vực kỹ năng sƣ
phạm qua ý kiến đánh giá của CBQL - GVMN 45
Bảng 2.5: Những khó khăn mà GVMN Thành Phố Vĩnh Yên thƣờng gặp 46
Bảng 2.6: Các nguyên nhân chính ảnh hƣởng đến kỹ năng sƣ phạm của GV 47
Bảng 2.7: Nhu cầu bồi dƣỡng 48
Bảng 2.8: Đánh giá nhận thức về các mục tiêu của hoạt động BD GVMN 48
Bảng 2.9: Nhu cầu về nội dung bồi dƣỡng GVMN 50
Bảng 2.10: Nhu cầu về hình thức bồi dƣỡng GVMN 52
Bảng 2.11: Mức độ phù hợp về thời gian bồi dƣỡng GVMN 53
Bảng 2.12: Đánh giá kết quả bồi dƣỡng theo chuẩn nghề nghiệp năm
2013 - 2014 54
Bảng 2.13: Nhận thức của CBQL, GV về hoạt động bồi dƣỡng 55
Bảng 2.14: Kết quả nhận thức về mức độ kiểm tra 58
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 88








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
có vị trí quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con
ngƣời mới XHCN. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể
chất, tỉnh cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Vai trò, vị trí của bậc học này đƣợc
thực hiện đến chừng mực nào, phần lớn phụ thuộc vào đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lí của các cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Do đó, nhiệm vụ quan trọng trong quản lí phát triển giáo dục mầm non là cần
phải chăm lo phát triển năng lực, hoàn thiện phẩm chất cho đội ngũ giáo viên,
bởi vì giáo viên là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát
triển nhân cách cho trẻ.
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ mầm non,
ngƣời giáo viên mầm non phải có kiến thức văn hóa cơ bản, phải đƣợc trang bị
một hệ thống tri thức khoa học nuôi dạy trẻ, phải yêu nghề, mến trẻ, phải nhiệt
tình chu đáo và dễ hòa nhập cùng với trẻ. Quá trình tỏ chức hƣớng dẫn hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ đòi hỏi ngƣời giáo viên phải có năng lực sƣ phạm
nhất định nhƣ: Năng lực thiết kế, năng lực quan sát, năng lực tổ chức hoạt động
sƣ phạm, năng lực giao tiếp cảm hóa thuyết phục trẻ, năng lực phân tích đánh
giá hoạt động sƣ phạm, năng lực quản lý nhóm lớp, năng lực tự học Những
năng lực sƣ phạm này là kết quả của một quá trình học tập, rèn luyện tại trƣờng
và tự học tập một cách nghiêm túc, thƣờng xuyên của ngƣời giáo viên.
Trong các trƣờng mầm non, đội ngũ giáo viên là lực lƣợng quyết định chất
lƣợng giáo dục mầm non, vì họ là ngƣời trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ, là lực
lƣợng chủ yếu thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng. Do đó, cán bộ quản
lý phải có trách nhiệm bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu của ngành học và xã hội.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Chỉ thị 40/CT-TW của ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về xây dựng, nâng
cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đƣợc chuẩn hóa, đảm bảo
chất lƣợng, đủ số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, tay nghề của nhà giáo. Thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hƣớng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục
để nâng cao chất lƣợng đào tạo đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Vì vậy việc bồi dƣỡng giáo viên
các trƣờng mầm non là nhiệm vụ cấp thiết trong huy động nguồn lực phát triển
của nhà trƣờng.
Thành phố Vĩnh Yên hiện nay đang có tốc độ đô thị hoá vào loại nhanh và
mạnh nhất Vĩnh Phúc. Cùng với sự phát triển kinh tế, giáo dục cũng đang đƣợc
các cấp lãnh đạo và nhân dân Thành phố Vĩnh Yên coi nhƣ một nhiệm vụ trọng
tâm hàng đầu. Tuy nhiên chất lƣợng giáo dục mầm non của Thành phố vẫn còn
nhiều hạn chế, chƣa có giải pháp cụ thể, bên cạnh đó, nhận thức của một số
giáo viên chƣa cao. Số giáo viên cao tuổi ngại đổi mới nội dung, phƣơng pháp
giảng dạy. Đội ngũ giáo viên chƣa hợp lý về cơ cấu vì vậy chất lƣợng chăm sóc
và giáo dục của đội ngũ giáo viên nhìn chung chƣa đáp ứng với Chuẩn nghề
nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐBGDĐT ngày 22/1/2008
của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT và nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Có
thể nói việc bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên ở trƣờng mầm non đã trở thành một
nhiệm vụ cấp thiết trong phát triển nguồn nhân lực sƣ phạm của nhà trƣờng.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài luận văn có
nội dung vận dụng lí luận quản lí nhân sự tại cơ sở giáo dục để giải quyết
những vấn đề đặt ra trong phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ở thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề tài luận văn đƣợc biểu đạt bởi tiêu đề:

“Quản lý bồi dƣỡng giáo viên mầm non ở Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh
Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác bồi dƣỡng giáo viên
mầm non Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất các biện pháp quản
lý bồi dƣỡng cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý bồi dƣỡng giáo viên mầm non ở các
trƣờng mầm non Thành Phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
của phòng giáo dục Thành phố Vĩnh Yên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên mầm non theo Chuẩn
nghề nghiệp ở các trƣờng mầm non Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác bồi dƣỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trƣờng mầm
non Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang đƣợc triển khai nhƣng
còn có nhiều khó khăn, bất cập. Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ các biện
pháp trên cơ sở thực tế khảo sát với nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp và các
hình thức tổ chức bồi dƣỡng phù hợp thì chất lƣợng công tác bồi dƣỡng giáo
viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trƣờng mầm non Thành phố Vĩnh Yên –
Vĩnh Phúc sẽ đƣợc nâng cao. Qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên theo định hƣớng của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu về cơ sở lý luận các biện pháp quản lý bồi dƣỡng giáo

viên theo Chuẩn nghề nghiệp.
5.2. Khảo sát thực trạng việc quản lý bồi dƣỡng giáo viên mầm non thành
phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dƣỡng giáo viên mầm non theo
Chuẩn nghề nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp của Phòng Giáo dục và đào
tạo trong việc quản lý bồi dƣỡng giáo viên mầm non dựa vào nội dung cơ
bản của Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (ban hành kèm
theo quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trƣởng
Bộ giáo dục và đào tạo).
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Điều tra thực trạng công tác quản lý bồi dƣỡng giáo viên mầm non theo
Chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc gồm 19
trƣờng mầm non.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa để xây dựng các khái niệm công cụ và xác lập khung lý thuyết cho vấn đề
nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Sử dụng phiếu điều tra; phƣơng pháp trò chuyện đổi trực tiếp với lãnh đạo,
chuyên viên phòng, Hiệu trƣởng, giáo viê các trƣờng mầm non về thực trạng
đội ngũ giáo viên trên địa bàn.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
7.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
7.2.5. Phương pháp thử nghiệm
7.3. Phương pháp thống kê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên mầm
non theo Chuẩn nghề nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng giáo viên các trƣờng mầm non
Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên các trƣờng
mầm non Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp.





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh, xã hội
công bằng dân chủ văn minh, vững bƣớc đi lên trên con đƣờng chủ nghĩa xã
hội, phấn đấu năm 2020 đƣa nƣớc ta cơ bản thành một nƣớc công nghiệp, đó là
nhiệm vụ hàng đầu đảm bảo xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta.
Đảng ta khẳng định: “Muốn tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi
phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời là yêu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững của đất nƣớc.
Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN có nhiệm
vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con ngƣời
mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển về
thể chất tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1. Muốn đạt đƣợc mục tiêu trên việc đầu tiên
cần phải chăm lo phát triển năng lực cho sƣ phạm đội ngũ giáo viên, bởi vì giáo
viên là nhân tố quyết định trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển nhân
cách cho trẻ.
Chỉ thị 40 – CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thƣ Trung Ƣơng Đảng về

việc xây dựng nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và CBQL giai đoạn 2005-
2010 trong mục tiêu tổng quát đã nêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD đƣợc chuẩn hóa, đảm bảo chất lƣợng, đủ số lƣợng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng
tâm tay nghề của của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển định hƣớng và
có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Với những chủ trƣơng, chính sách về hoạt động giáo dục nhƣ trên, muốn
thắng lợi thì nhân tô con ngƣời là cực kỳ quan trọng, trong đó đội ngũ giáo viên
và CBQLGD phải đƣợc bồi dƣỡng một cách bài bản và có hệ thống, thực hiện
các kế hoạch BD thƣờng xuyên và định kỳ theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non. Cả ngƣời có trách nhiệm BD cho ngƣời khác và ngƣời đƣợc BD đều
phải phát huy cao độ ý thức làm chủ, thấy hết trách nhiệm của mình đối với
tƣơng lai của ngành để làm tốt hoạt động này.
Vấn đề bồi dƣỡng giáo viên nói chung và giáo viên mầm non nói riêng đã
có một số tác giả đề cập đến nhƣ:
Ngô Công Hoàn với cuốn sách Giao tiếp và ứng xử của cô giáo với trẻ em
(1995) trình bày các vấn đề cơ bản về phƣơng thức giáo tiếp với trẻ em, ứng
xử của cô giáo mầm non, ngƣời lớn xã hội, đối với quá trình hình thành “nhân
cách gốc” ở trẻ em tuổi mầm non.
Năm 1996 đề tài khoa học cấp nhà nƣớc có mã số KX 07-04: BD và đào
tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới đã bàn sâu về vấn đề BD và đào
tạo lại đội ngũ giáo viên.
Năm 1997 Ấn phẩm “Tự học tự đào tạo – tƣ tƣởng chiến lƣợc của giáo
dục Việt Nam” ra đời, có nhiều bài viết khá sâu sắc của các tác giả có tên tuổi
nhƣ: Cố Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Trần Bá

Hoành, Vũ Văn Tảo, … Nhƣng số lƣơng các bài viết có đề cập tới lĩnh vực
BDGV còn ít và chƣa bàn về BD GVMN.
Nhóm tác giả: Lê Xuân Hồng, Trần Quốc Minh, Hồ Lai Châu, Hoàng
Mai, Lê Thị Khang với cuốn sách Cẩm nang dành cho giáo viên mầm non
(2001) đã nêu ra những khía cạnh đa dạng, đặc trƣng về các vấn đề khó khăn
của trẻ, phụ huynh và giáo viên mầm non (nảy sinh trong quá trình chăm sóc,
giáo dục trẻ ở trƣờng, lớp Mn, gia đình) và các giải pháp giáo dục, phong phú
mang tính định hƣớng, phù hợp với các nguyên tắc sƣ phạm, tâm sinh lí lứa
tuổi để ngăn chặt và khắc phục những tình huống trên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Theo tác giả Nguyễn Trí (2002) việc nâng cao trình độ văn hóa chung,
tình độ sƣ phạm cho đội ngũ GV nƣớc ta là việc làm chiến lƣợc, có ý nghĩa thế
giới và khuvực. Để có đội ngũ GV ngang tầm với thế giới và khu vực, việc đào
tạo lại đội ngũ GV nƣớc ta đòi hỏi một khoảng thời gian dài hàng thập kỷ, một
sự nỗ lực lớn của nhà nƣớc và của từng cá nhân GV. Để có thẻ dạy đƣợc các
kiến thức mới, vận dụng phƣơng pháp dạy học phát huy năng lực tự học, tự
nghiên cứu của lớp trẻ, nếu mỗi GV không chịu vƣơn lên chính mình, không tự
chiến thắng những thói quen dạy học cũ kĩ, lạc hậu thì bản thân GV và toàn thể
đội ngũ không thể đáp ứng yêu cầu của chƣơng trình mới. Có nhiều hình thức
BD GV, trong đó BD GV dạy chƣơng trình và sách giáo khoa mới chỉ là một
hình thức đang nổi lên, sôi động trong những năm đầu trƣớc mắt, khi toàn
nghành đang phần đấu nghị quyết 40 của Quốc hội, Chỉ thị 14 của Thủ tƣớng
chính phủ.
Các tác giả Hà Nhật Thăng và Lê Quang Sơn với cuốn sách “rèn luyện kỹ
năng sƣ phạm” (2009), Nguyễn Văn Lê với cuốn sách “ Nghề thầy giáo”, Tôn Thân
với bài báo “vai trò của ngƣời GV trong qua trình dạy học”… nói về vai trò của
ngƣời GV, kỹ năng sƣ phạm, đổi mới hoạt động đào tạo, BDGV.

Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo
dục đã nghiên cứu về đề tài quản lý GD nhƣ: “Giải pháp BD chuẩn hóa GV
mẫu giáo các tỉnh duyên hải miền trung” (Tác giả Nguyễn Huy Thông -1999),
“Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ GV MN trên địa bàn huyện Từ
Sơn tỉnh Bắc Ninh” (tác giả Vũ Đức Đạm - 2005), “Quản lý của hiệu trƣởng
nhằm nâng cao năng lực sƣ phạm cho GV MN TP Thái Nguyên” (Tác giả Lƣu
Thị Kim Phƣợng - 2009), “thực trạng hoạt động quản lý việc bồi dƣơng chuyên
môn cho GV ở một số trƣờng MN tại TP Hồ Chí Minh” (Tác giả Nguyễn Hữu
Lê Duyên - 2011) đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, BD, quy hoạch,
QL, phát triển đội ngũ GV, đã từng bƣớc củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận
về xây dựng đồng thời đề xuất các biện pháp trong quản lý, phù hợp với điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
kiện, hoàn cảnh của địa phƣơng, điều kiện nhà trƣơng mà tác giả đang hoạt
động để từng bƣớc củng cố, đào tạo, BD đội ngũ này trở thành lực lƣợng chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu lực trong giáo dục, quyết định sự phát triển giáo dục, tuy nhiên,
chƣa có công trình nào đề cập đến vấn đề “Quản lý bồi dƣỡng giáo viên mầm non ở
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo chuẩn nghề nghiệp”.
Tiếp thu, thừa kế những thành tựu nghiên cứu trên, đề tài luận văn này sẽ
nghiên cứu cơ sở khoa học, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý BD GV các
trƣờng MN Thành Phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc và trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp có tính chất cần thiết, tính khả thi phù hợp với các đặc điểm tình hình
của địa phƣơng trong hoạt động quản lý BD GVMN nhằm nâng cao chất lƣợng
đội ngũ GVMN Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc, đáp ứng Chuẩn nghề
nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Bồi dưỡng giáo viên
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dƣỡng đƣợc hiểu là quá trình cập

nhập, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực trình độ, phẩm
chất của ngừơi lao động về một lĩnh vực hoạt động mà ngƣời lao động đã có
một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó.
Bồi dƣỡng là quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Hiểu theo
nghĩa rộng thì bồi dƣỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân
cách theo mục đích đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dƣỡng có thể coi là cập
nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục đích nâng cao hoặc
hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể để làm tốt hơn công
việc đang tiến hành. Từ góc độ khác, bồi dƣỡng có ý nghĩa nâng cao năng lực
nghề nghiệp. Quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng
yêu cầu của nghề nghiệp. Nhƣ vậy bồi dƣỡng là quá trình đào tạo nối tiếp, đào
tạo liên tục trong khi làm việc nhằm cập nhập kiến thức còn thiếu hay đã lạc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
hậu, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đƣờng: “Bồi dƣỡng là quá trình cập nhật, bổ
sung những kiến thức và kỹ năng đã lạc hậu hoặc còn thiếu ở một cấp học, bậc
học, thƣờng đƣợc xác nhận bằng một chứng chỉ”.
Từ điển Tiếng Việt cho rằng: “Bồi dƣỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất”.
Vậy, mục đích của bồi dƣỡng là nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất nói
chung và năng lực chuyên môn nói riêng để ngƣời lao động có cơ hội củng cố,
mở rộng, và nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn, nghiệp
vụ đã có, từ đó nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công việc đang làm.
Từ khái niệm bồi dƣỡng nêu trên, có thể khẳng định: Bồi dƣỡng giáo viên
là quá trình làm đổi mới, cập nhật kiến thức, củng cố, mở mang và trang bị một

cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ”.
Bồi dƣỡng đội ngũ GV là yêu cầu thƣờng xuyên, liên tục đối với nghề dạy
học. nó có ý nghĩa quyết định đối với chất lƣợng giảng dạy của nhà trƣờng với
bản thân GV. Để hoạt động bồi dƣỡng GV có hiệu quả, cần đánh giá đúng tình
hình thực trạng của đội ngũ GV đồng thời GV xác định yêu cầu bồi dƣỡng của
bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, xây dựng kế họach bồi
dƣỡng của các cấp về nội dung, thời gian, đối tƣợng.
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp GVMN
Từ điển Tiếng Việt: “Chuẩn là cái đƣợc chọn làm căn cứ để đối chiếu, để
hƣớng theo đó mà làm cho đúng”, hay “là cái đƣợc chọn làm mẫu để thể hiện
một đơn vị đo lƣờng”.
CNN GVMN là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, kiến thức, kỹ năng sƣ phạm mà GVMN cần phải đạt đƣợc nhằm
đáp ứng mục tiêu GDMN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Khi xã hội loài ngƣời xuất hiện, một loạt các quan hệ nhƣ quan hệ giữa
con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với
xã hội và cả quan hệ giữa con ngƣời với chính bản thân mình xuất hiện theo.
Điều này đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Ngay nay quản lý trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố quản
lý tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi ngƣời.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến”.
Theo nhà khoa học ngƣời Mỹ W.Taylor (1856-1915) - ngƣời đƣợc hậu thế

coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học” thì “quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất
và rẻ nhất”.
Nhƣ vậy, “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và
“hoạt động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có
tính pháp luật của nhà nƣớc, vừa có tính xã hội rông rãi: chúng ta là những mặt
đối lập trong một thể thống nhất”.
Các chức năng của quản lý:
Theo nhà quản lý ngƣời Pháp Henry Fayol thì quản lý bao gồm các chức
năng cơ bản đó là:
Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản
lý, bao gồm soạn thảo, thông qua đƣợc những chủ trƣơng quản lý quan trọng.
Chúc năng tổ chức thực hiện: Đây chình là giai đoạn hiện thực các quyết
định, chủ trƣơng xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tƣợng quản lý, tạo dựng
mạng lƣới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn động viên điều chỉnh và phối hợp các lực
lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân công
đã định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Chức năng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện
xem xét tình hình thực hiện công việc so với yêu cầu, từ đó đánh giá đúng đắn.
Nhƣ vậy, Quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và mục tiêu của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến
tất cả các thành tố của quá trình bồi dƣỡng giáo viên nhằm mục đích bảo đảm
sự vận hành của quá trình này đạt đến mục tiêu đã xác định, nhờ đó mà đổi
mới, cập nhật kiến thức, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống
những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong quá trình thực

hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về bồi dƣỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Vai trò nhiệm vụ và các yêu cầu đối với giáo viên mầm non
1.3.1.1.Vai trò của giáo viên mầm non
Điều 34 trong điều lệ trƣờng mầm non nêu. Giáo viên trong các cơ sở
giáo dục mầm non là ngƣời làm nhiệm vụ nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em trong nhà trƣờng, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non
- Trong điều 35 điều lệ trƣờng mầm non ngƣời giáo viên mầm non phải
thực hiện các nhiệm vụ sau.
Bảo vệ an toàn sức khoẻ, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở
nhà trƣờng, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Thực hiện công tác nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chƣơng
trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi
trƣờng giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lƣợng nuôi dƣỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà
trƣờng, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Gƣơng mẫu, thƣơng yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hoá; Bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ

để nâng cao chất lƣợng nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trƣờng, quyết định của Hiệu trƣởng.
1.3.1.3. Các yêu cầu đối giáo viên mầm non
Ngoài việc đáp ứng điều 38, điều 39, điều 40, của Điều lệ trƣờng mầm
non phải đáp ứng các yêu cầu sau:
* Về kiến thức.
- Kiến thức cơ bản về giáo dục MN (Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý,
sinh lý trẻ lứa tuổi MN; Có kiến thức về giáo dục MN bao gồm giáo dục hòa
nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; Hiểu biết mục tiêu, nội dung chƣơng trình giáo dục
MN; có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ).
- Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi MN (Hiểu biết về an toàn,
phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thƣờng gặp ở trẻ; Có kiến thức về vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trƣờng và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ; Hiểu
biết về dinh dƣỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dƣỡng cho trẻ; có kiến
thức về một số bệnh thƣờng gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu).
- Kiến thức cơ sở chuyên ngành (Kiến thức về phát triển thể chất; kiến
thức về hoạt động vui chơi; kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học; có kiến
thức môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội và phát triển ngôn ngữ).
- Kiến thức về phƣơng phát giáo dục trẻ lứa tuổi MN (Có kiến thức về
phƣơng pháp phát triển thể chất cho trẻ; có kiến thức về phƣơng pháp phát triển
tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ; có kiến thức về phƣơng phát tổ chức
hoạt động chơi cho trẻ; Có kiến thức về phƣơng pháp phát triể nhận thức và
ngôn ngữ của trẻ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
- Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến
giáo dục MN (có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và giáo dục của

địa phƣơng nơi GV hoạt động; có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trƣờng,
giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội; Có kiến thức về
sử dụng một số phƣơng tiện nghe nhìn trong giáo dục).
* Về kỹ năng sư phạm
- Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ (Biết tổ chức các hoạt động
giáo dục trẻ theo hƣớng tích cực, sáng tạo của trẻ; biết tổ chức môi trƣờng giáo
dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp; Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ
chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức
các hoạt động giáo dục trẻ; biết quan sát, đánh giá trẻ và có phƣơng pháp chăm
sóc, giáo dục trẻ phù hợp).
- Kỹ năng quản lý lớp học (Đảm bảo an toàn cho trẻ; Xây dựng và thực
hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ; quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp; Sắp
xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm
sóc giáo dục).
- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng
đồng. (có kỳ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi
mở, thảng thắn, gần gũi tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ
trẻ; Giao tiếp ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ).
- Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ (Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục
trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lóp
mình phụ trách; Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần; lập kế
hoạch hoạt động một ngày theo hƣớng tích hợp, phát huy tính tích cực của trẻ;
Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc giáo
dục trẻ.
- Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ
(Biết tổ chức môi trƣờng nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ; Biết tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


15
chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vẹ sinh, an toàn cho trẻ; Biết hƣớng dẫn trẻ rèn
luyện một số kỹ năng tự phục vụ; Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số
bệnh, tai nạn thƣờng gặp đối với trẻ).
1.3.2. Đổi mới giáo dục mầm non và những yêu cầu đặt ra với giáo viên mầm
non trong giai đoạn hiện nay
GDMN là cơ sở ban đầu cho giáo dục phổ thông, là cấp học đầu tiên cung
cấp những tiên đề phát triển thể chất và trí tuệ hết sức quan trọng để trẻ có thể
tiếp tục học tập các cấp học cao hơn. Do đó, việc nuôi dạy trẻ có một vai trò
cực kì quan trọng. vai trò này thuộc về đội ngũ GVMN. Để những “cây non”
của đất nƣớc “sau này càng lên tốt” thì ngƣời trồng cây phải biết cách chăm
sóc, nuôi dạy và nâng niu. Trẻ em ở mỗi thời kỳ có những thay đổi và phát triển
về trí tuệ khác nhau. Vì vậy, ngƣời GV luôn đƣợc đòi hỏi cao để đáp ứng với
nhu cầu của phụ huynh và xã hội. Theo Hồ Chí Minh “làm mẫu giáo tức là thay
mẹ dạy trẻ. Muốn làm đƣợc thì trƣớc hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy
phải bền bỉ chịu khó mới dạy đƣợc các cháu” và “Dạy trẻ nhƣ trồng cây non.
Trồng cây non đƣợc tốt thì sau này càng lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt nhất thì sau này
các cháu thành ngƣời tốt”, hay “phải thƣơng yêu các cháu nhƣ con em ruột thịt
của mình”.
Những yêu cầu đặt ra đối với GVMN trong giai đoạn đổi mới GDMN hiện
nay gồm:
Ngoài các tiêu chí của các yêu cầu đƣợc quy định trong CNN GVMN,
ngƣời GVMN cần phải có một số năng lực và phẩm chất sau:
- Ngƣời GVMN phải thiết tha, hứng thú với nghề nghiệp, yêu mến trẻ, tôn
trọng trẻ, là tấm gƣơng hằng ngày đối với chúng. Lòng yêu nghề và động lực
giúp cho ngƣời GV gắn bó với trẻ biểu hiện ở tấm lòng nhân hậu, vị tha, công
bằng, tế nhị và chu đáo với trẻ. Đây là yếu tố quyết định đối với hoạt động sƣ
phạm của ngƣời GVMN.
- Ngƣời GVMN cần có ý chí cao, tính tình cởi mở, cứng rắn nhƣng lai
kiên nhẫn và biết tự kiềm chế.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
- Ngƣời GVMN cần có tinh thần trách nhiệm cao thể hiện sự quan tâm,
chăm sóc, giáo dục trẻ và thƣờng xuyên có ý thức học hỏi để không ngừng
nâng cao trình độ nghiệp vụ và hoàn thiện bản thân.
- Ngƣời GVMN cần có năng lực tổ chức cuộc sống và các hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Ngƣời GVMN phải có khả năng khéo léo trong sử lý sƣ phạm.
- Ngƣời GVMN phải có một số năng lực sƣ phạm riêng biệt nhƣ múa, hát,
đọc và kể diễn cảm, ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn bài và tổ chức
các hoạt động giáo dục phù hợp với khả năng của trẻ ….
- Ngƣời GVMN phải có năng lực kết hợp việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở gia
đình và xã hội vì lợi ích sự nghiệp GDMN.
- Ngƣời GVMN cần có khả năng tự kiểm tra hoạt động giáo dục của mình
và đồng nghiệp để rút kinh nghiệm và học tập nhằm nâng cao hiệu quả chăm
sóc, nuôi dƣỡng, GDMN.
- Ngƣời GVMN cần có sức khỏe tốt, có ngoại hình dễ nhìn, lịch sự trong
cách ăn mặc, đầu tóc, trang điểm .
1.3.3. Khái quát về Chuẩn nghề nghiệp GVMN
Chuẩn nghề nghiệp GVMN ban hành kèm theo quyết định số
02/2008/QĐ- BGD ĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT bao gồm
các yêu cầu sau:
1.3.3.1. Mục đích ban hành chuẩn
Điều 3. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dƣỡng giáo
viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non.
Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó
xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức,

trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh
giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm

×