Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.92 KB, 103 trang )

MỤC LỤC
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa........................................................................60
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lượng GV, CNV, CBQL số lượng học sinh, số lớp ở
trường tiểu học thành phố Móng Cái từ năm học 2012-2015.........................31
Bảng 2.2: Tổng hợp đánh giá xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức,.............32
lối sống của giáo viên trường TH thành phố Móng Cái.................................32
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại chuyên môn...........................34
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả điều tra mức độ chính xác của việc đánh giá GV
bằng Chuẩn......................................................................................................36
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả điều tra về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới
việc đánh giá mức độ đáp ứng Chuẩn của GV TH..........................................38
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả xếp loại GV các trường TH...............................40
thành phố Móng Cái do GV tự đánh giá.........................................................40
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả xếp loại GV các trường TH...............................40
thành phố Móng Cái do Tổ CM đánh giá........................................................40
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả xếp loại GV các trường TH...............................41
thành phố Móng Cái do Hiệu trưởng đánh giá................................................41
Bảng 2.9: Những khó khăn đối với BGH trong việc triển khai và .................43
áp dụng chuẩn nghề nghiệp của GV TH.........................................................43
Bảng 2.10: Những khó khăn của GV trong quá trình tự đánh giá theo Chuẩn
.........................................................................................................................46
Bảng 2.11: Những khó khăn của tổ chuyên môn trong ..................................48
quá trình đánh giá GV theo Chuẩn..................................................................48
Bảng 2.12: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch đánh giá GV theo Chuẩn của
Phòng GD&ĐT Móng Cái..............................................................................50
Bảng 2.13: Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá.................51
GV theo Chuẩn nghề nghiệp..........................................................................51


Bảng 2.14: Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đánh giá GV của Hiệu
trưởng các trường tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.......................................57
Bảng 3.1: Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất................................................................................82


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Xếp loại phẩm chất chính trị, dạo đức của giáo viên..................33
Biểu đồ 2.2: Kết quả đánh giá xếp loại chuyên môn.......................................34
Biểu đồ 2.3: Kết quả điều tra mức độ chính xác của.......................................37
việc đánh giá GV bằng Chuẩn.........................................................................37
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.............................................................................................83
Sơ đồ 1.1: Các chức năng và chu trình quản lý...............................................11
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố tham gia quá trình giáo dục..........................13


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển KH - KT và
đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định rằng:
không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người,
đối với kinh tế, văn hoá. Ý thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi "Giáo
dục là quốc sách hàng đầu" Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định "Giáo
dục - Đào tạo là chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai". Nghị quyết TW 2
khoá VIII đã tiếp tục khẳng định "Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải
phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững". Đại hội đảng lần thứ X (2006) tiếp

tục nhấn mạnh Đảng ta coi con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự
phát triển.
Đội ngũ giáo viên có một vai trò vô cùng quan trọng để làm cho giáo
dục thực hiện được sứ mệnh cao cả đó. Hồ Chủ tịch đã từng nói "Không có
thầy thì không có giáo dục". Rõ ràng phát triển đội ngũ giáo viên là yêu cầu
cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển giáo
dục. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa IX) về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục đã xác định “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
Hiện nay, bối cảnh thế giới và Việt Nam trong thế kỉ XXI đang đặt ra
những yêu cầu mới về giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng.
Do đó, vai trò của người giáo viên đã có nhiều thay đổi. Giáo viên, trước hết


2
là nhà giáo dục, bằng chính nhân cách của mình và qua các hoạt động giáo
dục mà tác động tích cực đến việc hình thành nhân cách học sinh. Trong vai
trò truyền thụ tri thức, người thầy là người hướng dẫn, tổ chức, tư vấn để
người học thực hiện mọi nhiệm vụ nhận thức và phát triển kĩ năng. Hơn nữa,
người giáo viên, ngoài năng lực dạy học còn phải có năng lực cảm hóa người
học, năng lực giúp hình thành và phát triển cảm xúc, thái độ, hành vi đúng
đắn trong những mối tương tác đa dạng với con người, xã hội, tự nhiên. Chỉ
với vai trò đó, người giáo viên mới có thể đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai
đoạn mới, đáp ứng yêu cầu của cuộc cải cách chương trình giáo dục phổ
thông sau 2015, thực hiện “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”
theo Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Chính vì vậy, nâng

cao chất lượng đội ngũ giáo viên là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo Đồng thời, cụ thể hóa các chủ
trương, chính sách của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các
văn bản về việc đánh giá giáo viên như: Quyết định số 202/TCCP-VC ngày
08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính
phủ (nay là Bộ nội vụ) về việc ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công
chức ngành giáo dục và đào tạo (ngạch giáo viên tiểu học và ngạch giáo viên
tiểu học cao cấp); Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại
giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập; Quyết định số
16/2008/QĐ- BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đạo đức nhà giáo. Tuy nhiên, các
văn bản trên chưa thực sự đưa ra được những chuẩn để đo lường, đánh giá
các năng lực cần có của giáo viên, để từ đó thúc đẩy việc tự bồi dưỡng phát
triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên .


3
Năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy định Chuẩn nghề
nghiệp theo quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT. Theo đó, Chuẩn nghề
nghiệp là một hệ thống nội dung về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của giáo
viên. Các phẩm chất, năng lực được trình bày theo lối tiếp cận năng lực hoạt
động, với cấu trúc phản ánh logic các công đoạn hoạt động giáo dục, dạy học.
Mỗi hoạt động ở từng công đoạn được xác định bằng các hành động cấu
thành các kĩ năng giáo dục, dạy học cụ thể. Như vậy, Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên có giá trị như là một thước đo năng lực hành nghề của giáo viên diễn ra
trong bối cảnh thực tiễn giáo dục. Bên cạnh đó, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
được ban hành còn nhằm hướng tới mục tiêu giúp giáo viên tiểu học tự đánh
giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực nghề nghiệp để từ đó giáo
viên tự xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng, tự phát triển. Kết quả đánh giá giáo

viên còn là cơ sở để các cơ quan quản lý giáo dục xây dựng kế hoạch,
chương trình tài liệu, phương pháp và hình thức bồi dưỡng phù hợp cho đội
ngũ giáo viên tiểu học nói chung và bồi dưỡng cho giáo viên chưa đạt Chuẩn
nói riêng; đồng thời sử dụng đội ngũ giáo viên hiệu quả và thực hiện chính
sách đãi ngộ đối với giáo viên.
Từ năm 2011, phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Móng Cái đã tổ
chức các lớp tập huấn cho toàn bộ cán bộ, giáo viên toàn Thành phố quán
triệt nội dung, yêu cầu và cách tổ chức đánh giá giáo viên tiểu học theo Chuẩn
nghề nghiệp. Đồng thời triển khai thực hiện từ năm học 2012-2013 đến nay.
Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá giáo viên theo Chuẩn còn gặp khó khăn:
bệnh thành tích, sự đánh giá đôi khi còn bị ảnh hưởng bởi các văn bản pháp
quy khác, một số tiêu chí chưa được hiểu một cách thống nhất. Chính vì thế,
một vấn đề quan trọng đặt ra là cần phải tổ chức việc đánh giá đúng thực
trạng đội ngũ giáo viên tiểu học để có những giải pháp ưu tiên cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để đảm trách được vai trò của người


4
giáo viên thế kỉ XXI; đồng thời tránh được bệnh thành tích trong đánh giá
giáo viên. Thực tiễn của công tác quản lý và theo dõi kết quả đánh giá giáo
viên theo Chuẩn nghề nghiệp của các trường tiểu học trên địa bàn thành phố
Móng Cái từ năm 2011-2012 đến nay cho thấy phần lớn giáo viên tiểu học
chưa đạt đúng mức các tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp. Vì vậy, việc đánh
giá giáo viên tiểu học theo Chuẩn để làm căn cứ cho phòng Giáo dục và Đào
tạo xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong thời gian
tới là rất cần thiết.
Cho đến nay, ở Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chưa có công
trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên tiểu học theo Chuẩn
nghề nghiệp nhằm giúp cho hoạt động đánh giá giáo viên tiểu học có hiệu
quả. Do đó, việc nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo

chuẩn nghề nghiệp là cần thiết.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý
hoạt động đánh giá giáo viên tiểu học ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động đánh giá
xếp loại giáo viên tiểu học ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo
Chuẩn nghề nghiệp, đề tài nhằm đề xuất các biện pháp quản lý cho phòng
GD&ĐT thành phố Móng Cái đối với hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên
tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tiểu học của địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên các trường tiểu học của phòng
GD&ĐT thành phố Móng Cái - Quảng Ninh.


5
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý của phòng GD&ĐT Thành phố đối với hoạt động
đánh giá giáo viên các trường tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, phòng GD&ĐT thành phố Móng Cái đã quan
tâm quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên Tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì hoạt động này
còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Nếu phân tích rõ cơ sở lý luận, các yêu
cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và thực tiễn đánh giá giáo viên
thì có thể đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động đánh giá giáo viên
tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp khách quan, sát thực và sẽ góp phần tạo
dựng cơ sở thực tiễn xác đáng cho sự phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của

thành phố Móng Cái góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của
Thành phố trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đánh giá giáo viên và quản
lý hoạt động đánh giá giáo viên tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp.
5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng đánh giá giáo viên và các biện pháp
quản lý hoạt động đánh giá giáo viên tiểu học trên địa bàn Thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý cho phòng GD&ĐT Thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh đối trong việc đánh giá giáo viên tiểu học của thành phố
theo Chuẩn nghề nghiệp
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý đánh giá giáo
viên tiểu học của thành phố Móng cái, tỉnh Quảng Ninh theo quyết định số
14/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy
định về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học.


6
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Tiến hành khảo sát thực trạng, khảo nghiệm hoạt động đánh giá giáo viên
của 15 trường tiểu học thuộc địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6.3 Giới hạn về khách thể khảo sát:
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên.
- Lãnh đạo phòng GD&ĐT, trưởng các bộ phận của phòng GD&ĐT
liên quan đến công tác chỉ đạo, quản lý trường tiểu học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa các vấn đề lý luận,

khái niệm nghiên cứu liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên tiểu
học theo Chuẩn nghề nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo viên tiểu học theo
Chuẩn nghề nghiệp của Phòng GD&ĐT thành phố Móng Cái tỉnh quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý của phòng giáo dục và đào tạo đối với
hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học ở thành phố Móng Cái tỉnh
Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp


7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về đánh giá, xếp loại giáo viên
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, có chức năng truyền thụ tri
thức, kinh nghiệm xã hội của thế hệ trước, cho thế hệ sau. Vì thế kho tàng tri
thức, kinh nghiệm xã hội ngày càng tăng rất nhanh. Quá trình dạy học trở
thành một khoa học, một nghệ thuật, có tính nhân văn rất cao giữa một bên là
nhà sư phạm (thầy giáo) và một bên là đối tượng được giáo dục (học trò).
Nghề thầy giáo được xã hội tôn vinh là nghề cao quý nhất trong các nghề cao
quý. Không ai có thể phủ nhận được vai trò của người thầy trong việc đào tạo

ra thế hệ trẻ có lý tưởng, có hoài bão, có trình độ tri thức cao hơn thế hệ đi
trước, có nhân cách, có lối sống lành mạnh, phù hợp với truyền thống dân tộc.
Thực tiễn dạy học đã chứng minh rằng, muốn hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả của quá trình dạy học thì không thể bỏ qua khâu kiểm tra - đánh giá chất
lượng dạy học của giáo viên và kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Thông
qua đó, các nhà quản lý nói chung, các nhà QLGD nói riêng và đội ngũ các
thầy, cô giáo (các nhà sư phạm) có được những thông tin ngược quan trọng để
kịp thời phát hiện, điều chỉnh quá trình dạy và học cho phù hợp với đối tượng
và thực tiễn giảng dạy.
Dạy học là hoạt động chủ yếu trong nhà trường, là trung tâm của hoạt
động QLGD. Vì vậy, việc kiểm tra - đánh giá chất lượng giảng dạy có vị trí
vô cùng quan trọng, có ý nghĩa hết sức lớn lao đối với mục tiêu nâng cao chất
lượng giáo dục.
Trong những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều
người nghiên cứu trong đó những nhà giáo dục học, tâm lý học đã đi sâu
nghiên cứu vấn đề đổi mới nội dung dạy học theo phương pháp nâng cao tính


8
hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy học
sinh làm trung tâm trong hoạt động dạy học như các tác giả: Trần Hồng Quân,
Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Phạm Viết Vượng, Đặng Thành Hưng,
Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức...).
Thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh trong nhiều năm gần đây đã
quan tâm nhiều đến chất lượng giảng dạy của giáo viên. Ngành GD&ĐT đã tổ
chức bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao trình
độ, năng lực sư phạm cho giáo viên. Tuy nhiên để đánh giá đúng thực chất
chất lượng dạy học của giáo viên tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học mà Bộ GD&ĐT đã ban hành theo Quyết định số 14/2007/QĐBGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2007 thì công tác quản lý của hiệu trưởng có
vai trò hết sức quan trọng.

Quản lý đánh giá giáo viên theo Chuẩn là một trong những hoạt động
trung tâm của người hiệu trưởng, đồng thời cũng là quản lý cơ bản, quan
trọng nhất trong công tác quản lý trường học. Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lý
đánh giá giáo viên theo Chuẩn luôn được các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý
giáo dục đề cập trong các công trình nghiên cứu khoa học như đề tài: các tác
giả Trần Kiều và Lê Đức Phúc (2001) trong bài “Cơ sở khoa học để xác định
Chuẩn cho Trường mầm non nông thôn trong công tác chỉ đạo” [22], đã đưa
ra những vấn đề cơ bản như xác định khái niệm, thống nhất hệ thống chuẩn
mực trong chỉ đạo thực hiện trên cơ sở mục tiêu giáo dục, Chuẩn và “vùng
phát triển gần nhất của trẻ mầm non”, mối quan hệ giữa Chuẩn và điều kiện
giáo dục, quan điểm hành động trong chỉ đạo. Tác giả Hồ Lam Hồng (2008)
trong bài “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và quy trình xây dựng
Chuẩn nghề nghiệp”[19], đã đưa ra quan niệm về Chuẩn nghề nghiệp GV
mầm non và cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng Chuẩn nghề nghiệp
GV mầm non. Các tác giả Phan Sắc Long (2005) trong bài “Chuẩn nghề


9
nghiệp GV tiểu học với việc đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá GV”[24],
Nguyễn Thị Ngọc Quyên (2007) trong bài “Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học
và việc thiết chế hóa việc đánh giá năng lực nghề nghiệp GV theo
Chuẩn”[31], Trần Ngọc Giao (2007) trong bài phỏng vấn “Hiệu trưởng cũng
là một nghề, cần phải có Chuẩn [17], đã nghiên cứu, bàn bạc xoay quanh các
vấn đề về mục đích của Chuẩn, nội dung của Chuẩn, việc bồi dưỡng đội ngũ
GV đang hành nghề để đáp ứng tốt yêu cầu Chuẩn đưa ra đồng thời đề xuất
một số kiến nghị và giải pháp.
Ở tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành phố Móng Cái nói riêng chưa
có đề tài nào nghiên cứu về quản lý đánh giá giáo viên tiểu học theo Chuẩn
nghề nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng biện
pháp quản lý đánh giá giáo viên tiểu học ở thành phố Móng Cái theo Chuẩn

nghề nghiệp, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy trong các trường tiểu học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục
1.2.1.1 Khái niệm về quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với
xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo.
Điều này đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Ngày nay quản lý đã trở thành
một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố quản lý tham gia vào mọi lĩnh vực
trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi người.
Theo từ điển Tiếng Việt: thuật ngữ “Quản lý” được xác định là: “Trông
coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” [35, tr 329].
Theo quan điểm kinh tế, F.Taylor (1856-1915) cho rằng: “Quản lý là
cải tạo mối quan hệ giữa người với người, giữa người với máy móc, và quản


10
lý là nghệ thuật rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [16, tr.327].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu
đã đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trường.” [29, tr.43].
Theo tập thể tác giả Đặng Quốc Bảo thì định nghĩa kinh điển và đơn giản
nhất là: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [1].
Như vậy, theo quan điểm kinh tế, quản lý luôn chú ý đến vận hành,
hiệu quả kinh tế, phát triển sản xuất và sự tác động qua lại giữa các lực lượng
sản xuất. Theo quan điểm chính trị xã hội thì quản lý nhằm tạo ra môi trường

và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Theo quan điểm hệ thống và các
tác giả đã nêu trên, quản lý chú ý đến mục đích của chủ thể quản lý và mục
tiêu của tổ chức.
Chúng ta có thể thấy được bản chất của hoạt động quản lý là cách thức
tác động (tổ chức và điều khiển) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý bằng các chức năng quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu
của tổ chức (đơn vị) đã đề ra.
Các yếu tố của quản lý là chủ thể quản lý, khách thể quản lý và
mối liên hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý bằng các chức
năng quản lý.
Chức năng quản lý là những nội dung, những phương thức hoạt động
cơ bản, nhờ đó chủ thể tác động lên đối tượng quản lý trong quá trình quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.


11
Có 4 chức năng cơ bản của quản lý, đó là:
+ Kế hoạch hóa
+ Tổ chức
+ Chỉ đạo thực hiện
+ Kiểm tra, đánh giá.
Và một chức năng trung tâm: thông tin quản lý.
Quá trình quản lý là thực hiện các chức năng quản lý, các chức năng này
có mối quan hệ qua lại hợp thành chu trình quản lý, được mô tả bởi sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Các chức năng và chu trình quản lý
Kế hoạch hóa

Kiểm tra,
đánh giá


Thông tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
- Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt
động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu. Kế hoạch là nền tảng của
quản lý.
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, phân bổ quyền
hành và các nguồn lực cho các thành viên trong tổ chức.
- Chỉ đạo: Là điều hành, chỉ dẫn, đôn đốc, giám sát, điều khiển, điều
chỉnh đối tượng quản lý hoạt động đúng kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá: Là hoạt động của người quản lý kiểm tra và đánh
giá các hoạt động của đơn vị về việc thực hiện mục tiêu đặt ra.


12
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan “Là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [29, tr.49].
Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm
vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành
hệ thống giáo dục quốc dân. Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục

tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên QLGD là một loại hình quản lý xã
hội. Quản lý xã hội là tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách quan của đối tượng nhằm
đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp lý để đạt mục tiêu đã định.
Hiện nay, ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng:
QLGD là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
QLGD còn được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục,
một trường học, một cơ sở giáo dục hay trung tâm hướng nghiệp dạy nghề…
Vì vậy, “Quản lý giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp
lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính chất tổ chức sư phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục


13
trong và ngoài trường nhằm huy động họ cộng tác, phối hợp tham gia một cách
tối ưu tới việc hoàn thành các mục tiêu giáo dục” [29].
Trường học là một tổ chức GD cơ sở của hệ thống GD quốc dân, trực
tiếp làm công tác giáo dục đào tạo thế hệ trẻ và các lực lượng lao động.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [21, tr.29].
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường, tất cả các
hoạt động khác trong nhà trường đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Vì
vậy quản lý trường học nói chung và quản lý trường TH nói riêng là quản lý
hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.

QLGD trong nhà trường về cơ bản là quản lý các thành tố tham gia quá
trình giáo dục bao gồm: Mục tiêu giáo dục (M); Nội dung giáo dục (N);
Phương pháp giáo dục (P); Thầy giáo (Th); Người học - Trò (Tr) và Điều
kiện, phương tiện dạy học (ĐK). Quá trình này được vận hành đồng bộ trong
sự kết hợp chặt chẽ giữa các thành tố trên, có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố tham gia quá trình giáo dục
M: Mục tiêu GD

M

N: Nội dung GD
Tr

Th

P: Phương pháp GD
Th: Giáo viên

QL

Tr: Học sinh
P

N

QL: Quản lý
ĐK: Điều kiện

ĐK



14
Người quản lý nhà trường có nhiệm vụ làm cho các thành tố trên vận
hành, liên kết chặt chẽ với nhau, phải có phương pháp tổ chức, quản lý, có
biện pháp cụ thể tác động vào từng thành tố để quá trình quản lý đạt chất
lượng và hiệu quả mong muốn. Biện pháp quản lý là sự tác động, chỉ huy,
điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để phát
triển hợp với quy luật, đạt mục đích đề ra và đúng với ý chỉ của người quản
lý. Trong các thành tố trên, thành tố Thầy (Th) và Trò (Tr) (là những yếu tố
con người) phải được nhận thức là những thành tố quyết định nhất đến kết
quả giáo dục và đào tạo.
Quản lý trường TH là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch của
chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, giáo viên để chính họ tác
động trực tiếp đến quá trình giáo dục học sinh nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
1.2.2. Đánh giá giáo viên, đánh giá giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.2.1. Đánh giá.
- Là việc thu thập thông tin một cách hệ thống và đưa ra những nhận
định dựa trên cơ sở thông tin thu được.
- Đánh giá là một quá trình bao gồm:
+ Chuẩn bị một kế hoạch.
+ Thu thập, phân tích thông tin và thu được kết quả.
+ Chuyển giao các kết quả thu được đến những người liên quan để họ
hiểu về đối tượng đánh giá, hoặc giúp những người có thẩm quyền đưa ra các
nhận định hay các quyết định liên quan đến đánh giá.
- Sản phẩm của đánh giá:
+ Dữ liệu thu được trong quá trình đánh giá: là các thông tin và bằng
chứng thu được.



15
+ Các nhận định: các ý kiến rút ra trên cơ sở thông tin và bằng chứng
thu được.
+ Các kết luận và kiến nghị.
- Quy trình đánh giá:
+ Xây dựng các tiêu chí đánh giá.
+ Xây dựng các chuẩn mực.
+ Đo lường các thuộc tính của đối tượng đánh giá theo các tiêu chí và
đối chiếu với các chuẩn mực.
+ Tổng hợp và tích hợp các bằng chứng thu được để đưa ra các nhận
định chuẩn xác.
- Chức năng của đánh giá giáo dục:
+ Xác nhận và công nhận (kiểm định): Đánh giá là để đo xem cơ sở
giáo dục hay người học có đạt được các chuẩn mực đặt ra hay không.
+ Tự chịu trách nhiệm: Đối tượng được đánh giá (cơ sở giáo dục, giáo
viên, người học) được chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt trước khi các tổ chức từ
bên ngoài đến thanh sát.
+ Học tập rút kinh nghiệm: Đánh giá để có cơ sở làm cho các thuộc
tính của đối tượng (cơ sở giáo dục, giáo viên, người học) trở nên tốt hơn hay
để cải tiến chất lượng. Với ba chức năng trên hoạt động đánh giá sẽ khác nhau
về tiêu chí, bản chất, về nội dung đánh giá tổng kết hay đánh giá trong quá
trình, tự đánh giá hay đánh giá từ bên ngoài. Đánh giá vì mục đích học tập rút
kinh nghiệm chính là đánh giá chất lượng. Ở đây chất lượng không phải là đối
tượng đánh giá mà thể hiện mục đích đánh giá là cải tiến chất lượng.
Như vậy đánh giá là quá trình thu thập thông tin một cách hệ thống về
thực trạng của đối tượng được đánh giá (cơ sở giáo dục, chương trình giáo
dục, giáo viên, người học…) để từ đó đưa ra những nhận định xác thực trên


16

cơ sở các thông tin thu được làm cơ sở đề xuất những biện pháp cải tiến
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.2.2. Đánh giá giáo viên
Đánh giá giáo viên thực chất là đánh giá năng lực nghề nghiệp của
giáo viên. Năng lực nghề nghiệp biểu hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống và năng lực sư phạm của người giáo viên. Năng lực sư phạm là một
năng lực chuyên biệt đặc trưng của nghề sư phạm. Năng lực sư phạm là tổ
hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của hoạt
động giáo dục và dạy học, đảm bảo cho hoạt động này có kết quả. Năng lực
sư phạm cơ bản của người giáo viên, bao gồm: năng lực tìm hiểu đối tượng và
môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực hoạt
động chính trị xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp [7].
Như vậy có thể hiểu: Đánh gíá giáo viên là quá trình thu thập thông tin
một cách hệ thống về thực trạng năng lực nghề nghiệp của giáo viên để từ đó
đưa ra những nhận định xác thực trên cơ sở các thông tin thu được làm cơ sở
đề xuất những biện pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng giáo viên.
1.2.2.3. Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
ĐGGV theo Chuẩn nghề nghiệp là một quá trình thu thập các minh
chứng thích hợp và đầy đủ nhằm xác định mức độ năng lực nghề nghiệp của
giáo viên theo các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định của Chuẩn [7].
Trong khái niệm ĐGGV theo Chuẩn nghề nghiệp một số thuật ngữ
được hiếu như sau: [7]
- Tiêu chuẩn (Standard): là quy định về những nội dung cơ bản, đặc
trưng thuộc mỗi lĩnh vực của chuẩn.
- Tiêu chí (Criteria): là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội
dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.
- Mức (Level): là trình độ đạt được về mỗi tiêu chí.


17

- Minh chứng (Evidence): là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật,
hiện tượng, nhân chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức
độ đạt được của tiêu chí.
Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp không phải chủ yếu để
bình xét danh hiệu thi đua hằng năm, mà là xem xét những gì giáo viên phải
thực hiện và đã thực hiện được, những gì giáo viên có thể thực hiện được.
Trên cơ sở đó khuyến cáo giáo viên xây dựng chương trình, kế hoạch tự rèn
luyện, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.
1.2.3. Quản lý đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
* Quản lí: Theo Trần Quốc Thành "Quản lý là những hoạt động có
phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu" [32].
* Quản lí đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp.
Hiện tại tác giả chưa tìm thấy tài liệu nào đưa ra khái niệm về quản lí
ĐGGV theo Chuẩn nghề nghiệp, từ khái niệm quản lý của tác giả Trần Quốc
Thành, tác giả luận văn xin mạnh dạn đưa ra quan niệm: QL đánh giá giáo
viên theo Chuẩn nghề nghiệp là những hoạt động có phối hợp nhằm định
hướng và kiểm soát quá trình ĐGGV để đạt mục tiêu.
* Các mặt QL ĐGGV theo Chuẩn nghề nghiệp
- QL Nội dung đánh giá theo Chuẩn (3 lĩnh vực, 15 tiêu chí)
- QL Quy trình đánh giá.
- QL văn bản, tài liệu nguồn minh chứng về đánh giá GV.
- QL Sử dụng kết quả đánh giá GV.
1.3. Giới thiệu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
1.3.1. Chuẩn nghề nghiệp và chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
a) Khái niệm Chuẩn:
Chuẩn: theo từ điển Tiếng Việt [35], Chuẩn có ba nghĩa như sau:
- Là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó làm cho đúng.


18

- Là cái được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường.
- Là cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen
trong xã hội.
b) Khái niệm chuẩn nghề nghiệp
Chuẩn nghề nghiệp: là hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí về
năng lực nghề nghiệp của một nghề nào đó được phân loại từ thấp đến cao [7]
Năng lực nghề nghiệp:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: "Năng lực là là một tổ hợp các
phẩm chất sinh lý - thần kinh và tâm lý đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ
thông thạo, tức là có thể thực hiện được một cách thành thục và chắc chắn
một hay một số dạng hoạt động nào đó"[33]. Năng lực mang tính cá nhân
hóa, năng lực có thể được hình thành và phát triển thông qua đào tạo, bồi
dưỡng và tự trải nghiệm qua thực tiễn. “Năng lực hoạt động là khả năng thực
hiện những nhiệm vụ công việc và giải quyết các tình huống nảy sinh trong
hoạt động bảo đảm cho một tổ chức đạt mục tiêu đề ra”[ 30].
Như vậy có thể hiểu năng lực nghề nghiệp là một tổ hợp các phẩm chất
sinh lý - thần kinh và tâm lý đảm bảo cho người lao động thực hiện có kết quả
hoạt động nghề nghiệp của mình.
c) Khái niệm: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là văn bản quy định các yêu cầu cơ bản
về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đối với người giáo viên nhằm đáp ứng
mục tiêu của giáo dục[7].
d) Khái niệm: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là hệ thống các yêu cầu cơ bản
đối với giáo viên tiểu học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cần đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục
trung học [7].


19

Như vậy Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là văn bản quy định
những yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực dạy
học, năng lực giáo dục đối với người giáo viên tiểu học nhằm đáp ứng mục
tiêu giáo dục tiểu học trong thời kì CNH & HĐH và hội nhập quốc tế của đất
nước. Nó là quy định về các mức độ, yêu cầu theo các lĩnh vực của người
giáo viên tiểu học phải đạt trong từng giai đoạn phát triển nghề nghiệp. Chuẩn
giáo viên tiểu học do nhà nước ban hành và điều chỉnh đáp ứng yêu cầu theo
từng giai đoạn. Đó là cách ghi nhận phẩm chất chính trị, năng lực sư phạm
không ngừng được nâng cao của người giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu
cho giáo dục và xã hội.
1.3.2. Mục đích, nội dung của chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học
1.3.2.1. Mục đích ban hành chuẩn nghề nghiệp GV TH
Theo Điều 3, Quyết định số 14/2007/QĐ/BGD ĐT ngày 04 tháng 5 năm
2007 của bộ trưởng BGD&ĐT quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học [5], (Sau đây gọi tắt là Chuẩn nghề nghiệp) thì mục đích của Chuẩn nhằm:
1. Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên tiểu học ở các khoa, trường cao đẳng, đại học sư phạm.
2. Giúp giáo viên tiểu học tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây
dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên tiểu học hằng năm theo Quy chế
đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên tiểu học.


20
4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học
được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về

văn bằng của ngạch ở mức cao hơn.
1.3.2.2. Nội dung cơ bản của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học bao gồm 3 lĩnh vực với 15 tiêu
chuẩn nhằm đánh giá năng lực nghề nghiệp của giáo viên trên cơ sở các hoạt
động cơ bản của nghề dạy học bao gồm:
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (5
tiêu chuẩn - 20 tiêu chí);
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực Kiến thức (5 tiêu chuẩn - 20 tiêu chí);
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực Kỹ năng sư phạm (5 tiêu chuẩn - 20 tiêu
chí).[5]
1.3.3. Quy trình tổ chức đánh giá giáo viên tiểu học
1. Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức
đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học. Cụ thể như sau:
a) Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự
đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của Chuẩn;
b) Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi
kết quả đánh giá vào phiếu đánh giá, xếp loại của giáo viên. Đối với những
tiêu chí có điểm 4 hoặc đạt điểm 9 phải được ít nhất 50% số giáo viên trong tổ
khối tán thành. Đối với những tiêu chí có điểm từ 3 trở xuống hoặc đạt điểm
10 phải được ít nhất 50% số giáo viên trong trường tán thành;
c) Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại:
- Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến
đóng góp của tổ chuyên môn; khi cần thiết có thể tham khảo thông tin phản
hồi từ học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng về giáo viên đó;


21
- Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn,
Chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại;
- Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết

định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của
giáo viên;
- Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh
giá, xếp loại chung vào phiếu đánh giá, xếp loại của giáo viên;
- Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường.
d) Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo
viên có quyền khiếu nại với hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất,
giáo viên có quyền khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền tổ chức khảo sát,
kiểm tra và đánh giá lại.
2. Trong trường hợp giáo viên được đánh giá cận với mức độ tốt, khá
hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu
của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ
thể và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
3. Trong quá trình đánh giá, xếp loại cần xem xét một cách hợp lý đối
với giáo viên dạy nhiều môn học và giáo viên dạy một môn học.
1.4. Quản lý đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng
trường tiểu học
1.4.1. Hiệu trưởng trường tiểu học - Chủ thể đánh giá giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp
1.4.1.1. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trường Tiểu học
a) Vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lí trường tiểu học
Quản lý trường học là thực hiện nhiệm vụ đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ. Trong nhà trường


22
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động của
nhà trường. Hoạt động quản lý của hiệu trưởng là quá trình đạt đến mục tiêu
của nhà trường bằng cách vận dụng các chức năng quản lý.

Trong quản lý trường tiểu học chủ thể quản lý là Hiệu trưởng, là người
định hướng trí tuệ vào tất cả các vấn đề của nhà trường, xác định được những
công việc quan trọng theo từng thời điểm, qua bảng kế hoạch năm học với
những mục tiêu nhiệm vụ cụ thể, vừa hợp lý vừa khoa học. Đồng thời có
những bước tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
để từng bước nâng dần chất lượng giáo dục.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường tiểu học
Điều 54 của Luật Giáo dục đã quy định rõ vai trò chức năng của người
HT. Điều 20 của Điều lệ trường Tiểu học lại tiếp tục cụ thể hóa, quy định rõ
nhiệm vụ và quyền hạn của HT trường Tiểu học. Đó là:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại, tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo
quy định;
- Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường;
- Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường;
tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật,
phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ


×