Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Lý luận chung và thực tế về tiết kiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.17 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CLời mở đầu
ùng với toàn thế giới đất nớc ta bớc vào thế kỷ 21 với một quyết tâm mới, một niềm
tin chiến thắng và với một sức sống mới. Trong những năm đầu tiên của thế kỷ mới
chúng ta đã đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế ở mức cao trên thế giới (7%) nhng với
tốc độ tăng trởng đó chúng ta vẫn bị tụt hậu so với các nớc phát triển trên thế giới,
một câu hỏi đặt ra là chúng ta có thể đạt đợc tốc độ tăng trởng cao hơn không?
Chúng ta đã khai thác hết tiềm năng để phát triển cha? có thể khẳng định là đất nớc
ta vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển và nếu khai thác hết chúng ta có thể đạt đ ợc
tốc độ tăng trởng cao hơn. Các nớc trong khu vực nh Hàn Quốc, Singapore, Thái
Lan cách đây không lâu, họ cũng là những nớc có xuất phát điểm nh Việt Nam và
giờ đây đã có thể sánh vai cùng với các nớc phát triển trên thế giới, tại sao vậy? Một
trong những lý do là ý thức tiết kiệm: tiết kiệm trong mọi lĩnh vực, tiết kiệm từ
chính phủ, trong các doanh nghiệp và từng ngời dân.
ở Việt Nam vấn đề tiết kiệm cũng đã đợc đặt ra từ lâu và rõ nét nhất là trong
tác phẩm Thực hành tiết kiệm , chống tham ô, lãng phí, chống bệnh quan liêu
của chủ tịch Hồ Chí Minh, trong đó Bác đã nêu rõ: Chúng ta chỉ có cách là một
mặt tăng gia sản xuất, một mặt tiết kiệm để tích trữ thêm vốn cho công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế của ta.
Nh vậy, tiết kiệm và việc thực hành tiết kiệm có một vai trò hết sức quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia đặc biệt với những nớc nh Việt Nam.
Trong bài này xin đợc phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của câu nói: Tiết kiệm
là quốc sách .
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Lý luận chung về tiết kiệm
I.Khái niệm và sự cần thiết tiết kiệm
1. Khái niệm tiết kiệm
thuật ngữ tiết kiệm không biết ra đời từ khi nào nhng nó đợc sử dụng rất nhiều
trong cuộc sống hàng ngày ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và cũng có nhiều


cách phát biểu khác nhau về tiết kiệm nhng một cách khái quát nhất có thể hiểu là:
Tiết kiệm là với chi phí hoặc hao phí (tiền của và thời gian) ít hơn hoặc nh cũ, nhng
làm đợc nhiều việc hơn, kết quả và hiệu quả lớn hơn hoặc tiết kiệm là việc sử dụng
các nguồn nhân lực, tài lực và các nguồn lực khác ở mức thấp nhất nhng vẫn đạt đợc
các mục tiêu đề ra trong các hoạt động kinh tế - xã hội.
Theo cách nói của Bác Hồ: "Tiết kiệm là làm giảm bớt hao phí sức lực, của cải,
thời gian, tiền bạc " Trong mọi hoạt động kinh tế và phi kinh tế, không chi tiêu tốn
kém, không tiêu xài hoang phí, làm hao tổn một cách vô ích sức ngời, sức của.
Trong nghiên cứu lý luận cũng nh trong hoạt động thực tiễn cần phải hiểu một cách
đúng đắn về tiết kiệm. Những gì cần và có thể tiết kiệm đó là, sức lao động, thời
gian, tiền của và tất cả mọi thứ trong mọi hoạt động hàng ngày, nói nh vậy không có
nghĩa tiết kiệm là bủn xỉn mà là phải có sự cân nhắc, tính toán trong mọi hoạt động
để thu đợc hiệu quả cao nhất.Cũng trong tác phẩm đó Bác chỉ ra: Tiết kiệm không
phải là bủn xỉn, không phải là xem đồng tiền to bằng cái nống, gặp việc đáng làm
cũng không làm, đáng tiêu cũng không tiêu và tiết kiệm không phải chỉ là tiết
kiệm cho riêng mình còn của chung thì hoang phí mà phải tiết kiệm cả của t của
công một điều quan trọng nữa đó là, tiết kiệm không phải là nghĩa vụ của riêng ai
mà ai ai cũng cần tiết kiệm nên tiết kiệm làm sao để tiết kiệm trở thành nét văn hoá
tốt đẹp trong đời sống xã hội.
2.Vai trò và sự cần thiết việc thực hành tiết kiệm
Tiết kiệm là yêu cầu bắt buộc của mọi nền kinh tế, một nền kinh tế muốn phát
triển thì phải thực hành tiết kiệm, tiết kiệm cả trong sản xuất và trong tiêu dùng cả
trong chi tiêu công quỹ, tài sản nhà nớc, trong sử dụng thời gian, trong tiêu dùng cá
nhân.
Trên thực tế, chúng ta đều biết rằng trên thế giới đã có những quốc gia rất phát
triển kể cả những nớc không có sự dồi dào về tài nguyên thiên nhiên và một lý do
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan trọng dẫn đến thành công đó là ý thức tiết kiệm, tiết kiệm trong sản xuất và
tiết kiệm trong tiêu dùng, tiết kiệm nhằm phát triển sản xuất và sản xuất phải hiệu

quả, tiết kịêm các nguồn lực để có thể tích luỹ nhiều hơn để đầu t trở lại cho sản
xuất phát triển.
ở Việt Nam vai trò của việc thực hành tiết kiệm đã đợc thể hiện rõ nét trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lợc, trong bối cảnh thù trong giặc ngoài cấu kết
phá hoại cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào tẩy
trừ quan liêu, tham ô, lãng phí và đã nêu rõ: Tiết kiệm cốt để giúp vào tăng gia sản
xuất, mà tăng gia sản xuất là để nâng cao dần dần đời sống bộ đội và nhân dân.
Muốn xây dựng kinh tế thì phải có tiền của để làm vốn. Trong khi đó chúng ta
không thể vay mợn nớc ngoài, bóc lột công nhân, nông dân nh các nớc t bản. Bởi
vậy theo Bác trong bối cảnh lúc bấy giờ: Chúng ta chỉ có cách là một mặt tăng c-
ờng sản xuất, một mặt tiết kiệm để tích trữ thêm vốn cho công cuộc xât dựng và
phát triển kinh tế của ta chính tinh thần tiết kiệm đó của nhân dân ta trong thời kỳ
này đã đóng góp một phần to lớn cho chiến thắng chung của cuộc kháng chiến.
Trong công cuộc xây dựng đất nớc ta hiện nay, hơn bao giờ hết toàn Đảng toàn dân
phải triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tập trung và huy động các
nguồn lực cho phát triển. Bên cạnh đó tệ nạn tham nhũng, tình trạng lãng phí đang
là nỗi nhức nhối của toàn xã hội.
Xuất phát từ thực tế đó không còn cách nào khác để phát triển đất nớc nhằm đa
nớc ta sánh vai cùng các cờng quốc năm châu là thực hành tiết kiệm và tiết kiệm là
quốc sách.
II. Mối quan hệ giữa Tiết kiệm Tích luỹ - Đầu t
1. Mối quan hệ Tiết kiệm - Đầu t
Khái quát chung về mối quan hệ tiết kiệm - đầu t.
Nh ta đã biết, đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nhằm đạt đợc các kết quả thực hiện đợc những mục tiêu nhất định
trong tơng lai.
Nếu xem xét trong phạm vi một quốc gia, đầu t là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ nhằm duy trì
tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế -
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Đó
chính là hoạt động đầu t phát triển.
Hoạt động dầu t phát triển có đặc điểm là đòi hỏi một khối lợng vốn lớn. Xét
về bản chất nguồn hình thành vốn đầu t chính là phải tiết kiệm hay tích luỹ mà nền
kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất xã hội. điều này đợc cả
kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học K.Mác Lênin và kinh tế học hiện đại
chứng minh.
Trong tác phẩm Của cải của các dân tộc (1776), Adam Smith, một đại diện
điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: Tiết kiệm là nguyên
nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết
kiệm. Nhng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhng không có tiết kiệm thì vốn
không bao giờ tăng lên.
Sang thế kỷ XIX, khi ngiên cứu về các vấn đề trực tiếp liên quan đến tích luỹ,
K.Mác đã chứng minh rằng: trong một nền kinh tế với hai khu vực, khi vực I sản
xuất t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t liệu tiêu dùng. Để đảm bảo gia tăng
nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô đầu t, một mặt phải tăng cờng sản xuất t
liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai
khu vực. Mặt khác, phải tăng cờng sản xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành
tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt ở cả hai khu vực.
Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điiểm của K.Mác, con đ-
ờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và
thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng. Nói cách khác, nguồn lực cho
đầu t tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đợc đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ
của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vồn đầu t lại tiếp tục đợc các nhà kinh tế
học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm nổi tiếng Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ
của mình, John Maynard Keynes đã chứng minh đợc rằng: "đầu t chính bằng phần
thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng". Đồng thời, ông cũng chỉ ra rằng, tiết

kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tức là: Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu t
Tiết kiệm = Thu nhập Tiêu dùng
Nh vậy : Đầu t = Tiết kiệm
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ tính chất song
phơng của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là ngời tiêu dùng.
Xét về tổng thể, phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà ngời ta gọi là tiết
kiệm không thể khác với phần gia tăng năng lực sản xuất mà ngời ta gọi là đầu t.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh tế đóng. Trong
đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực t nhân và tiết
kiệm của Chính phủ.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức Đầu t = Tiết kiệm của nền kinh tế không
phải bao giờ cũng đợc thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu
cầu đầu t tại nớc sở tại, khi đó vốn có thể đợc chuyển sang nớc khác để thực hiện
đầu t. Ngợc lại, vồn tích luỹ của nền kinh tế có thể ít hơn nhu cầu đầu t, khi đó nền
kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nớc ngoài.
Nh vậy, từ những lý luận trên ta có thể thấy rằng đầu t và tiết kiệm có mối
quan hệ rất mật thiết với nhau. ở nớc ta cũng nh nhiều nớc khác trên thế giới đều
coi tiết kiệm là quốc sách. Tiết kiệm là biện pháp hữu hiệu, cần thiết để mở rộng
sản xuất nhằm nâng cao đời sống của ngời dân. Tiết kiệm quyết định lợng t bản mà
nền kinh tế có để phục vụ cho sản xuất tơng lai. Hơn nữa, tiết kiệm còn là con đờng
để chúng ta đi tới xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội, xây dựng hạnh phúc cho
nhân dân. Trong mối quan hệ giữa đầu t và tiết kiệm ta sẽ đi vào xem xét các nhân
tố đợc thực hiện bởi các hộ, hãng trong toàn bộ nền kinh tế, vai trò của chính phủ
trong nền kinh tế.
1.1. Quyết định về tiết kiệm trong các hộ gia đình.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm dân c là một nguồn vốn vô cùng dồi dào, là nguồn
tiền có tính vững chắc ngày càng tăng tiến. Nguồn này có lúc, có nơi, có thời gian

chiếm 30- 40% nguồn vốn cho vay của ngân hàng, còn bình quân nó chiếm khoảng
từ 20-25% nguòn vốn hoạt động của các tổ chức tín dụng trong cả nớc. Khi kinh tế
ngày càng phát triển, thu nhập của mọi tầng lớp dân c ngày càng tăng thì nguồn tiền
tích luỹ của mối gia đình tăng lên, nguồn tiền gửi tiết kiệm sẽ tăng lên. Đó là lợi thế
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho ngân hàng, cho Nhà nớc trong việc huy động nguồn vốn phục vụ cho sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
Tiết kiệm trong hộ gia đình bị ảnh hởng bởi 4 nhân tố: Tiết kiệm dự phòng, tiết
kiệm cho đời sau, lãi suất thực tính và đánh giá vòng đời.
- Tiết kiệm dự phòng: Các hộ gia đình có nhu cầu tiết kiệm cho những việc khẩn
cấp: ốm đau bất ngờ, rủi ro tai nạn, thất nghiệp Vì không ai biết chắc tai nạn sẽ
đến khi nào? Nên đây là một động cơ tiết kiệm quan trọng
- Tiết kiệm cho đời sau: là một bộ phận quan trong tổng tiết kiệm cá nhân. Không
phải tất cả cá nhân tiết kiệm chỉ để phụ thêm chi tiêu của họ trong tơng lai, rất
nhiều ngời tiết kiệm nhằm để dành tiền cho con cái họ và những ngời thân trong gia
đình.
Khi lãi suất thực tăng lên có hai khả năng có thể xảy ra:
Thứ nhất: Lãi suất cao hơn có nghĩa là sẽ thu đợc nhiều hơn từ khoản tiết kiệm, do
đó tiêu dùng tơng lai sẽ dễ dàng hơn (tơng quan với tiêu dùng hiện tại). Điều đó
khuyến khích tiết kiệm nhiều hơn trong dân c.
Thứ hai: Lãi suất thực cao hơn sẽ làm mọi ngời muốn tiết kiệm ít hơn. Lý do là nếu
bạn muốn có một khoản tiền trong tơng lai thì lãi suất thực tăng lên bạn sẽ tiết kiệm
ít hơn mà vẫn đạt đợc mục tiêu.
Nhng qua nghiên cứu cho thấy mọi ngời sẽ tăng tiết kiệm nhiều hơn (phơng án
1) vì nó phù hợp với thực tế ở nớc ta do tình hình tài chính của mọi ngời cha thật sự
dồi dào nên họ sẽ không chi tiêu quá mức cần thiết mà sẽ dành cho tiết kiệm thu lợi
nhuận trong tơng lai.
ở mỗi giai đoạn của cuộc đời, các cá nhân có sự tiết kiệm khác nhau. Lợng tiết

kiệm lớn nhất đạt đợc khi họ ở độ tuổi 40-50 lúc này thu nhập thờng đạt ở mức cao
nhất do sự ổn định trong công việc. Thu nhập điển hình phát triển theo thời gian,
thâm niên làm việc, đạt cực đại trớc khi nghỉ hu. Tiết kiệm là phần chênh lệch giữa
thu nhập và tiêu dùng nên tiết kiệm thờng là âm trong những năm đầu gia nhập lực
lợng lao động (khi tiêu dùng vợt quá thu nhập), dơng trong những năm ngời lao
động ở đối tợng trung niên, lại âm trong thời gian cuối đời khi ngời ta đã thôi không
lao động và tiền đã chi hết cho tiêu dùng.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Tiết kiệm và đầu t của các đơn vị kinh doanh
Thông thờng các doanh nghiệp dùng phần lợi nhuận để lại hàng năm từ việc
kinh doanh của mình để đầu t mở rộng sản xuất của doanh nghiệp nhng nếu trong
thời gian trớc đó các doanh nghiệp kinh doanh không có lãi thì họ sẽ nghĩ đến việc
vay từ các hộ gia đình thông qua hệ thống tài chính, ngân hàng.
Đó sẽ là một khoản vay ngắn hạn khi họ không đủ vốn để thanh toán các
khoản chi phí phát sinh trong sản xuất hàng hoá - dịch vụ hay nhiều khoản mang
tính chất ngắn hạn hoặc doanh nghiệp tìm kiếm các khoản vay dài hạn khi họ muốn
đầu t vào nhà máy và thiết bị mới với mức nhanh hơn mức mà lợi nhuận để lại có
thể tạo ra. Trong nền kinh tế đang tăng trởng, các doanh sẽ thực hiện đầu t mới và
khu vực doanh nghiệp sẽ là ngời vay vốn thuần tuý. Trong nền kinh tế đang suy
thoái, có ít cơ hội tăng trởng, đầu t sẽ thấp và khu vực doanh nghiệp sẽ là ngời tiết
kiệm rộng về vốn. Lợi nhuận hiện tại từ các khoản đầu t trớc đó sẽ vợt quá nhu cầu
vay mới.
Có hai nhân tố tác động đến quyết định đến lợng đầu t mong muốn của các
hãng là: Khả năng sinh lợi dự tính của vốn đầu t, lãi suất thực dự tính.
- Khả năng sinh lợi dự tính của vốn: Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hởng đến đầu t
kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp xem xét các quyết định đầu t, họ thờng quan
tâm đến cả khả năng sinh lợi hiện tại và tơng lai. Khi khả năng sinh lợi dự tính của
vốn tăng sẽ làm tăng đầu t.
- Lãi suất thực dự tính: Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự tăng lên của

lãi suất thực làm tăng khối lợng tiết kiệm của nền kinh tế. Ngợc lại một sự giảm sút
của lãi suất thực dự tính làm giảm mức tiết kiệm trong nền kinh tế. Sự tăng lên của
lãi suất lại dẫn đến giảm mức đầu t và khi lãi suất thực giảm sẽ làm tăng mức đầu t.
Khi các hãng xem xét để vay từ bên ngoài họ luôn đặt yếu tố sinh lời của vốn
lên hàng đầu và lãi suất thực tế là yếu tố quyết định dùng để so sánh. Nếu số tiền
vay đem đầu t mà không thu đợc lợi nhuận cao hơn gửi tiết kiệm hoặc trả lại cho
tiền vay thì dù thế nào doanh nghiệp cũng sẽ không vay vốn để đầu t sản xuất.
1.3. Tiết kiệm của Chính phủ
Các quyết định tiết kiệm của Chính phủ chịu ảnh hởng nhiều từ thu chi ngân
sách. Vào một thời kỳ nào đó, thu nhập từ thuế vợt quá chi tiêu hiện tại Chính phủ
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có một khoản thặng d và là ngời tiết kiệm thuần tuý. Vào thời điểm khác, khi Chính
phủ đối mặt với sự thâm hụt ngân sách, chi lớn hơn thu, Chính phủ là ngời đi vay.
Trong mỗi trờng hợp đó Chính phủ phải xem xét thu nhập và chi tiêu theo thời gian.
Đặc biệt là trong dài hạn, khu vực Chính phủ không đợc phép chi tiêu nhiều hơn thu
nhập đợc từ ngân sách mặc dù có thể thặng d hay thâm hụt ở một vài năm nào đó.
Tiết kiệm và vay mợn của Chính phủ ảnh hởng đến lãi suất thực của nền kinh
tế. Ngợc lại, lãi suất thực đến lợt nó lại ảnh hởng đến các quyết định tiết kiệm và
đầu t t nhân. Nói chung, các quyết định tiết kiệm của Chính phủ đợc xác định thông
qua các chính sách công cộng về thuế và chi tiêu. Khi Chính phủ tăng chi tiêu mà
không tăng thuế, khi đó Chính phủ phải đi vay để trang trải những khoản chi tiêu
này.
2. Mối quan hệ giữa tích luỹ và tiết kiệm.
2.1. Khái quát chung về tích luỹ
Tích luỹ trong chủ nghĩa T bản.
Chủ nghĩa t bản với đặc điểm điển hình là nền sản xuất hàng hoá t bản. Đó là
một nền sản xuất hàng hoá lớn, tái sản xuất mở rộng chứ không phải đơn giản là tái
sản xuất giản đơn. tái sản xuất mở rộng là việc lập lại quá trình sản xuất với quy mô
lớn hơn trớc, với một lợng t bản lớn hơn. muốn vậy phải biến một bộ phận giá trị

thặng d thành t bản phụ thêm. Cụ thể với một khối lợng già trị m nhất định nhà t
bản không thể đem tiêu dùng hết cho cá nhân mà phải tích luỹ lại một phần m1,
phần còn lại m2 dùng để tiêu dùng. M1 tích luỹ đó biến thành t bản bất biến và t
bản khả biến phụ thêm. Quá trình trên đợc gọi là quá trình tích luỹ t bản. Nh vậy,
tích luỹ t bản là biến một phần giá trị thặng d thành t bản phụ thêm hay t bản hoá
quá trình m. Nó cũng có nghĩa là tái sản xuất t bản với quy mô ngày càng lớn, biểu
hiện sự tăng cờng bóc lột công nhân làm thuê.
Động cơ tích luỹ của t bản
Thứ nhất: Sản xuất TBCN là nhằm tăng giá trị và nhân giá trị lên hay là tạo ra ngày
càng nhiều giá trị thặng d bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Đó là quy luật tuyệt
đối của nền sản xuất t bản. Quy luật này buộc các nhà t bản phải tích luỹ bởi mỗi
nhà t bản chỉ là một cái bánh xe trong guồng máy sản xuất t bản.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai: Trong nền sản xuất t bản luôn có cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và đứng
vững trong cạnh tranh buộc nhà t bản phải tích luỹ để làm cho t bản của mình lớn
lên.
Thứ ba: Tích luỹ t bản là để mở rộng phạm vi thống trị cuả t bản trên thế giới.
Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô của tích luỹ t bản.
Với một khối lợng thặng d nhất định thì quy mô tích luỹ phụ thuộc vào tỉ lệ
phân chia m1, m2. Còn nếu với một tỉ lệ phân chia trên không đổi thì quy mô tích
luỹ lại còn phụ thuộc vào m.Trong khi đó m lại phụ thuộc vào trình độ bóc lột, tăng
cờng bóc lột, tăng năng suất lao động và sử dụng những thành tựu của khoa học kỹ
thuật mới.
Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng. T bản sử
dụng là toàn bộ bộ phận của t băn bất biến biểu hiện ở nhà xởng, máy móc đợc gọi
là t bản cố định đợc đa vào sử dụng trong quá trình sản xuất. Còn t bản tiêu dùng là
bộ phận giá trị của t bản cố định đợc đa vào sản phẩm. Máy móc kỹ thuật càng hiện
đại, công suất của nó càng lớn dẫn tới tạo ra nhiều sản phẩm và do đó giá trị của nó
chuyển vào một sản phẩm nhỏ. Xét về thực chất, sự chênh lệch giữa t bản sản xuất

và t bản tiêu dùng là lao động sống nắm lấy lao động quá khứ và sử dụng lao động
đã qua nh một lực lợng tự nhiên ban cho không mất tiền.
Quy mô t bản ứng trớc tức là t bản bất biến và t bản khả biến ứng ra để sản
xuất (t bản ứng trớc=c+v). CNTB đã biết khai thác những nhân tố đó để làm tăng
quy mô của tích luỹ t bản.
Tích luỹ trong CNXH.
Nét đặc trng của CNXH cũng là tái sản xuất mở rộng tức là tích luỹ. Nhng ở
đây tái sản xuất mở rộng và tích luỹ mang tính chất hoàn toàn khác với tích luỹ dới
CNTB. Bởi nó không phải là kết quả của việc bóc lột công nhân làm thuê mà nó là
một phần trong tổng sản phẩm xã hội và quan trọng hơn là thuộc về toàn xã hội. Sản
phẩm xã hội tăng lên do tích luỹ cũng thuộc về bản thân những ngời lao động. Sau
mỗi quá trình sản xuất những ngời lao động lại trở thành những ngời làm chủ một
khối lợng sản phẩm tăng lên, một tài sản xã hội lớn hơn. Sự giàu có của xã hội tăng
lên thì nhu cầu của ngời lao động đợc thoả mãn đầy đủ hơn. Trong khi đó thì vốn
sản xuất tăng lên không ngừng và nhanh chóng. Chính vì thế, tích luỹ dới CNXH
không phải nhằm mục đích tự thân, mà chỉ coi nó là một phơng tiện, một tiền đề vật
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chất để nâng cao phúc lợi của nhân dân. cho nên động cơ để tích luỹ vốn chính là để
có thể tăng lên không ngừng của tổng sản phẩm xã hội, thờng xuyên nâng cao trình
độ văn hoá - kỹ thuật lao động và cải thiện đời sống vật chất của ngời lao động,
từng bớc cải tiến nền kinh tế XHCN thành nền kinh tế chủ nghĩa cộng sản.
Các nhân tố ảnh hởng đến tích luỹ vốn.
Đó là năng suất lao động: Năng suất lao động càng cao thì sản phẩm càng
tăng. Do đó, tổng lợng sản phẩm xã hội tăng, làm cho tích luỹ tăng.
Mức độ tích luỹ của các hộ gia đình và các doanh nghiệp.
Khả năng chi, các chính sách của nhà nớc.
Thói quen chi tiêu của nhân dân.
Các thủ tục hành chính của hệ thống tín dụng, ngân hàng.
2.2. Mối quan hệ giữa tích luỹ và tiết kiệm

Tiết kiệm và tích luỹ là hai phạm trù có quan hệ mật thiết với nhau. Chúng vừa
là tiền đề vừa là kết quả của nhau.
Quá trình tiết kiệm xét về khía cạnh huy động nguồn lực - đặc biệt là vốn thì
đó là quá trình tập trung thu hút mọi nguồn vốn riêng lẻ d thừa trong dân c, nhà nớc
và các doanh nghiệp tạo thành một nguồn vốn lớn hơn và cứ tiếp tục lặp đi lặp lại
làm cho lợng vốn tập trung đợc ngày càng lớn thì tiết kiệm sẽ trở thành tích luỹ vốn.
Do đó tích luỹ trở thành kết quả của tiết kiệm.
Mặt khác tích luỹ chính là điều kiện tiên quyết để thực hiện tái sản xuất mở
rộng. Khi tái sản xuất mở rộng đợc thực hiện sẽ ngày càng thu hút đông đảo lực l-
ợng lao động tăng phục vụ sản xuất do có quy mô lớn hơn, có nhiều việc làm hơn.
Điều này sẽ khắc phục đợc tình trạng thất nghiệp tràn lan làm cho tệ nạn xã hội
giảm xuống, thu nhập của ngời lao động nói riêng và của xã hội nói chung tăng lên.
Điều đó giúp cho Chính phủ bớt đi một phần chi tiêu cho phúc lợi xã hội, đời sống
của nhân dân đợc nâng cao, không những thoả mãn nhu cầu tiêu dùng mà còn để
dành đợc một phần thu nhập.
Bên cạnh đó tích luỹ vốn cũng tạo đợc cho xã hội có đợc một khối lợng vốn
lớn. Vì vậy nhà nớc cũng nh chủ đầu t sẽ chủ động trong việc chớp lấy thời cơ tốt
nhất cho việc đầu t có hiệu quả cao nhất. Nó đã khắc phục đợc tình trạng không đủ
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn dẫn đến không dám quyết định đầu t, hoặc không dám rút vốn đúng lợng và
đúng thời điểm gây nên lãng phí nguồn lực sẵn có và không thu đợc nguồn vốn.
Nh vậy tiết kiệm tích luỹ là mối quan hệ không tách rời trong quá trình tăng
trởng phát triển của nền kinh tế.
III. Tiết kiệm là quốc sách
Cùng với tệ nạn tham nhũng, tình trạng lãng phí đang là nỗi nhức nhối của
toàn xã hội. Tình trạng lãng phí hiện nay đang diễn ra ở hầu khắp các lĩnh vực, từ
đầu t xây dựng đến sản xuất, tiêu dùng, từ sử dụng tài nguyên thiên nhiên đến nhà
xởng, thiết bị máy móc, lao động, từ tiêu dùng công quỹ cho đến việc tiêu dùng cho
ma chay, cới xin, lễ hội lãng phí còn nghiêm trọng hơn khi so sánh với quy mô,

hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp, mức sống còn nghèo và càng nghiêm trọng
khi còn nhập siêu, vay nợ lớn. Mặc dù đã có rất nhiều giải pháp chống làng phí đợc
đa ra nhng còn chuyển biến rất chậm. Nh vậy, ta đã thấy rằng tiết kiệm thì cần thiết
cho mỗi quốc gia ra sao. Đặc biệt, trong tình hình nớc ta hiện nay thì tiết kiệm đang
đợc nêu lên nh quốc sách, quốc pháp.
So với các nớc trong khu vực và trên thế giới, nớc ta còn ở điểm xuất phát thấp,
thậm chí còn đứng trớc nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế. GDP bình quân đầu ngời
đạt 400 USD, đứng thứ 120/ 174 nớc. Theo tình toán sơ bộ, nếu đạt đợc mục tiêu đề
ra thì đến năm 2010 nớc ta mới đạt đợc mức trung bình hiện nay trong khu vực. Cả
nớc hiện còn 23% tổng số hộ có nhà ở đơn sơ, tỉ lệ hộ nghèo của cả nớc hiện còn
17%, nếu tính theo tiêu chuẩn quốc tế còn cao hơn nữa. Mặc dù trong vài năm gần
đây, nớc ta có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, nhng với sức tiêu dùng thấp và mức
tích luỹ nhỏ nhoi, một phần quan trọng của tổng quỹ tích luỹ (khoảng 9%) còn phải
nhập siêu từ nớc ngoài. Tổng số nợ nớc ngoài còn chiếm gần 40% GDP và ngay từ
bây giờ, trong tổng chi ngân sách đã phải dành khoảng 15% để trả nợ. Trong khi đó,
ý thức tiết kiệm trong mỗi ngời dân còn kém, việc sử dụng vốn, tài sản Nhà nớc còn
lãng phí nghiêm trọng. Đối với nớc giàu, đối với tài sản riêng, sự lãng phí đã bị phê
phán. Đối với nớc ta, đối với việc sử dụng vốn và tài sản Nhà nớc thì sự lãng phí còn
là một tỗi lỗi. Vì vậy, chỉ khi nào coi tiết kiệm là quốc sách thì lúc đó mới mong đất
nớc phát triển nhanh và bền vững.
Tiết kiệm là quốc sách tức là nó phải thể hiện trong mọi mặt, mọi hoạt động
của đời sống sinh hoạt, sản xuất. Mọi tổ chức, mọi cá nhân sử dụng vốn và tài sản
của nhà nớc, tài nguyên thiên nhiên phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Cụ
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể, tiết kiệm trong lĩnh vực chi tiêu hành chính sự nghiệp, trong việc sử dụng tài
sản công, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong việc sử dụng vốn và tài sản tại các
doanh nghiệp nhà nớc Tiết kiệm có thể là tiết kiệm sức lao động, tiền bạc, thời
gian Tiết kiệm lao động là sử dụng ít lao động nhất mà có thể làm đ ợc nhiều việc
nhất. Phải biết sắp xếp để nâng cao đợckhả năng của mỗi ngời. Tiết kiệm tiền hay

rộng hơn là tiết kiệm vốn trong doanh nghiệp là làm vốn quay vòng nhanh, đồng
thời khi nguồn vốn ít ỏi cần chống đầu t phân tán giảm rủi ro cho đồng vốn
Tiết kiệm là quốc sách cũng đồng nghĩa với việc loại trừ lãng phí, tham ô là
quốc sách. Lãng phí là sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực khác
quá định mức hoặc tốn kém, hao tổn một cách vô ích. Trong tác phẩm "Thực hành
tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, chống căn bệnh quan liêu" chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đề cập đến việc chống nạn tham ô lãng phí và bệnh quan liêu. Ngày nay có ngời,
có lúc đã nhầm tởng rằng chỉ có quan chức mới có thể tham ô, nhng theo Bác "nhân
dân mà ăn cắp của công khai, lậu thuế" cũng là tham ô
Có thể nói, tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu là nỗi nhức nhối của toàn xã hội.
Vì vậy, chúng ta cần vạch ra những kế hoạch cụ thể để tổ chức đấu tranh chống
tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu. Bác Hồ đã từng nói: "chống tham ô, lãng phí và
bệnh quan liêu là cách mạng là dân chủ". Cũng nh chúng ta cần có những giải pháp
đồng bộ, cụ thể và nghiêm minh thì mới có thể thành công trong việc loại trừ tệ nạn
này.
Mặt khác, vai trò của mỗi ngời dân là vô cùng quan trọng, để tiết kiệm là quốc
sách thì tiết kiệm phải từ mỗi ngời dân, tiết kiệm trong từng sinh hoạt đến trong lao
động. Chỉ có ý thức tiết kiệm đi vào nhân dân thì mới mong có tích luỹ cao, từ đó
có tỷ lệ tiết kiệm cao, đầu t phát triển mới đợc mở rộng, mới mong có tăng trởng
kinh tế. Nhân dân phải biết tiết kiệm thì mới mong các nguồn lực xã hội đợc bảo
tồn, duy trì, sử dụng có hiệu quả, mới mong xã hội phát triển bền vững. Tiết kiệm là
quốc sách cũng có nghĩa là tiết kiệm là sự nghiệp của toàn dân.
Nh vậy, về lý luận ta đã nghiên cứu những khái niệm, nguyên nhân cũng nh
những việc cần làm ngay trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. ở những phần
tiếp theo ta sẽ nghiên cứu cụ thể thực trạng việc tiết kiệm cũng nh những giải pháp
cơ bản cho vấn đề này.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần II
Thực trạng việc thực hành tiết kiệm
I.Thực trạng chung thực hành tiết kiệm hiện nay ở nớc ta
Trớc thực trạng về tình hình lãng phí trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế ngày
26/2/1998 Uỷ ban thờng vụ quốc hội đã ban hành pháp lệnh thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Từ chỗ chỉ là một chủ trơng nay pháp lệnh này đã trở thành một văn
bản có tính pháp lý cao và đợc các cấp các nghành quán triệt thực hiện. Sau một
thời gian nó đã đem lại những kết quả nhất định nh :
Nguồn vốn huy động trong nền kinh tế tăng lên đáng kể, tổng vốn đầu t toàn
xã hội đạt khoảng 640 nghìn tỷ đồng (tơng đơng 58 tỷ USD) tăng bình quân 17,9%
trong đó vốn NSNN tăng 15,5%, vốn tín dụng đầu t tăng 26,1%, vốn của DNNN
tăng 23,3%, vốn đầu t của dân c và t nhân tăng 9,9%. Ngân sách nhà nớc đã đợc sử
dụng hợp lý hơn tập trung cho các dự án công cộng, hỗ trợ đầu t cho các vùng khó
khăn , đầu t vào cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn và các cơ sở giáo dục đào tạo.
Với các doanh nghiệp nhà nớc trực tiếp sản xuất kinh doanh đợc khuyến khích
sử dụng nguồn vốn tín dụng u đãi, tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính với hoạt
động của đơn vị mình chính vì thế mà đã làm cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả hơn trong việc sử dụng tiết kiệm vốn đầu t và các nguồn lực khác.
Nguồn vốn trong khu vực t nhân và dân c cũng đợc huy động bằng các chính
sách về u đãi đầu t khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình làm cho nguồn tiền
tiết kiệm trong khu vực này đợc sử dụng hiệu quả hơn vừa làm tăng quy mô phát
triển cho nền kinh tế.
Bên cạnh những thành tựu bớc đầu đó chúng ta cũng thấy tiết kiệm nh một căn
bệnh đã giảm nhng cha dứt của nền kinh tế Việt Nam. Sau khi thực hiện đồng loạt
kiểm tra ở một số nơi thấy số tiền mà các địa phơng tự ý giữ lại trong khi phải nộp
cho NSNN là 113,5 tỷ VND , trong công tác tín dụng cho vay lãng phí hơn 300 tỷ
với các dự án không có khả năng thu hồi , chi phí cho xây dựng tu bổ công sở ở các
địa phơng không ngừng tăng vợt chi tới hơn 50%. Hơn thế nữa tài nguyên thiên
nhiên cũng bị khai thác bừa bãi do sự tiếp tay của một số cán bộ nhà nớc làm cho
14

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn tài nguyên này bị suy giảm nghiêm trọng. Chi tiêu của dân c cũng ngày phát
sinh nhiều khoản lãng phí cùng với sự phát triển ngày càng cao của đời sống.
Trớc thực trạng đó ngày 30/11/2001 Thủ tớng chính phủ ra chỉ thị số 29/CT-
TTg nhằm yêu cầu tất cả mọi ban nghành các tổ chức và dân c tiếp tục thực hành
tiết kiệm.
II.Tiết kiệm trong hộ gia đình
Dân c là một phần quan trọng trong nền kinh tế nên sự chi tiêu của dân c có tác
động rất lớn đến nền kinh tế. Nếu chỉ tính riêng phần tiền mà dân c không kinh
doanh nắm giữ thì đã xấp xỉ 1/4 tổng đầu t toàn xã hội nh vậy mới cho thấy tiềm
năng khu vực này là rất lớn. Do tác động tiêu cực từ nền kinh tế thế giới trong năm
2001 nên Ngân hàng nhà nớc liên tục hạ lãi suất huy động vốn nhng nhu cầu gửi
tiền của nhân dân lại không hề giảm thậm chí còn tăng 22% nh ở Tp.HCM là
106.900 tỷ đồng điều này không chỉ một lần nữa chứng minh tiềm lực vốn trong
dân c là rất lớn mà nó còn cho thấy khi đời sống kinh tế khá hơn thì nhu cầu tích
luỹ cho tơng lai của dân c ngày một tăng và giải pháp gửi tiết kiệm đợc mọi ngời
lựa chọn thay vì giữ tiền ở nhà nh trớc đây. Không chỉ có vậy khi đời sống của dân
c tăng lên kèm theo nó là sự phát triển của hàng loạt các dịch vụ khác ra đời mà một
trong các dịch vụ có khả năng huy động vốn rất hiệu quả gần đây đợc nhắc tới
nhiều là các dịch vụ bảo hiểm. Thời gian từ năm 1995 các công ty bảo hiểm nớc
ngoài tiến vào thị trờng Việt Nam với một tiềm lực tài chính rất mạnh và một hệ
thống dịch vụ thật hoàn hảo nh AIA, Prudential họ đã thu hút đ ợc nhiều ngời
tham gia và huy động đợc nguồn vốn rất lớn, điều mà trớc đó cha một công ty bảo
hiểm nào của Việt Nam làm đợc.
Thử làm một phép tính với một hợp đồng bảo hiểm 5 năm mệnh giá thấp nhất
mỗi năm phải đóng 1.200.000 VND thì với 15.000 hợp đồng mà Prudential giành đ-
ợc trong năm đầu vào Việt Nam thì số tiền đã lên tới 18.000.000.000 VND một con
số mơ ớc của các công ty bảo hiểm Việt Nam mà thực tế con số này còn lớn hơn
nhiều.
Thêm một ví dụ khác về tích luỹ dân c đó là tích luỹ dân c Hà Nội chỉ tính

riêng bộ phận dân c có tích luỹ cao chiếm 20% dân số với mức thu nhập bình quân
1triệu VND/tháng tỷ lệ tích luỹ 20% thì số tiền nhàn rỗi trong khu vực này (54 vạn
ngời) đã là 16.200 tỷ VND nếu tính thêm cả mức thu nhập của ngời có thu nhập khá
(khoảng 120 nghìn hộ) thì số tiền đã là khoảng 2.000 tỷ VND/năm.
15

×