Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1996-2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.41 KB, 10 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
au hơn hai mươi năm đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn
về kinh tế- xã hội. Trong những năm gần đây tăng trưởng kinh tế của đất nước
được xếp vào một trong những nước có tốc độ tăng lớn nhất Đông Á. Đời sống
của nhân dân không ngừng được cải thiện. Việt Nam từ một nước nông nghiệp
kém phát triển, đang từng bước xây dựng một nền kinh tế công nghiệp theo
hướng hiện đại. Để đạt được những thành quả đó, một mặt do Nhà nước đã có
những chính sách kinh tế đúng đắn, mặt khác phải không ngừng phân tích, đánh
giá kết quả đạt được từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và có điều chỉnh đúng đắn.
Với ý nghĩa đó, vai trò của thông tin thống kê ngày càng trở nên quan trọng,
nhất là trong xu thế hội nhập và thị trường toàn cầu. Việc áp dụng các phương
pháp thống kê vào phân tích tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ cho ta cái nhìn
sâu sắc hơn, sát thực hơn về những gì đã đạt được và xu hướng phát triển trong
tương lai. Do đó, em đã chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp dãy số thời gian
để phân tích tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1996-2006”.
Với sự hiểu biết nhất định về lý thuyết cũng như thực tế nên đề án của em
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô để đề án được hoàn thành tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Ngọc Kiểm đã giúp đỡ em hoàn thành
đề án!


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHÂN I
PHÂN I
LÝ THUYẾT VỀ DÃY SỐ THỜI GIAN
I. Khái niệm về dãy số thời gian


Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian,việc nghiên
cứu sự biến động này được thực hiện trên cơ sở phân tích dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được
sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Ví dụ : Có tài liệu về tổng sản phẩm trong nước (GDP)của Việt Nam qua một
số năm như sau:
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003
GDP(tỷ
đồng
244596 256272 273666 292535 313135 335821
Nguồn số liệu: niên giám thống kê năm 2006 - nhà xuất bản Tổng
cục thông kê;GPD theo giá so sánh năm 1994
Dãy số thời gian trên phản ánh GDP của Việt Nam từ năm 1998 đến năm 2003
Một dãy số thời gian gồm hai yếu tố:Thời gian và các số liệu của hiện tượng
nghiên cứu
Thời gian có thể là ngày ,tuần ,tháng ,quí ,năm. Độ dài giữa hai thời gian liền
nhau gọi là khoảng cách thời gian.Dãy số thời gian trên có khoảng cách thời
gianlà một năm.
Các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu có thể được biểu hiện bằng số
tuyệt đối ,số tương đối ,số bình quân và được gọi là các mức độ của dãy số.
Dựa vào các mức độ của dãy số phản ánh qui mô (khối lượng )của hiện tượng
qua thời gian, có thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy số thời
diểm.
Dãy số thời kỳ là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ, phản ánh
qui mô của hiện tượng trong từng khoảng thơì gian nhất định.Ví dụ ở trên là một

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dãy số thời kỳ phản ánh tổng sản phẩm của Việt nam trong khoảng thời gian
từng năm.

Dãy số thời điểm là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm,
phản ánh qui mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định.
II. Phương pháp dãy số thời gian
1. Phân tích đăc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian
1.1 Yêu cầu cơ bản
Để phân tích dãy số thời gian được chính xác thì yêu cầu cơ bản khi xây dựng
dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ
trong dãy số. Cụ thể :
• Nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất.
• Phạm vi hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải được thống nhất
• Các khoảng thời gian trong dãy số nên băng nhau,nhất là đối với dãy số
thời kỳ
Trong thực tế ,do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan ,các yêu cầu
trên có thể bị vi phạm, khi đó đòi hỏi phải có sự điều chỉnh dãy số trước khi
phân tích.
Một số phương pháp điều chỉnh dãy số thời gian thường được sử dụng như:
• Đồng nhất hóa dãy số thời gian bằng phương pháp hệ số
• Đồng nhất hóa dãy số bằng phương pháp cộng đại số
Việc phân tích dãy số thời gian cho phép nhận thức được các đặc điểm biến
động của hiện tượng qua thời gian,tính quy luật của sự biến động, từ đó tiến
hành dự đoán về mức độ của hiện tượng trong thời gian tới.
1.2 Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích
1.2.1.Mức độ bình quân qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số thời
gian. Tùy theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà công thức tính khác
nhau.
- Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công
thức như sau:

3

Website: Email : Tel : 0918.775.368

1 2
...
y
i
n
y
y y y
n n
+ + +
= =

Trong đó:
( 1,2,..., )
i
y i n
=
là các mức độ của dãy số thời kỳ.
- Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau, để tính mức
độ bình quân cần giả thiết: sự biến động về các mức độ là tương đối đều đặn.
Từ đó công thức tính mức độ bình quân của dãy số thời điểm có khoảng cách
thời gian bằng nhau là:
1
2 3 1
...
2 2
1
n
n

y
y
y y y
y
n

+ + + + +
=

Trong đó:
( 1,2,3,..., )
i
y i n
=
là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách
thời gian bằng nhau.
- Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức
độ bình quân qua thời gian được tính theo công thức sau đây:
1 1 2 2
1 2
...
...
n n
n
y h y h y h
y
h h h
+ + +
=
+ + +

Trong đó:
( 1,2,..., )
i
h i n
=
là khoảng thời gian có mức độ
( 1,2,..., )
i
y i n
=
1.2.2 Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian. Tùy
theo mục đích nghiên cứu , có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng (giảm) tuyệt
đối sau đây:
- Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ):phản ánh sự biến động
về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian liền kề nhau và được tính theo công
thức sau:

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1i i i
y y
δ

= −
(với i=2,3,…,n)
Trong đó:

i
δ

:Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) ở thời gian i so
với thời gian i-1 đứng liền kề trước đó

i
y
:mức độ tuyệt đối ở thời gian i

1i
y

:mức độ tuyệt đối ở thời gian i-1
Nếu
1i i
y y

>
thì
i
δ
>0: Phản ánh quy mô hiện tượng tăng lên, ngược lại nếu
1i i
y y

<
thì
i
δ
<0: Phản ánh quy mô hiện tượng giảm
- Lưọng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự biến động về mức độ
tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức sau:

1i i
y y
∆ = −
(với i= 2,3,…,n)
Trong đó :

i

:Luợng tăng(giảm) tuyệt đối định gốc ở thời gian i so với thời gian đầu
của dãy số

i
y
:Mức độ tuyệt đối ở thời gian i

1
y
:Mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
Dễ dàng nhận thấy :
1 2 1
... ( )
n n n
y y
δ δ δ
+ + + = ∆ = −
- Lưọng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: Phản ánh mức độ đại diện của các
lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và được tính theo công thức sau:
2 3 1
...
1 1 1

n n n
y y
n n n
δ δ δ
δ
+ + + ∆ −
= = =
− − −

5

×