Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tăng cường công tác giám sát tài chính các đơn vị thành viên tại Tập đoàn Bảo Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.56 KB, 56 trang )


Chuyờn thc tp tt nghip
trờng đại học kinh tế quốc dân
viện ngân hàng - tài chính
o0o
Chuyên đề
Thực tập tốt nghiệp
Đề t ài:
Tăng cờng công tác giám sát tài chính
các đơn vị thành viên tại Tập đoàn Bảo Việt
Giáo viên hớng dẫn : ts. lê thị hơng lan
Sinh viên thực hiện : nguyễn thị thu hiền
Lớp : tài chính doanh nghiệp b
MSV : cq515528
Khóa : 51
Hệ : chính quy
Hà Nội, 2013
SV: Nguyn Th Thu Hin Lp: Ti chớnh doanh nghip B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Hµ Néi, 2013 1
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển nhanh chóng,
phức tạp cả về quy mô lẫn cấu trúc, với các hoạt động tài chính đan xen giữa các
khu vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và trong môi trường kinh tế vĩ mô
nhiều biến động như hiện nay, vấn đề giám sát tài chính nói chung và giám sát tài
chính trong các tập đoàn kinh tế nói riêng đang trở thành mối quan tâm hàng đầu
của Chính phủ cũng như hầu hết các doanh nghiệp. Sau 2 thập kỷ cải cách, thị
trường tài chính Việt Nam đã có nhiều tiến bộ, nhưng vẫn tồn tại nhiều rủi ro không


thể xem thường, nhất là tiềm ẩn rủi ro chéo từ khu vực ngân hàng, chứng khoán,
bảo hiểm và rủi ro mang tính hệ thống từ sự bất ổn vĩ mô và các cú sốc từ bên
ngoài.Trên thực tế, hệ thống giám sát tài chính chủ yếu tập trung vào giám sát an
toàn vi mô, tức là giám sát rủi ro của từng định chế tài chính. Cho nên, chỉ có thể
ngăn chặn bất ổn và duy trì sự lành mạnh tài chính của từng định chế, chứ không
đảm bảo ngăn ngừa các rủi ro trong chính nội bộ các doanh nghiệp đó, nhất là
những doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên.
Qua quá trình thực tập tại Tập đoàn Bảo Việt, em đã hiểu được phần nào tầm
quan trọng của giám sát tài chính đối với các công ty thành viên. Vì vậy mà em
chọn đề tài: “Tăng cường công tác giám sát tài chính các đơn vị thành viên tại
Tập đoàn Bảo Việt”.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên em rất mong nhận được
sự giúp đỡ và góp ý tận tình của cô giáo hướng dẫn để giúp cho đề tài của em hoàn
chỉnh hơn.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về giám sát tài chính các đơn vị thành viên của
các tập đoàn kinh tế
Chương 2: Thực trạng công tác giám sát tài chính các đơn vị thành viên
tại Tập đoàn Bảo Việt
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác giám sát tài chính các
đơn vị thành viên tại Tập đoàn Bảo Việt.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1 Mô hình tổ chức của tập đoàn kinh tế
1.1.1 Khái niệm tập đoàn kinh tế
Có nhiều khái niệm về tập đoàn kinh tế, tuy nhiên các khái niệm này cũng khá
tương đồng nhau. Theo bách khoa toàn thư thì tập đoàn kinh tế được định nghĩa là

"Tập đoàn (Tiếng anh: Conglomerate) là sự liên kết của hai hay nhiều tổng công
ty có lĩnh vực kinh doanh khác khác nhau tạo thành một cấu trúc công ty có quy
mô quản lý lớn và phức tạp. Ý nghĩa tập đoàn có thể hình dung như một công ty
mẹ và một số (hay nhiều) công ty con cùng bắt tay kinh doanh. Tập đoàn là một
công ty đa ngành, có quy mô rất lớn và thường kinh doanh đa quốc gia"
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì tập đoàn kinh tế được xếp là một
thành phần trong nhóm công ty, cụ thể như sau "Nhóm công ty là tập hợp các công
ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ thị
trường và các dịch vụ kinh doanh khác”. Theo Viện nghiên cứu Quản lí Kinh tế
Trung Ương CIEM thì "Khái niệm tập đoàn kinh tế được hiểu là một tổ hợp lớn
các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động trong một hay nhiều ngành
khác nhau, có quan hệ về vốn, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên
cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các bên tham gia. Trong mô
hình này, "công ty mẹ" nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của "công ty
con" về tài chính và chiến lược phát triển."
1.1.2 Mô hình tổ chức của tập đoàn kinh tế
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thế giới cũng đã có rất nhiều các mô hình tập đoàn kinh kế (TĐKT) được áp
dụng, từ mô hình các tập đoàn ở các quốc gia Âu – Mỹ cho đến các nước châu Á
như Nhật Bản (mô hình Keiretsu), Hàn Quốc (mô hình Chaebol), Trung Quốc (mô
hình Jituan Gongsi) và nhiều mô hình tập đoàn khác.
Mô hình tập đoàn tại các quốc gia Âu – Mỹ được hình thành dựa trên nền
tảng kinh tế phát triển từ rất lâu đời về thương mại, công nghiệp và dịch vụ của khu
vực. Khởi đầu từ các doanh nghiệp gia đình trong một số ngành nghề nhất định,
thông qua quá trình sáp nhập và mở rộng hoạt động, các tập đoàn kinh tế lớn mạnh
đã lần lượt được ra đời.
Tại Nhật Bản, mô hình Keiretsu xuất hiện trong thời kỳ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai thông qua hoạt động liên kết giữa các công ty với nhau bằng việc mua

cổ phần để hình thành liên minh liên kết theo chiều ngang trên nhiều lĩnh vực và
ngành nghề khác nhau. Mô hình Keiretsu thường lấy một ngân hàng làm hạt nhân
trung tâm liên kết thông qua quan hệ tín dụng cũng như quan hệ sở hữu hay chi phối
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn cổ phần.
Không giống như mô hình Keiretsu tại Nhật Bản, mô hình Chaebol của Hàn
Quốc lại lấy trung tâm liên kết là các công ty gia đình liên kết thông qua quan hệ sở
hữu hay chi phối vốn cổ phần tại các công ty con. Các công ty gia đình có mối quan
hệ “thân hữu” với chính phủ và nhận được nhiều ưu đãi từ phía nhà nước. Ngược
lại, các Chaebol cũng chịu sự định hướng của chính phủ về mục tiêu kinh doanh,
nhưng các mục tiêu xã hội khác thì không bị ràng buộc. Cũng giống như các mô
hình tập đoàn khác, các Chaebol cũng có xu hướng mở rộng phạm vi hoạt động,
bành trướng đa ngành, đa lĩnh vực.
Mô hình Jituan Gongsi tại Trung Quốc lại cho thấy những đặc điểm khác biệt
khi hạt nhân liên kết trong các tập đoàn là các DN và TCTNN. Từ cuối thế kỷ XX,
Trung Quốc đã đẩy mạnh quá trình tư nhân hóa các DNNN có quy mô nhỏ, đồng
thời tập trung nguồn lực phát triển các tổng công ty lớn thành những tập đoàn đủ
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mạnh để cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế chủ
đạo như công nghiệp luyện kim, đóng tàu, điện tử viễn thông, phần mềm, dược
phẩm và các ngành khác. Quá trình hình thành các TĐKT tại Trung Quốc bắt đầu từ
việc sáp nhập các DNNN thành các tổng công ty lớn cho tới khi đạt đến một quy
mô nhất định. Tại đó, tổng công ty sẽ phân quyền kinh doanh cho các DN thành
viên. Tiếp theo là đa dạng hóa sở hữu và hình thức nắm giữ cổ phần đan chéo giữa
các DN thành viên. Cuối cùng là thực hiện các biện pháp thu hút đầu tư vốn và
chuyển giao công nghệ từ các đối tác nước ngoài.

Tại Việt Nam, từ năm 2005 với việc Chính phủ quyết định thí điểm thành lập
8 TĐKTNN, đến nay (2011) cả nước đã có tất cả 14 TĐKT được tổ chức theo 2 mô
hình. Nhóm thứ nhất là các tập đoàn được thành lập thông qua tổ chức lại các
TCTNN, bao gồm các tập đoàn Dầu khí, Điện lực, Bưu chính – Viễn thông, Than –
Khoáng sản, Bảo Việt, Dệt may, Cao su, Công nghiệp tàu thủy. Nhóm thứ hai được
thành lập dựa trên tổ hợp các DN độc lập có cùng lĩnh vực hoạt động gồm Tập đoàn
Công nghiệp Xây dựng và Tập đoàn Phát triển Nhà và Đô thị. Ngoài ra còn nhóm
các tập đoàn được thành lập nên từ các DN khu vực tư nhân.
Đặc trưng nổi bật trong mô hình TĐKTNN tại Việt Nam là được hình thành
dựa trên cơ sở quyết định của Chính phủ. Các tập đoàn kinh doanh trong các ngành
kinh tế mũi nhọn với quy mô và tầm mức lớn, hoạt động theo mô hình công ty mẹ,
con dựa trên luật doanh nghiệp thống nhất. Một đặc trưng khác trong mô hình tại
Việt Nam là các TĐKT đứng đầu các lĩnh vực ngành nghề; đóng vai trò là công cụ
điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ với phương thức lãnh đạo của Đảng được
nhấn mạnh.
Trong giai đoạn đầu thí điểm cho đến nay, các TĐKT thể hiện rõ vị trí và vai
trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào tăng
trưởng và phát triển kinh tế, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Các tập
đoàn cũng phát huy được vị trí tiên phong, dẫn dắt và tạo môi trường thuận lợi cho
tất cả các thành phần kinh tế khác cùng tham gia đầu tư, sản xuất và kinh doanh.
Bên cạnh đó, các TĐKT lớn cũng đảm nhận vai trò đi đầu trong việc nâng cao khả
năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của nước nhà. Song song với phát triển
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh tế, đảm bảo quốc phòng an ninh, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, bảo
vệ môi trường cũng là một vai trò quan trọng gắn liền với trách nhiệm của các
TĐKT lớn. Đây cũng được coi là lực lượng chủ lực trong các chương trình an sinh
xã hội vì cộng đồng của Chính phủ.
Mặc dù vậy, quá trình thí điểm cũng cho thấy những mặt hạn chế còn tồn tạị.

Hạn chế lớn nhất là vấn đề về khung pháp lý. Chúng ta chưa có khung pháp lý đầy
đủ, rõ ràng về mô hình TĐKTNN. Điều đó dẫn đến các điểm chưa hoàn thiện trong
cơ chế thực hiện và giám sát quyền sở hữu. Phương thức quản lý và điều hành cũ
vẫn còn tồn tại. Vai trò lãnh đạo của Đảng ủy, vai trò quản trị của Hội đồng quản trị
và vai trò điều hành của Ban Tổng giám đốc chưa được tách bạch và chuẩn hóa về
quy trình nghiệp vụ. Bên cạnh những hạn chế mang tính khách quan thì bản thân
các tập đoàn cũng có những vấn đề nội tại. Một phần cán bộ quản lý, người đại diện
của tập đoàn tại các đơn vị chưa quán triệt đầy đủ tinh thần về mô hình quản lý,
cách thức quản lý DN, thiếu kỹ năng quản trị DN hiện đại.
1.1.3 Mối liên hệ giữa các thành viên trong tập đoàn
Theo Nghị định 139/2007/NĐ – CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ về việc
hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp, TĐKT được định
nghĩa như là một nhóm công ty có tư cách pháp nhân độc lập, được hình thành trên
cơ sở tự nguyện tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ
chức lại hoặc các hình thức khác; gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. TĐKT tế không có tư cách pháp
nhân, không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp. Cụm từ
“tập đoàn” có thể sử dụng như một thành tố phụ trợ cấu thành tên riêng của công ty
mẹ. Việc tổ chức hoạt động của tập đoàn kinh tế do các công ty lập thành tập đoàn
tự thỏa thuận quyết định.
Năm 2008, nước ta có một số tổng công ty nhà nước được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án thí điểm thành lập tập đoàn kinh tế như Bưu chính – Viễn
thông, Than – Khoáng sản, Dầu khí, Điện lực, Cao su…. Những tập đoàn này được
hình thành bằng quyết định hành chính của Thủ tướng Chính phủ và đang trong giai
đoạn dần hoàn thiện. Đến năm 2011, nước ta có 13 tập đoàn kinh tế và 96 Tổng
Công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con. Hiện nay, có nhiều
nhóm doanh nghiệp ngoài nhà nước liên kết để hoạt động dưới bộ máy điều hành

chung, một thương hiệu chung tạo ra sự phát triển vượt bậc trong hoạt động
Hạt nhân của tập doàn kinh tế là công ty mẹ, và xoay quanh nó là các công ty
thành viên (công ty con và các công ty liên kết khác). Thuờng thì công ty mẹ nắm
quyền kiểm soát và chi phối dối với những quyết sách, chiến luợc và hoạt dộng của
các thành viên. Luu ý là trongkhi các công ty thành viên là những công ty dộc lập
về mặt pháp lý - tức là có tu cách pháp nhân riêng - thì công ty mẹ lại không có tu
cách pháp nhân.
1.2 Hoạt động giám sát tài chính các đơn vị thành viên
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu, đối tượng giám sát tài chính
Giám sát tài chính các đơn gị thành viên tập đoàn kinh tế là hoạt động giám sát
đối với các doanh nghiệp trực thuộc được thực hiện bởi các phòng ban chức năng
của các tập đoàn kinh tế. Hoạt động này nhằm đảm bảo việc tuân thủ các quy định
quản lý hiện hành với công ty trực thuộc với mục đích cuối cùng là để duy trì tính
ổn định, an toàn về tài chính của toàn bộ hệ thống doanh nghiệp. Tại các tập đoàn
kinh tế, hoạt động giám sát tài chính là việc đánh giá tổng thể và đánh giá chi tiết để
xem xét những ảnh hưởng tiềm tàng từ những công ty thành viên khác của tập đoàn
tới các chỉ tiêu tài chính chung của tập đoàn.
1.2.2 Các phương thức giám sát tài chính
 Giám sát bằng các chỉ tiêu kế hoạch và xây dựng kế hoạch tài chính
hàng năm
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tập đoàn kinh tế sẽ xây dựng các chỉ tiêu về kế hoạch tài chính cho các đơn
vị thành viên cũng như cho tập đoàn, từ đó giám sát được tình hình thực hiện,
những kết quả và hạn chế để có thể khắc phục kịp thời.
- Xây dựng Chiến lược và kế hoạch hoạt độngtài chính của toàn bộ tập đoàn
và đơn vị thành viên
- Tham gia tổng hợp và đánh giá các vấn để về tài chính trọng yểu với các đơn
vị kinh doanh bên dưới và nghiệp vụ để xác định ảnh hưởng đối với toàn bộ tập

đoàn;
- Thường xuyên cập nhật, cảnh báo các rủi ro tài chính mới phát sinh và/hoặc
đang có chiều hướng tăng lên đến các cấp lãnh đạo có thẩm quyền, các bộ phận liên
quan để có các biện pháp phòng tránh và quản trị phù hợp nhằm giảm thiểu nguy cơ
rủi ro tài chính.
 Giám sát bằng các quy trình nghiệp vụ
- Xây dựng hệ thống quy chế, quy định, quy trình văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của tập đoàn kinh tế về giám sát tài chính theo từng thời kỳ, đảm bảo công tác giám
sát tài chính bao quát đầy đủ các lĩnh vực hoạt động của tập đoàn theo nguyên tắc
và quy định của pháp luật. Xây dựng và triển khai các phương pháp, công cụ đo
lường, đánh giá rủi ro tài chính;
- Xây dựng và triển khai hệ thống báo cáo phục vụ giám sát tài chính;
- Tham gia tổng hợp và đánh giá các vấn để rủi ro tài chính đối với hoạt động
trọng yểu với các đơn vị kinh doanh và nghiệp vụ (thuộc vỏng kiểm soát thử nhất)
để xác định ảnh hưởng đối với tập đoàn kinh tế;
- Xây dựng RCSA (Risk & Control Self Assessment Tự đánh giá rủi ro hoạt
động và biện pháp kiểm soát, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ),
 Giám sát bằng hoạt động kiểm soát nội bộ, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán nội bộ
• Việc thực hiện giám sát tài chính các đơn vị thành viên bao gồm, nhưng
không giới hạn bởi việc giám sát tuân thủ tài chính chung và các rủì ro tài
chính đặc thù, trọng yếu sau:
- Thực hiện các công cụ quản lý giám sát tài chính: Theo dõi, giám sát,
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tổng hợp báo cáo, phân tích, đánh giá việc thực hiện các công cụ giam sát tài chính
toàn hệ thống tập đoàn kinh tế; hỗ trợ các đom vị thực hiện LDC, RCSA và KRI;
Đầu mối xây dựng hệ thống KRI phản ánh rủi ro an toàn tài chính
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB): Theo dõi, giám sát, yêu cầu,

hỗ trợ các đom vị tự kiểm tra, đánh giá hệ thống KSNB; Đẩu mối báo cáo đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ tại tập đoàn kinh tế gửi chính phủ;
- Quản lý thay đổi trọng yếu: Đầu mối yêu cầu các đơn vị nhận dạng, đánh giá
rủi ro trong quản lý rủi ro tài chính trọng yếu; đề xuẩt các biện pháp kiểm soát rủi ro
tài chính trước khi triển khai các thay đổi trọng yểu như thành lập công ty con, công
ty trực thuộc, mở rộng mạng lưới hoạt động ở các tỉnh, mua sắm/phát triển các hệ
thổng phần mềm nghiệp vụ mới, thay đổi mô hình, quy trình kinh doanh mớii, phát
triển sản phẩm/dịch vụ mới ;
- Quản lý kinh doanh liên tục: Theo dõi, giám sát, yêu cầu, hỗ trợ xác định,
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tài chính có thể gây gián đoạn hoạt
động kinh doanh, từ đó đề xuất các biện pháp kiểm soát nhằm hạn chế mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố, đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục; Đầu
mối phối hợp với đơn vị liên quan xây dựng các kế hoạch đảm bảo hoạt động kinh
doanh liên tục; giám sát quá trình thử nghiệm kế hoạch kinh doanh liên tục;
- Quàn lý an toàn thông tin: Theo dõi, giám sát, yêu cầu, hỗ trợ xác định,
đánh giá rủi ro hoạt động trong công tác an toàn thông tin tài chính; rà soát, đề xuất
các biện pháp kiểm soát rủi ro nhằm đảm bảo an toàn thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Thống tin bao gồm dưới dạng văn bản, dữ liệu và hệ thống (phần cứng,
phần mềm và mạng lưới).
- Thực hiện công tác giám sát và báo cáo các vấn đề liên quan đến hoạt động
tài chính với HĐQT và các cấp có thẩm quyền, đồng thời đề xuất các giải pháp để
giảm thiểu tác động của rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp thành viên và toàn
tập đoàn;
- Thực hiện chức năng độc lập theo dõi, đo lường, phân tích dữ liệu rủi ro tài
chính và giám sát, cảnh báo nguy cơ tổn thất do rủi ro tài chính mang lại;
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp, phân tích, đánh giá việc thực hiện các công cụ
quàn lý rủi ro hoạt động tài chính toàn hệ thống;

• Công tác giám sát tuân thủ tài chính
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị kinh doanh, phòng nghiệp vụ (Vòng kiểm
soát thứ nhất) để theo dõi, giám sát, quản lý, phân tích báo cáo về hoạt động quản lý
tài chính toàn hệ thống tập đoàn kinh tế;
- Đầu mối xây dựng và phát triển các dấu hiệu cảnh báo sớm, phát hiện, rà
soát hoạt động rửa tiền, gian lận đối với các hoạt động nghiệp vụ trong toàn hệ
thống tập đoàn kinh tế;
- Giám sát, đôn đốc, hỗ trợ các đơn vị theo dõi, quản lý danh mục khách hàng
có và các hoạt động có mức độ rủi ro rửa tiền cao trong toàn hệ thống; Cập nhật và
gửi danh sách khách hàng có mức độ rủi ro cao, danh sách khách hàng gian lận bảo
hiểm và giao dịch cần phải cảnh báo cho Đơn vị trong toàn hệ thống tập đoàn kinh
tế;
- Đầu mối thực hiện phân tích các hành vi giả mạo, rửa tiền, xếp loại khách
hàng theo mức độ rủi ro. Tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của sự việc, chịu
trách nhiệm tổng hợp báo cáo công tác phòng chống rửi tiền, phòng chống gian lận
bảo hiểm gừi các cấp có thẩm quyền (Giám đốc Khối QLRR, bộ máy KTNB, BLĐ
Tập đoàn tài chính, Bộ Tài Chính và các cơ quan chức năng);
- Đầu mối triển khai các ứng dụng kịch bản phát hiện rửa tiền, tham nhũng,
gian lận tại tập đoàn kinh tế;
1.2.3 Đối tượng, công cụ của giám sát tài chính
•Đối tượng của giám sát tài chính
- Các công ty con mà các tập đoàn kinh tế nắm 100% vốn, ngành nghề kinh
doanh là ngành nghề kinh doanh chính của các tập đoàn kinh tế
- Các công ty con mà các tập đoàn kinh tế nắm chi phối trên 50% vốn, ngành
nghề có thể cùng ngành nghề kinh doanh chính hoạc không cùng ngành nghề kinh
doanh chính của các tập đoàn kinh tế
- Các công ty liên kết mà các tập đoàn kinh tế nắm dưới 50% vốn, chỉ được
xem như các khoản đầu tư tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
•Công cụ của giám sát tài chính
- Giám sát tài chính bằng bộ phận kiểm toán nội bộ: Là quá trình giám sát
bằng các phương pháp nghiệp vụ của bộ phận kiểm toán nội bộ nhằm phát hiện các
dấu hiệu vi phạm các quy định của tập đoàn kinh tế đề ra đối với các thành viên.
Mức độ chấp hành của các đơn vị thành viên về tình hình tài chính
- Giám sát bằng thanh tra nội bộ: Là việc giám sát bằng các cuộc kiểm tra
định kỳ và đột xuất nếu thấy có dấu hiệu sai phạm về các quy định tài chính tại các
đơn vị thành viên
- Giám sát bằng hình thức cử người đại diện vốn: Là hình thức mà tập đoàn
trực tiếp cử người xuống nắm bắt tình hình tài chính tại các đơn vị thành viên. Cũng
có thể cử người xuống làm việc trực tiếp để kiểm soát tình hình tại các đơn vị thành
viên
1.2.4 Tác dụng của giám sát tài chính
- Giám sát tài chính là công cụ để các chủ sở hữu, các nhà đầu tư quản lý,
giám sát hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, sức khỏe hoạt động của các đơn vị trực
thuộc
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể sở hữu vốn tham gia đầu tư vào
tập đoàn, bảo đảm quyền lợi của các cổ đông, hạn chế rủi ro cho các khoản đầu tư
- Là công cụ để đánh giá mức độ phù hợp của các mục tiêu, quyết định và
chính sách của hội đồng quản trị trong điều hành tập đoàn kinh tế
- Giám sát tài chính bảo đảm cho tập đoàn sử dụng vốn một cách hiệu quả
- Giúp công ty mẹ của tập đoàn nắm bắt được chính xác, toàn diện về tình hình
tài chính để điều hành và giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn,
đảm bảo sự hoạt động của các thành viên trong tập đoàn đúng theo định hướng,
chiến lược phát triển chung và thực hiện được các mục tiêu của tập đoàn
- Giám sát thuộc phạm vi hoạt động tài chính và đưa ra các cảnh báo khi các
giới hạn tài chính bị vi phạm, báo cáo lên các cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý;
- Phổi hợp với bộ phận tài chính đơn vị thành viên xem xét và giám sát độc
lập đối với kết quả kinh doanh của các địa bàn kinh doanh, đảm bảo kết quả kinh

doanh đối với từng sản phẩm, từng công ty thành viên phải được xác định một cách
chính xác;
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.5 Hoạt động giám sát tài chính các đơn vị thành viên
 Nhận diện các rủi ro tài chính tiềm ẩn
 Đo lường các rủi ro trong hoạt động tài chính
• Mục đích: Việc đánh giá/đo lường rủi ro tài chính cho phép tập đoàn xếp
loại mức độ nghiêm trọng của rủi ro tài chính, từ đó xác định chiến lược để quản lý
phân loại rủi ro tài chính nhằm phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả nhất
• Đối tượng:
- Tất cả các phòng ban nghiệp vụ chủ động đánh giá các rủi ro tài chính tại
đơn vị/mảng nghiệp vụ phụ trách của mình;
- Phòng Quản lỷ rủi ro hoạt động độc lập đánh giá rủi ro tài chính toàn tập
đoàn kinh tế;
• Nguyên tắc đánh giá/đo lường rủi ro hoạt động:
- Rủi ro tài chính được đánh giá trên cơ sở:
 ảnh hưởng đến hoạt động tập đoàn khi xảy ra và khả năng có thể xảy ra;
 Ảnh hưởng của tài chính được xem xét trên các mảng tài chính và phi tài
chính, bao gồm nhưng không hạn chế: danh tiếng, pháp lý, kinh doanh liên tục và
con người.
 Rủi ro hoạt động được đo lường trên cơ sở vốn tiêu hao/phân bổ cho rủi ro
tài chính đó.
• Công cụ đánh giá/đo lường rủi ro hoạt động
- Bản đồ rủi ro tài chính (Risk map): là phương pháp đánh giá rủi ro tài
chính dựa trên cơ sở kết hợp giữa tần suất xảy ra của rủi ro tài chính và ảnh hưởng
(tài chính, phi tài chính) của rủi ro tài chính đến toàn bộ tập đoàn cũng như các đơn
vị thành viên. Việc đánh giá rủi ro tài chính dựa trên ma trận này sẽ giúp các tập
đoàn kinh tế phân loại rủi ro tài chính theo các mức độ nghiêm trọng của rủi ro như:

 Rất cao,
 Cao,
 Trung bình,
 Thấp và
 Rất thấp.
- Vốn phân bổ cho rủi ro tài chính: là phương pháp đo lường mức độ rủi ro
tài chính trên cơ sở vốn tự có phân bổ cho rủi ro tài chính. Một số nguyên tắc của
vốn tự có dự phòng cho tài chính của tập đoàn kinh tế như sau:
 Vốn dự phòng cho rủi ro tài chính được tính toán phù hợp với tập đoàn kinh
tế trong từng giai đoạn, đảm bảo tuân thủ các quy định/yêu cầu của bộ tài chính và
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các cơ quan quản lý đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế.
 Tập đoàn kinh tế xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu tổn thất và các
phương pháp, công cụ, mô hình phù họp để tính toán và phân bổ vốn chịu rủi ro cho
những tổn thất lường trước và tổn thất không lường trước được do rủi ro hoạt động
tài chính gây ra;
 Tập đoàn kinh tế áp dụng phương pháp tính toán vốn chịu rủi ro hoạt động
phù hợp với quy mô, hoạt động, độ nhạy cảm với rủi ro và khả năng đo lường, năng
lực quản lý rủi ro của ngân hàng từng thời kỳ.
 Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro hoạt động tài chính
• Mục đích: Đảm bảo rủi ro từ hoạt động tài chính nằm trong giới hạn rủi ro
được phê duyệt bởi HĐQT theo định kỳ và đưa ra các phương án hành động nhằm
giảm thiểu rủi ro tài chính và/hoặc chiến lược chia sẻ và/hoặc chuyển nhượng rủi ro
tài chính.
• Đối tượng tham gia:
- Tất cả các phòng ban nghiệp vụ chủ động kiểm soát các rủi ro tài chính tại
đơn vị/nghiệp vụ phụ trách của mình.
- Phòng chức năng quản lý tài chính kiểm soát và đưa ra các báo cáo theo các

cấp và theo hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống tập đoàn.
- Bộ phận đóng vai trò vòng kiểm soát thứ 3 định kỳ rà soát công tác kiểm
soát và giảm thiểu rủi ro tài chính toàn hệ thống tập đoàn kinh tế
• Các nguyên tắc kiểm soát rủi ro
- Thiết lập một cơ chế kiểm soát nội bộ cân bằng giữa chi phí và hiệu quả
kiểm soát, đảm bảo bảo vệ được tài sản của các tập đoàn kinh tế, đưa ra những báo
cáo tài chính tin cậy và tuân thủ quy định phát luật liên quan trong phạm vi chi phí
hợp lý.
- Thiết lập một hệ thống kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính tuân thủ của các
chính sách, quy định, quy trình được ban hành.
- Tạo một môi trường kiểm soát hiệu quả phải phân tách được rõ các chức
năng nhiệm vụ giữa các đơn vị/bộ phận/cá nhân. Mọi xung đột lợi ích giữa các đơn
vị/bộ phận/cá nhân phải được giám sát chặt chẽ và rà soát độc lập.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thiết lập và triển khai cơ chế quản lý rủi ro tài chính đối với hệ thống công
nghệ thông tin giúp giảm thiểu các rủi ro tài chính phát sinh từ lĩnh vực này.
- Xây dựng quy chế quản lý các rủi ro tài chính xuất phát từ các hoạt động
thuê ngoài.
• Các nguyên tắc giảm thiểu rủi ro
- Việc đưa ra cơ chế để nhanh chóng nhận diện, phát hiện và phân loại rủi ro
tài chính sẽ giảm thiểu các rủi ro một cách tối đa.
- Trong trường hợp những loại rủi ro mà chi phí đe đảm bảo rủi ro không xảy
ra cao hơn tôn thât thật sự nếu rủi ro đó phát sinh, thì ngân hàng có thể sử dụng
phương án chấp nhận những tổn thất hoặc các lợi ích có được từ rủi ro khi phát
sinh;
- Trong trường hợp kiểm soát nội bộ không thể giảm thiểu các rủi ro tài chính
nội tại và rủi ro tài chính còn lại, tập đoàn kinh tế sẽ chuyển giao rủi ro tài chính
sang một bên thứ ba thông qua công cụ bảo hiểm và/hoặc các công cụ chuyển giao

rủi ro khác như thuê ngoài, sử dụng sản phẩm phái sinh ;
- Trong trường hợp việc sử dụng các công cụ kiểm soát rủi ro tài chính, bảo
hiểm, chuyển giao rủi ro tài chính không thể giảm thiểu rủi ro tài chính nội tại và rủi
ro tài chính còn lại về mức phù hợp với khẩu vị rủi ro tài chính quy định theo từng
thời kỳ, tập đoàn kinh tế sẽ xem xét ngừng sử dụng sản phẩm, hoạt động, quy trình
và hệ. thống gây rủi ro cho tập đoàn.
- Việc chuyển nhượng rủi ro tài chính không phải là một phương pháp hoàn
hảo để kiểm soát rủi ro tài chính một cách hiệu quả do vậy kế hoạch mua bảo hiểm
nên được xem xét như một phương án bổ sung hơn là một phương án thay thế cho
hệ thống kiểm soát rủi ro tài chính nội bộ.
• Công cụ để kiểm soát/giảm thiểu rủi ro
 Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB):
- là phương pháp sử dụng các cơ chế, chính sách, quy trình, qui định nội bộ,
hệ thống, cơ cấu tổ chức nhằm giảm thiểu rủi ro thông qua việc đảm bảo phòng
ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro. Hệ thống KSNB được thiết kế, cài đặt, tổ chức
thực hiện ngay trong mọi quy trình nghiệp vụ tại tất cả các đơn vị, bộ phận của tập
đoàn kinh tế dưới nhiều hình thức, bao gồm nhưng không giới hạn;
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch, bảo đảm tách bạch nhiệm vụ, quyền
hạn của các cá nhân, các bộ phận trong tập đoàn;
- Qui định về hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận ưong việc
thực hiện nghiệp vụ trong toàn tập đoàn kinh tế,
- Quy trình thẩm định, chấp thuận và duyệt cho phép thực hiện hoạt động
nghiệp vụ, bảo đảm 1 quy trình nghiệp vụ phải có ít nhất 02 cán bộ tham gia, một
người thực hiện nghiệp vụ và 1 người kiểm soát nghiệp vụ, không có cá nhân nào
có thể một mình thực hiện một qui trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể.
 Bảo hiểm:
- Tập đoàn kinh tế sử dụng công cụ bảo hiểm trong trường hợp không thể

giảm thiểu các rủi to tài chính nội tại và rủi ro tài chính còn lại thông qua hệ thống
kiểm soát nội bộ; hoặc việc mua bảo hiếm có chi phí rẻ hơn việc thiết lập thêm chốt
kiểm soát. Một số nguyên tắc khi sử dụng công cụ Bảo hiểm như sau:
- Tập đoàn kinh tế quy định hạn mức tối đa cho mỗi bảo hiểm được tính dựa
ưên mức độ tin cậy của công ty bảo hiểm và trên cân bằng giữa chi phí và lọi ích
cho tập đoàn, đảm bảo không có sự đánh đổi giữa rủi ro hoạt động và rủi ro tài
chính (khả năng chi trả của công ty bảo hiểm khi có yêu cầu bồi hoàn).
- Tập đoàn kinh tế lựa chọn công ty bảo hiểm dựa trên quy mô, hoạt động của
tập đoàn và mức độ rủi ro mà tập đoàn sẽ gặp phải đồng thời tuân thủ với quy định
của Pháp luật Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
 Kế hoạch kinh doanh liên tục:
- Tập đoàn kinh tế quản lý kinh doanh liên tục nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro
trong trường hợp phát sinh sự cố làm gián đoạn hoạt động của ngân hàng. Kế hoạch
kinh doanh liên tục được xây dựng phù hợp với quy mô và hoạt động của tập đoàn
bao gồm cả việc đưa ra các kịch bản khác nhau nhằm đảm bảo giúp tập đoàn tránh
khỏi những tổn thất lớn và có sự gián đoạn trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể:
- Kế hoạch kinh doanh liên tục bao gồm các chương trình phân tích sự ảnh
hưởng đến công việc kinh doanh, chiến lược phục hồi, kiểm thử, đào tạo và chương
trình quản lý khủng hoảng và phương thức liên lạc.
- Tập đoàn cần xác định rõ những hoạt động kinh doanh quan trọng, các yếu
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tố then chốt phụ thuộc bên ngoài và bên trong và các cấp phục hồi phù hợp. Các
kịch bản gián đoạn cần phải được đánh giá trên mức độ ảnh hưởng đến tài chính,
hoạt động và danh tiếng của tập đoàn và kết quả của việc đánh giá sẽ là tiền đề cho
mục tiêu và ưu tiên phục hồi.
- Kế hoạch kinh doanh liên tục cần đưa ra chiến lược dự phòng, quy trình
phục hồi và kế hoạch liên lạc cho các cán bộ, nhân viên, cơ quan chức trách, khách
hàng và nhà cung cấp.

- Tập đoàn kinh tế rà soát kế hoạch kinh doanh liên tục định kỳ nhằm đảm
bảo chiến lược liên tục vẫn còn phù hợp với hoạt động hiện tại, các rủi ro và đe dọa,
các yêu cầu để phục hồi và các ưu tiên phục hồi.
- Chương trình đào tạo cần được triển khai để đảm bảo các cán bộ có thể thực
hiện hiệu quả kế hoạch.
- Các kế hoạch phải được kiểm định đinh kỳ để đảm bảo cân khớp được giữa
mục tiêu phục hồi và khung thời gian.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả giám sát tài chính các đơn vị thành
viên
1.3.1 Nhân tố khách quan
- Các quy định pháp luật của nhà nước: Các quy định của pháp luật như quy
định về giám sát các công ty bảo hiểm, quy định về hoạch toán kế toán, quy định về
bảo toàn vốn doanh nghiệp nhà nước cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả giám
sát tài chính đơn vị thành viên. Những quy định này thay đổi liên tục, vì vậy cách
thức tổ chức, báo cáo giám sát cũng phải thay đổi theo
- Các thông lệ quốc thế trong vấn đề thanh toán và quy định tài chính: Các thông lệ
cũng đóng góp một phần đáng kể, nhất là các mảng liên quan tới thanh toán quốc tế như tái
bảo hiểm, các khoản phát sinh chung với các yêu cầu bảo hiểm xuyên quốc gia, bảo hiểm
cho tầu viễn dương
- Các yếu tố thuê ngoài: Các yếu tố thuê ngoài cũng là một phần quan trọng
trong các nhân tố khách quan. Do nhiều công việc phải thuê ngoài như kiểm toán
các doanh nghiệp niêm yết, các vấn đề như xây dựng trụ sở và nhiều vấn đề thuê
ngoài khác ảnh hưởng tới giám sát tài chính do việc hoạch toán với các dơn vị thuê
ngoài phụ thuộc vào các loại chứng từ bên ngoài mà doanh ngiệp khó kiểm soát
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2 Nhân tố chủ quan
- Sự phối hợp của các thành viên trong tập đoàn: Sự phối hợp của các thành
viên trong tập đoàn cũng chiếm phần quan trọng. Nhất là trong các báo cáo định kỳ

như báo cáo tháng, báo cáo quý và báo cáo nhanh. Có phối hợp nhịp nhàng giữa
tổng công ty và các đơn vị thành viên thì mới có thể giám sát chính xác được
- Mức độ chặt chẽ của các quy định tài chính: Mức độ chặt chẽ giúp cho việc
hoạch toán tài chính chính xác hơn, các quy định cần phù hợp với luật hiện tại và
phù hợp với thực tiễn công việc trong toàn tập đoàn
- Mức độ tuân thủ các quy định của công ty: Mức độ tuân thủ các quy định
cho thấy những yếu tố sẽ có thể bị bỏ qua nếu không được tuân thủ, qua đó cho thấy
mức độ rủi ro nếu sự kiện rủi ro xảy ra
- Năng lực cán bộ trong khâu giám sát:Năng lực cán bộ là khâu quan trọng,
việc đào tạo cán bộ cần phải luôn được chú ý và đầu tư đúng mức
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN TẠI TẬP ĐOÀN BẢO VIỆT
2.1 Giới thiệu về Tập đoàn Bảo Việt
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày đầu thành lập
Tập đoàn Bảo Việt, tiền thân là Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) được
thành lập theo quyết định số 179/CP ngày 17/12/1964 của Chính phủ và chính thức
đi vào hoạt động từ ngày 15/01/1965. Khi mới thành lập, Bảo Việt có số vốn điều
lệ danh nghĩa 10 triệu đồng, chỉ kinh doanh một số nghiệp vụ bảo hiểm truyền
thống với khoảng 20 cán bộ nhân viên, hoạt động ở Trụ sở chính tại thành phố Hà
Nội và 01 Chi nhánh tại Hải Phòng.
Được xếp hạng Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt
Năm 1989, đánh dấu một bước phát triển quan trọng của Bảo Việt khi Chính
phủ quyết định chuyển Công ty Bảo hiểm Việt Nam thành Tổng Công ty Bảo hiểm
Việt Nam.
Đầu năm 1992, Công ty Đại lý Bảo hiểm Việt Nam (BAVINA) đã được thành

lập tại Vương Quốc Anh. Từ năm 1995 đã xuất hiện yếu tố cạnh tranh tại thị trường
bảo hiểm trong nước với sự ra đời của một số công ty bảo hiểm, nhưng Bảo Việt
vẫn không ngừng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ.
Năm 1996, doanh số của Bảo Việt đã đạt 970 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ
bảo hiểm phi nhân thọ đạt 882 tỷ đồng, doanh thu đầu tư tài chính đạt 80 tỷ đồng.
Cũng trong năm này, Bảo Việt là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt
Nam cho ra đời dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, mở rộng hoạt động bảo hiểm đến các
tầng lớp dân cư. Cũng trong năm 1996, Chính phủ đã quyết định thành lập lại Tổng
Công ty Bảo hiểm Việt Nam, đồng thời căn cứ vào tính chất ngành nghề hoạt động
và quy mô vốn, Chính phủ đã xếp hạng Bảo Việt là “Doanh nghiệp Nhà nước hạng
đặc biệt” và Bảo Việt trở thành một trong 25 doanh nghiệp Nhà nước lớn nhất tại
Việt Nam.
Đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập và phát triển trong lĩnh vực dịch vụ
tài chính, đồng thời thực hiện chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam,
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngày 29/08/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 175/2003/QĐ-
TTg phê duyệt chiến lược phát triển Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt)
thành một Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam, có khả năng cung
cấp đa dạng và kết hợp các dịch tài chính chất lượng cao. Để thực hiện chiến lược
phát triển trên, ngày 28/11/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
310/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án cổ phần hóa Tổng Công ty Bảo hiểm
Việt Nam và thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt.
Năm 2007, đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng, ghi ấn về sự thay đổi căn
bản của Bảo Việt trong việc thực hiện thành công việc chuyển đổi từ mô hình hoạt
động của Tổng Công ty 100% vốn Nhà nước sang mô hình công ty cổ phần đa sở
hữu và thành lập Tập đoàn Bảo Việt hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con. Cụ thể:
• Bảo Việt đã hoàn thành cổ phần hóa với sự tham gia của đối tác chiến lược

là các tập đoàn kinh tế hàng đầu trong nước và nước ngoài
Ngày 31/5/2007, Bảo Việt hoàn tất cổ phần hóa và bán cổ phần lần đầu ra
công chúng.
Ngày 13/9/2007, Tập đoàn Bảo Việt ký hợp đồng Hợp tác chiến lược với các
tập đoàn kinh tế hàng đầu trong nước (Tập đoàn Công nghiệp Tầu thủy Việt Nam -
Vinashin) và nước ngoài (Tập đoàn Bảo hiểm HSBC Insurance (Asia - Pacific).
• Bảo Việt đã hoàn thành bước đầu việc thành lập Tập đoàn Tài chính - Bảo
hiểm Bảo Việt hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Ngày 4/10/2007, tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thành lập Tập
đoàn Bảo Việt.
Ngày 15/10/2007, Tập đoàn Bảo Việt đã nhận Giấy chứng nhận Đăng ký
kinh doanh công ty cổ phần số 0103020065 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội
cấp.
Ngày 23/01/2008, Tập đoàn Bảo Việt chính thức ra mắt và đồng thời công
bố thành lập các công ty con do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn gồm: Tổng
Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ, Công ty Quản lý
Quỹ Đầu tư Bảo Việt.
Ngày 19/06/2009, cổ phiếu của Tập đoàn Bảo Việt chính thức niêm yết giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trải qua 45 năm phát triển, Bảo Việt luôn thể hiện được vị thế của một doanh
nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ bảo hiểm - tài chính, không ngừng mở
rộng và phát triển mạng lưới hoạt động rộng khắp tại tất cả các tỉnh, thành trên
phạm vi cả nước.
Giải thưởng, thành tựu tiêu biểu
Trong 45 năm phát triển, Tập đoàn Bảo Việt đã đạt được rất nhiều thành tích
trong hoạt động kinh doanh, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, sự thịnh vượng
chung của toàn xã hội. Với những cố gắng và nỗ lực không ngừng trong những năm

qua nhằm thực hiện phương châm “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”.
Đến nay, Bảo Việt đã được biết đến là một Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu
kinh doanh đa ngành tại Việt Nam và trên trường Quốc tế. Những nỗ lực của tập thể
cán bộ nhân viên toàn hệ thống Bảo Việt đã được ghi nhận, vị thế của Bảo Việt
ngày càng được nâng tầm. Bảo Việt đã được vinh dự nhận nhiều danh hiệu cao quý,
nhiều cúp, bằng khen, giấy chứng nhận… do Đảng, Nhà nước và các tổ chức kinh tế
xã hội có uy tín trao tặng như :
• Năm 1996, Bảo Việt được Chính phủ xếp hạng Bảo Việt là “Doanh nghiệp
Nhà nước Hạng Đặc biệt” – là một trong 25 doanh nghiệp Nhà nước lớn nhất tại
Việt Nam.
• Năm 2005, Bảo Việt đã vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng Huân
chương Độc lập Hạng Ba.
• “Giải thưởng Giao dịch Xuất sắc nhất của năm 2007” do Tạp chí Các nhà
đầu tư Châu Á - CFO Asia (thuộc Tập đoàn quốc tế Tạp chí Nhà kinh tế -
Economist) trao tặng cho việc cổ phần hóa và bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến
lược nước ngoài HSBC Insurance (Asia-Pacific) Holdings Limited của Bảo Việt.
• Cúp vàng Top ten Thương hiệu Việt hội nhập WTO 2007.
• Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2007, năm 2008.
• Năm 2009, Tập đoàn Bảo Việt nhận Giải thưởng: Thương hiệu Tinh hoa
Việt Nam năm 2009; Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2009; Thương hiệu Chứng
khoán Uy tín – năm 2009 và Danh hiệu TOP 20 Doanh nghiệp niêm yết hàng đầu
Việt Nam; Thương hiệu Nổi tiếng nhất ngành bảo hiểm; Doanh nghiệp tín nhiệm
năm 2009 và giải thưởng Doanh nghiệp vì cộng đồng.
• Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt là công ty chứng khoán duy nhất đạt
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giải Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2007.
• Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt vinh dự nhận Cúp vàng “Thương hiệu
chứng khoán uy tín” & “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” năm 2008.

• Bảo Việt Nhân thọ nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương
binh và Xã hội về những đóng góp thiết thực và ý nghĩa cho công tác an sinh xã hội
và bảo vệ cộng đồng năm 2008.
• Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt tự hào nhận giải “Best Equity House”
(Công ty tư vấn tốt nhất Việt Nam năm 2008) của giải thưởng Country Awards for
Achievement 2008 do Tạp chí Finance Asia tổ chức.
• Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt đạt giải thưởng “Quả Cầu vàng 2008”
trong chương trình vinh danh doanh nghiệp Hội nhập WTO.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Bảo Việt
• Mô hình tổ chức Tập đoàn Bảo Việt
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Cơ cấu bộ máy quản lý của Tập đoàn Bảo Việt
Từ ngày 01/7/2008, mô hình tổ chức mới đã được áp dụng tại Tập đoàn, bao
gồm: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng Quản trị (có các Ủy ban chức năng giúp
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc); Ban Kiểm soát và hình thành các Khối chức năng. Mô hình quản trị này được
xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển chiến lược kinh doanh của Tập đoàn; các
chuẩn mực quản trị doanh nghiệp của các Tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước;
tuân thủ theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định tại Điều lệ Tập
đoàn Bảo Việt. Mô hình tổ chức này xác định cơ cấu quản trị rõ ràng, áp dụng các
chuẩn mực trong quản trị điều hành, xác định trách nhiệm và mối quan hệ của công
ty mẹ và các công ty con; qua đó, việc quản trị doanh nghiệp sẽ vừa chặt chẽ, vừa
đảm bảo hiệu quả cho doanh nghiệp, nhưng không mang tính mệnh lệnh hành
chính. Đây là một dấu mốc quan trọng góp phần đưa Tập đoàn từng bước hòa nhập
với thị trường tài chính – bảo hiểm khu vực và thế giới, nâng cao vị thế và hình ảnh
của Tập đoàn, nhằm góp phần đạt mục tiêu phát triển Bảo Việt là trở thành Tập

đoàn Tài chính – Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam.
 Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Tập đoàn
gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất một lần. ĐHĐCĐ
quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Tập đoàn quy định. ĐHĐCĐ
thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Tập đoàn và ngân sách tài chính cho
năm tiếp theo, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành
viên Ban Kiểm soát của tập đoàn
 Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý Tập đoàn, có toàn quyền nhân danh Tập
đoàn để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Tập đoàn (trừ những
vấnđề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông). HĐQT của Tập đoàn Bảo Việt
hiện tại gồm 7 thành viên, có nhiệm kỳ 5 năm (nhiệm kỳ đầu tiên từ 2007 - 2012);
thành viên HĐQT có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
 Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt công tác quản trị và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn. Hiện Ban Kiểm soát Tập
đoàn gồm có 05 thành viên với nhiệm kỳ 5 năm (nhiệm kỳ đầu tiên từ 2007-2012);
thành viên Ban Kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Tài chính doanh nghiệp B
23

×