Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đề án Quy hoạch tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 2015, định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 30 trang )

Tên gọi: Đề án Quy hoạch tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020.
Đơn vị chủ quản: UBND tỉnh Lào Cai
Chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai
PHẦN I
THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
QUY HOẠCH TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG CÁO TỈNH LÀO CAI
A. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG CÁO
NGOÀI TRỜI TỈNH LÀO CAI
I. Vị trí địa lý thuận lợi của tỉnh Lào Cai đang thúc đẩy nhiều loại hình
tuyên truyền, quảng cáo phát triển mạnh
1. Giao thông
Với 203 km đường biên giới với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, Lào Cai là
một trong những đầu mối giao thông quan trọng của cả nước nối liền với nước
bạn Trung Hoa. Sau 20 năm kể từ khi tái lập tỉnh (1991) Lào Cai đã xây dựng
được một hệ thống giao thông thông suốt 4 mùa, phục vụ đắc lực cho phát triển
kinh tế - xã hội, đảm nhiệm được vai trò cầu nối của cả nước với vùng Tây Nam
– Trung Quốc rộng lớn. Lào Cai là một trong số ít tỉnh trung du miền núi phía
Bắc có mạng lưới giao thông vận tải đa dạng, bao gồm: Đường bộ, đường sắt,
đường sông.
a. Đường bộ: Có 4 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh (70, 4D, 4E, 279)
với tổng chiều dài trên 400 km; 8 tuyến tỉnh lộ với gần 300 km và gần 1.000 km
đường liên xã, liên thôn. Mạng lưới giao thông phân bố rộng khắp và khá đông
đều trên địa bàn các huyện, thị bảo đảm giao thông thuận lợi. Tính đến năm
2007, Lào Cai đã có đường ô tô đến trung tâm tất cả các xã, phường trên địa bàn
toàn tỉnh. Tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai phía hữu ngạn sông Hồng
đang được triển khai xây dựng với chiều dài 264km, điểm nối với đường cao tốc
Côn Minh – Hà Khẩu qua cầu đường bộ biên giới khu Thương mại – Công
nghiệp Kim Thành (Lào Cai).
b. Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai dài 296 km, đoạn qua
địa phận Lào Cai dài 62 km được nối với đường sắt Trung Quốc, năng lực vận


tải khoảng 1 triệu tấn/năm và hàng ngàn lượt khách/ngày đêm. Theo kế hoạch, từ
đầu năm 2012 tuyến đường này sẽ được cải tạo nâng cấp, mở rộng khổ đường
ray đoạn từ Yên Viên đến Lào Cai nhằm bảo đảm năng lực vận chuyển ngày
càng lớn đồng thời nâng cao vận tốc chạy tàu. Ngoài ra còn có đường sắt nối từ
Phố Lu vào mỏ Apatít Cam Đường và một nhánh từ Xuân Giao đi Nhà máy
Tuyển quặng Tằng Loỏng, với tổng chiều dài 58 km.
1
c. Đường sông: Có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh, tạo
thành một hệ thống giao thông đường thuỷ liên hoàn trong đó lớn nhất là sông
Hồng với chiều dài 130 km (trong đó nội địa có 75 km và chung biên giới với
Trung Quốc khoảng 55 km). Đường sông Lào Cai chưa thực sự phát triển mạnh
do địa hình phức tạp.
d. Đường hàng không: Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Lào Cai đến năm 2020, Chính phủ đã có chủ trương xây dựng sân bay tại
Lào Cai.
Trong lĩnh vực giao thông đối ngoại ngành giao thông vận tải Lào Cai đã
có quan hệ chặt chẽ với ngành giao thông Vân Nam – Trung Quốc. Những năm
qua, hai bên thường xuyên trao đổi các vấn đề liên quan đến giao thông giữa hai
nước như: xây dựng các cầu qua sông biên giới hai nước, thực hiện tốt hiệp định
vận tải đã ký kết
2. Hạ tầng thông tin liên lạc
a. Hạ tầng bưu chính: Tính đến 30/9/2008, Lào Cai có 227 điểm phục vụ,
trong đó có 25 bưu cục, 127/144 xã có điểm bưu điện văn hoá xã; 125 đại lý bưu
điện, 100% trung tâm huyện, thành phố có báo đến trong ngày. Bán kính phục vụ
bình quân 2,7km/điểm phục vụ.
b. Hạ tầng viễn thông: So với những năm trước, mạng lưới viễn thông của
tỉnh Lào Cai đã có sự phát triển vượt bậc. Hiện nay trên toàn mạng có 57 tuyến
cáp quang, 30 tuyến truyền dẫn Vi ba, 170 trạm BTS. Mật độ điện thoại đạt 32
máy/100 dân (đạt 100% chỉ tiêu đến năm 2010). Thuê bao internet đạt trên
11.900 thuê bao trong đó thuê bao băng rộng đạt 5.672 thuê bao. Theo hướng

dẫn về hệ số quy đổi của Bộ Thông tin và Truyền thông mật độ sử dụng internet
của tỉnh Lào Cai đạt 10,5/100 dân.
3. Hạ tầng công nghệ thông tin
Hạ tầng công nghệ thông tin được phát triển ổn định. Dự án mạng LAN đô
thị với quy mô và công nghệ hiện đại hoàn thành đảm bảo tỉnh Lào Cai có một
hạ tầng truyền dẫn đáp ứng được nhu cầu đến năm 2020 và có khả năng mở rộng
cho các giai đoạn tiếp theo. Việc phát triển hạ tầng công nghệ thông tin tại các
sở, ban, ngành đã được chú trọng đầu tư, kết nối internet phục vụ cho công tác
quản lý, điều hành.
4. Hoạt động quảng cáo ngoài trời phát triển là nhu cầu tất yếu, đồng hành
và bước đầu đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của Lào Cai
Trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội của Lào Cai phát triển mạnh,
đặc biệt là hoạt động thương mại quốc tế diễn ra ngày càng sôi động trong đó có
hoạt động tuyên truyền, quảng cáo. Đặc biệt khi tuyến đường cao tốc nối giữa Hà
Nội với Lào Cai hoàn thành sẽ đưa Lào Cai trở thành trung tâm giao lưu và phát
triển kinh tế - văn hóa năng động của khu vực. Theo xu thế đó, hoạt động quảng
cáo ngoài trời sẽ phát triển mạnh, đặc biệt là tuyên truyền cổ động trực quan và
quảng cáo tấm lớn. Các khu vực phát triển mạnh như: tuyến đường cao tốc Lào
Cai – Nội Bài, các đường quốc lộ 279, 70, 4D, 4E; các tuyến đường liên tỉnh,
2
liên huyện, địa giới giáp ranh các tỉnh, huyện, thành phố, trung tâm các huyện,
thành phố, thị trấn. Các hình thức quảng cáo hiện đại như: Màn hình điện tử
LED, đèn Neon-sign, bảng nan chớp lật (Trivision) sẽ phát triển mạnh thay thế
cho các hình thức quảng cáo cũ, không đáp ứng yêu cầu. Các loại hình tuyên
truyền cổ động trực quan phục và quảng cáo thương mại sẽ góp phần tích cực
trong việc phát triển chính trị - kinh tế - văn hoá xã hội của tỉnh tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tuyên truyền
quảng bá sản phẩm, dịch vụ.
II. Hiện trạng hoạt động tuyên truyền, quảng cáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Tuy là tỉnh miền núi, biên giới nhưng cùng với sự phát triển năng động

của kinh tế - xã hội, hoạt động quảng cáo ngoài trời (bao gồm cả tuyên truyền
phục vụ nhiệm vụ chính trị và quảng cáo thương mại) đã hình thành và phát triển
khá mạnh, đa dạng về hình thức, đặc biệt so với các tỉnh trung du miền núi phía
Bắc. Hiện nay trên phạm vi toàn tỉnh Lào Cai tồn tại các hình thức bảng, biển,
băngrôn tuyên truyền cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị. Cụ thể:
1. Tại thành phố Lào Cai: Đây là địa bàn trung tâm của các hoạt động
tuyên truyền, quảng cáo cũng như các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
quảng cáo, thông tin truyền thông. Các bảng, biển tuyên truyền, quảng cáo tương
đối đa dạng về kiểu dáng và số lượng trong đó tiêu biểu tại các khu vực: Đầu cầu
Cốc Lếu, ngã 6 đầu đường Trần Hưng Đạo, Bến xe khách Lào Cai, Ga quốc tế
Lào Cai, khu vực Mỏ Apatít (Cam Đường) và một số điểm danh giới hành chính
trên các trục đường quốc lộ 70, 4E, v.v Trong giai đoạn 2004 – 2010, hàng
năm thành phố Lào Cai tuyên truyền khoảng 300 lượt băngrôn, 250 lượt bảng
tấm nhỏ, các tổ chức đoàn thể treo khoảng 500 lượt băngrôn tuyên truyền. Các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là doanh nghiệp viễn thông treo hàng
nghìn lượt băng rôn quảng cáo thương mại mỗi năm, trong đó tập trung phần lớn
tại thành phố Lào Cai.
2. Các huyện còn lại: Trung bình có từ 2 đến 3 bảng tuyên truyền cổ động
trực quan phục vụ nhiệm vụ chính trị tại trung tâm của huyện, diện tích từ 30m
2
đến 60m
2
, trong đó chiếm số lượng nhiều và quy mô nhất là huyện Bắc Hà với
02 cụm lớn tại khu vực sân vận động và ngã 5 – trung tâm thị trấn. Các huyện
còn lại còn nhiều hạn chế trong việc đầu tư xây dựng và phát huy hiệu quả hệ
thống bảng cổ động trực quan, thậm chí việc bố trí các bảng biển cổ động không
hợp lý về vị trí, hình thức như tại trung tâm các huyện: Văn Bàn, Bảo Yên, Sa
Pa, v.v
- Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo được thực hiện với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú, trong đó chủ yếu tập trung vào một số hình thức chính như:

bảng tấm lớn, panô nhỏ gắn cột điện, đặc biệt là băng rôn.
- Các doanh nghiệp vừa vừa nhỏ hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực
quảng cáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai không ngừng tăng về số lượng cũng như
năng lực thực hiện các công trình tuyên truyền, quảng cáo hiện đại, có quy mô
lớn. Toàn tỉnh hiện nay có trên 50 doanh nghiệp, hàng năm thực hiện treo
khoảng 800 lượt băngrôn thương mại và khoảng 20 bảng quảng cáo tấm lớn giới
3
thiệu sản phẩm, dịch vụ và hàng nghìn lượt bảng tấm nhỏ phục vụ kinh doanh tại
các hộ gia đình.
Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời đã phát huy được hiệu quả,
phục vụ cho công tác tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và các địa phương. Tuyên truyền, quảng cáo đã thể hiện vai trò là kênh
thông tin quan trọng, truyền tải một cách kịp thời, sinh động, hiệu quả các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như sản phẩm của
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đến với các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
III. Công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tuyên truyền, quảng cáo
1. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nói chung, lĩnh vực
quảng cáo nói riêng đã được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp, triển
khai thông qua các hình thức tuyên truyền: Báo chí, các thiết chế văn hoá thông
tin cơ sở (đặc biệt là các đội thông tin lưu động, đội chiếu bóng lưu động, đội
văn nghệ cơ sở), công khai thủ tục cấp phép trên website của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch. Tuy nhiên, nhận thức của các tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện quảng cáo còn hạn chế, vi phạm Pháp lệnh Quảng cáo. Các văn bản hướng
dẫn thi hành Pháp lệnh Quảng cáo chưa được thực hiện nghiêm minh, kịp thời.
2. Hoạt động cấp phép và thanh kiểm tra
Hoạt động quảng cáo ngoài trời được Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Lào
Cai thực hiện đúng các quy trình thẩm định, cấp phép. Việc cấp giấy phép và
quản lý hoạt động quảng cáo được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định của Nhà
nước. Hiện nay thủ tục cấp phép được thực hiện theo Thông tư liên tịch số

06/2007-TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/02/2007 hướng dẫn thủ tục
giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông.
Hàng năm, Thanh tra Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch đều xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện công tác thanh kiểm tra hoạt động quảng cáo trong
phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt là thành phố Lào Cai và huyện Sa Pa. Tuy nhiên kết
quả thanh tra xử lý chưa đạt hiệu quả, nguyên nhân là do chưa có sự phối hợp
đồng bộ giữa các ngành, các lực lượng chức năng, sự thiếu hiểu biết quy định
pháp luật về hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp, chưa có nguồn kinh phí
dành cho hoạt động thanh kiểm tra, chưa có quy hoạch tổng thể về quảng cáo
trên địa bàn tỉnh.
IV. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo tỉnh Lào Cai
1. Hạn chế
a. Trong hoạt động tuyên truyền, quảng cáo:
- Thứ nhất: Tỉnh Lào Cai chưa đầu tư được hệ thống hạ tầng (bảng, biển;
khung, cột treo băng rôn) phục vụ hoạt động tuyên truyền, quảng cáo: Hiện tại
toàn bộ các vị trí, khu vực trong toàn tỉnh, đặc biệt tại thành phố Lào Cai rất ít
bảng, biển tuyên truyền, quảng cáo có quy mô lớn, hiện đại (ngoại trừ biển
quảng cáo về Xi măng Yên Bình – cuối đường Trần Hưng Đạo và bảng tuyên
4
truyền chính trị tại khu vực Ngã 6 – phường Kim Tân); chưa xây dựng được hệ
thống khung, cột treo băng rôn (ngang, dọc, cờ phướn, cờ đuôi nheo, v.v ) phục
vụ tuyên truyền nhiệm vụ chính trị và quảng cáo thương mại bảo đảm các yếu tố:
Hiệu quả, mỹ quan, phù hợp với hạ tầng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, đặc biệt tại 02 trục đường chính của thành phố: Đường Trần Hưng Đạo
(khu đô thị mới Lào Cai – Cam Đường) và đường Hoàng Liên của thành phố
Lào Cai cũng như trung tâm các huyện. Khi thực hiện căng, treo băng rôn tuyên
truyền, quảng cáo, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phải treo gá lắp
tại các vị trí có cột điện, buộc vào thân cây xanh, băngrôn chồng chéo lên nhau,
treo ngang đường giao thông, treo trước trụ sở hành chính, v.v gây lộn xộn,

mất mỹ quan, môi trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông, hiệu quả quảng cáo
không cao, vi phạm quy định về thời gian, địa điểm, v.v Việc đặt, dựng bảng
biển còn tự phát, thiếu quy hoạch đồng bộ, ảnh hưởng mỹ quan đô thị và hiệu
quả quảng cáo.
- Thứ hai: Các hình thức tuyên truyền, quảng cáo chậm được đổi mới:
+ Đa số các loại bảng, biển, tranh cổ động, vị trí treo băng rôn, v.v trên
phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt tại thành phố Lào Cai có hình thức và kiểu dáng cũ
do xây dựng từ nhiều năm trước, hình thức đơn điệu, chưa áp dụng công nghệ
mới – hiện đại, hiện nay nhiều vị trí đã không phù hợp hoặc bị che lấp bởi các
công trình xây dựng, cây xanh; hiệu quả truyền tải thông tin thấp, hình thức chưa
tương xứng với nội dung, gây lãng phí ngân sách, tốn nhiều diện tích sử dụng
đất, chưa gắn kết giữa hoạt động tuyên truyền phục vụ chính trị với quảng cáo
thương mại, đặc biệt là 02 loại hình: Biển tấm lớn và băngrôn.
+ Tỉnh Lào Cai hiện chưa có các hình thức quảng cáo với công nghệ hiện
đại như biển chỉ dẫn, biển hộp đèn trên dải phân cách, biển nan chớp lật, v.v
Công nghệ tuyên truyền, quảng cáo không tương xứng với một đô thị năng động,
đổi mới, hạ tầng tương đối đồng bộ, hiện đại.
+ Các loại bảng quảng cáo gắn trên cột điện tại trục đường Trần Hưng
Đạo, đường Hoàng Liên, cầu Phố Mới, v.v chưa đáp ứng tối đa hiệu quả quảng
cáo, nhiều nội dung trùng lắp, công tác phân cấp quản lý chưa rõ ràng giữa cơ
quan cấp tỉnh và cấp huyện. Hệ thống bảng quảng cáo tấm lớn của doanh nghiệp
tại các khu - cụm công nghiệp như Tằng Loỏng, Bắc Duyên Hải, v.v do không
có quy chuẩn chung đã làm ảnh hưởng đến mỹ quan, an toàn trên các tuyến
đường giao thông.
b. Công tác quản lý nhà nước về tuyên truyền, quảng cáo:
- Công tác phối hợp giữa cơ quan thẩm định hồ sơ và cấp phép với cơ
quan quản lý hạ tầng còn nhiều điểm chưa thống nhất gây khó khăn lớn cho các
cơ quan, đơn vị, đặc biệt là doanh nghiệp thực hiện quảng cáo do không có vị trí
treo bảo đảm đúng quy định. Một thực tế đang diễn ra hiện nay là mặc dù các
doanh nghiệp quảng cáo đã được cơ quan quản lý nhà nước (Sở Văn hóa Thể

thao và Du lịch) cấp giấy phép thực hiện quảng cáo, đặc biệt là quảng cáo
thương mại bằng băngrôn nhưng các huyện, thành phố lại không thể bố trí được
vị trí treo, nếu doanh nghiệp treo vào cây xanh, treo ngang đường hoặc treo gá
5
vào tường các trụ sở cơ quan, đơn vị, v.v là vi phạm quy định, bi rỡ bỏ hoặc bị
xử phạt. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là tỉnh chưa đầu tư xây dựng
hạ tầng như khung, cột phục vụ công tác tuyên truyền, quảng cáo.
- Chưa có sự thống nhất về quan điểm quản lý Nhà nước đối với hoạt động
quảng cáo ngoài trời giữa các ngành như: Văn hoá Thể thao và Du lịch, Xây
dựng, Giao thông Vận tải, Quản lý đô thị, v.v gây trở ngại cho doanh nghiệp
khi thực hiện quảng cáo thương mại ngoài trời đồng thời gây khó khăn, vướng
mắc cho việc cấp phép, quản lý Nhà nước về hoạt động này.
- Trong quá trình xây dựng và khai thác bảng quảng cáo của các tổ chức
cá nhân còn vi phạm một số quy định phổ biến như: Dựng biển quảng cáo trước
khi có giấy phép, không ghi số giấy phép thực hiện quảng cáo, dựng sai vị trí và
kích thước cho phép, dựng biển quảng cáo tại các điểm che khuất tầm nhìn giao
thông hoặc lấn chiếm vị trí các biển quảng cáo tuyên truyền nhiệm vụ chính trị,
nội dung thay đổi chưa xin phép và mua bán trao tay bảng quảng cáo, v.v
- Công tác quản lý Nhà nước cấp cơ sở (huyện, thành phố, thị trấn) còn yếu
kém, biểu hiện nhiều hạn chế; việc kiểm tra, xử lý sai phạm và cưỡng chế tháo dỡ
gặp nhiều khó khăn do lực lượng thanh tra mỏng, kinh phí đầu tư cho công tác này
còn hạn chế. Chưa có sự phối hợp giữa các ngành chức năng; công tác kiểm tra
quảng cáo tại một số huyện, thành phố còn bỏ ngõ do chưa có quy hoạch và phân
cấp quản lý.
2. Nguyên nhân
Sự thiếu đồng bộ về phối hợp quản lý giữa các cấp, ngành trong việc định
hướng cho công tác tuyên truyền cổ động trực quan, quảng cáo ngoài trời. Các
văn bản quy phạm pháp luật thiếu đồng bộ, ban hành chậm nên đã ảnh hưởng
đến việc quản lý lĩnh vực này. Công tác tuyên truyền cổ động trực quan, quảng
cáo ngoài trời chưa được đầu tư, phát triển ngang tầm với khu vực.

Chưa có quy hoạch tổng thể và chi tiết về tuyên truyền cổ động trực quan,
quảng cáo ngoài trời trong phạm vi toàn tỉnh, nên khi cấp phép, phần lớn cơ quan
nhà nước căn cứ vào tình hình thực tại, chưa có tính khoa học và sự cấp thiết, thứ
tự ưu tiên, kỹ thuật, mỹ thuật để yêu cầu các cơ quan, doanh nghiệp làm dịch vụ
quảng cáo phải tuân thủ trong quá trình xây dựng các loại hình quảng cáo ngoài
trời. Một số doanh nghiệp chưa nắm được văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động quảng cáo, lợi dụng những kẽ hở của luật pháp làm cho công tác quản
lý và xử lý vi phạm gặp không ít khó khăn.
Việc vận dụng và cụ thể hóa chính sách xã hội hoá các hoạt động văn hóa
thông tin trong đó có lĩnh vực tuyên truyền, quảng cáo của tỉnh còn nhiều hạn
chế, chưa thu hút và huy động được nguồn vốn của xã hội, đặc biệt là của doanh
nghiệp đầu tư thực hiện công tác tuyên truyền, quảng cáo. Hầu hết việc thực hiện
tuyên truyền, quảng cáo (từ xây dựng, thiết kế, căng, treo, thay mới, v.v ) các
loại hình tuyên truyền, quảng cáo, đặc biệt là tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ
chính trị và các sự kiện văn hóa – thương mại – du lịch của tỉnh đều do các cơ
quan Nhà nước thực hiện bằng ngân sách Nhà nước. Đây là nguyên nhân chủ
6
yếu dẫn đến các hạn chế, tồn tại đối với các công trình, hình thức tuyên truyền,
quảng cáo trên phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt tại thành phố Lào Cai.
Việc cấp đất, cho thuê đất chưa được thực hiện nghiêm túc và đồng bộ,
nhiều cơ sở cấp đất, cho thuê đất không căn cứ vào quy hoạch tổng thể đã được
duyệt, gây lãng phí tiền bạc cho doanh nghiệp khi bị thu hồi hoặc không được
cấp giấy phép.
B. YÊU CẦU CẤP THIẾT ĐẶT RA VỀ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TỈNH LÀO CAI
Từ thực tế trên, yêu cầu xây dựng quy hoạch cụ thể cho các loại hình
tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời, trước tiên là loại hình biển, bảng tấm lớn và
băng rôn tại 03 huyện thành phố có hoạt động thương mại – dịch vụ, du lịch phát
triển là Lào Cai, Bắc Hà, Sa Pa và 02 đường quốc lộ 70 và 4D là yêu cầu bắt
buộc và tất yếu nhằm:

I. Đưa hoạt động quảng cáo phục vụ đắc lực quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh
Quy hoạch quảng cáo sẽ là kênh thông tin trực quan quan trọng, hữu hiệu,
phản ánh đầy đủ, kịp thời sinh động mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước tới các tầng lớp nhân dân; phục vụ đắc lực công tác tuyên
truyền các sự kiện văn hóa – thương mại – du lịch của tỉnh và các địa phương.
Bên cạnh đó, quy hoạch sẽ thúc đẩy ngành công nghiệp quảng cáo thương mại
phát triển. Góp phần lập lại trật tự cảnh quan đô thị, khu công nghiệp, các trung
tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh và các địa phương, các tuyến đường
giao thông trọng yếu trên địa bàn tỉnh, từng bước thúc đẩy hoạt động tuyên
truyền cổ động trực quan, quảng cáo ngoài trời trở thành một ngành kinh tế của
địa phương trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập
khu vực, quốc tế.
II. Hiện đại hoạt động tuyên truyền, quảng cáo và nâng cao hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước
Sắp xếp, bố trí hệ thống tuyên truyền, quảng cáo theo hướng hiện đại,
đồng bộ, phù hợp với kiến trúc hạ tầng, tốc độ và quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Tiếp cận và áp dụng công nghệ quảng cáo hiện đại nhưng vẫn kế
thừa, duy trì hệ thống bảng quảng cáo tuyên truyền cổ động trực quan, quảng cáo
ngoài trời còn phù hợp đang thực hiện. Bảo đảm và nâng cao yếu tố cảnh quan,
tính văn hóa, kiến trúc và văn minh đô thị, trật tự an toàn xã hội trong hoạt động
tuyên truyền, quảng cáo tại tỉnh Lào Cai. Góp phần làm cho tỉnh Lào Cai thực sự
trở thành hình mẫu của một đô thị hiện đại của khu vực trung du và miền núi
phía Bắc trong công tác tuyên truyền, quảng cáo. Các loại hình tuyên truyền,
quảng cáo sẽ là một công cụ hữu hiệu làm đẹp bộ mặt cảnh quan đô thị của tỉnh.
Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo, từng
bước đưa hoạt động quảng cáo đi vào nền nếp. Tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý Nhà nước, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thực hiện cải cách
hành chính trong việc thẩm định cấp phép quảng cáo theo cơ chế “một cửa liên
thông”. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể về các loại hình quảng cáo được UBND

7
tỉnh phê duyệt, các ngành liên quan của tỉnh sẽ có quan điểm đồng nhất về việc
phối hợp quản lý, cấp phép, hậu kiểm hoạt động quảng cáo.
III. Thực hiện có hiệu quả cơ chế xã hội hóa công tác tuyên truyền, quảng
cáo và đảm bảo yếu tố cảnh quan, kiến trúc, văn minh đô thị, trật tự an toàn xã hội
Tranh thủ và khuyến khích nguồn vốn các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và sử dụng hệ thống công trình phục vụ tuyên truyền, quảng cáo hiện đại trên địa
bàn tỉnh Lào Cai đúng vị trí, kiểu dáng, chất liệu, v.v theo quy định. Bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động quảng cáo, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Trên sơ sở quy hoạch, các loại hình quảng cáo sẽ được phân kỳ đầu tư
khoa học thông qua nhiều hình thức, nguồn vốn; quy hoạch là căn cứ để UBND
tỉnh cụ thể các cơ chế, chính sách xã hội hóa, mời gọi các doanh nghiệp đầu tư
xây dựng các loại hình bảng, biển quảng cáo trên phạm vi toàn tỉnh, nhất là loại
hình quảng cáo phục vụ nhiệm vụ chính trị. Các loại hình quảng cáo sẽ là một
công cụ hữu hiệu làm đẹp bộ mặt cảnh quan đô thị.
PHẦN II
CĂN CỨ, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG
QUY HOẠCH TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI
A. CĂN CỨ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Luật Thương mại đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam Khoá XI thông qua ngày 14/6/2005.
Luật Giao thông đường bộ đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008.
Luật Đường sắt đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 14/6/2005.
Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khoá XI thông qua ngày 26/11/2003.
Pháp Lệnh Quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH 10 được Quốc hội nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/11/2001.
Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/03/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo.
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng.
Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong hoạt động văn hóa thông tin.
Nghị định số 103/2009/NĐ-CP, ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng
8
(thay thế Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ ban
hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng).
Nghị định số 08/2005/NĐ–CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy
hoạch xây dựng.
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Quyết định số 46/2008/QĐ - TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020
Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Bộ Văn
hóa Thông tin về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày
13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo.
Thông tư số 79/2005/TT – BVHTT về sửa đổi bổ sung một số quy định
của Thông tư số 43/2003/TT – BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hoá Thông
tin Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo.
Thông tư số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/02/2007 của
Bộ Văn hoá thông tin - Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôn thôn - Bộ xây

dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông.
Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ và Thông tư số 03/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Hướng dẫn số 3873/HD-BVHTTDL ngày 11/11/2008 của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch hướng dẫn chi tiết việc xây dựng quy hoạch quảng cáo các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Quyết định số 2380/QĐ-UBND ngày 28/8/2008 của UBND tỉnh Lào Cai
về việc phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch quảng cáo ngoài trời tỉnh Lào
Cai.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2010 –
2015 và Đề án số 24 của BCH Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2010 – 2011 về “Nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác chính trị tư tưởng và khoa giáo tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2010 – 2015” trong đó có việc phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời
tỉnh Lào Cai nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng cáo.
B. MỤC TIÊU VÀ CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN
9
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Hình thành hệ thống công cụ trực quan đồng bộ, phục vụ có hiệu quả cho
công tác tuyên truyền, cổ động trực quan các nhiệm vụ chính trị, quảng cáo
thương mại ngoài trời, thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.
Xác định cụ thể nguyên tắc, vị trí đất đai, không gian chiếm dụng, quy
mô, hình thức và nội dung của một số công cụ tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời
như: Bảng, biến tấm lớn, băngrôn trên cơ sở đó trình cấp thẩm quyền cấp hoặc
thuê đất để sử dụng lâu dài.

Tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước, thúc đẩy xã hội hoá các
hoạt động văn hoá thông tin trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực tuyên truyền, quảng cáo
ngoài trời góp phần đem lại hiệu quả về kinh tế cho ngân sách của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Giai đoạn 2011 – 2013:
Rà soát, thống kê toàn bộ các loại hình quảng cáo ngoài trời đã có trên
phạm vi toàn tỉnh để điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch.
Lựa chọn và tiến hành xây dựng mới một số hệ thống bảng tuyên truyền
cổ động trực quan, bảng quảng cáo ngoài trời tại trung tâm thành phố Lào Cai,
huyện Sa Pa, huyện Bắc Hà.
Cơ quan quản lý nhà nước định hướng giúp các doanh nghiệp quảng cáo
lựa chọn vị trí bảo đảm phù hợp với nội dung quy hoạch quảng cáo. Trên cơ sở
quy hoạch đã duyệt, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng
tuyên truyền, quảng cáo tại các địa phương nằm trong quy hoạch, đặc biệt tại
thành phố Lào Cai.
Xây dựng bảng tấm lớn tuyên truyền cổ động trực quan có nội dung tổng
hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, du lịch, thương mại, tại 4 điểm giáp ranh các
tỉnh Yên Bái, Hà Giang, Lai Châu và Trung Quốc bằng nguồn ngân sách Nhà
nước và xã hội hóa, riêng khu vực giáp ranh với Trung Quốc sẽ khảo sát, lắp đặt
tại khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành.
Tiến hành sơ kết việc thực hiện Đề án quy hoạch nhằm rút ra những bài
học kinh nghiệm để thực hiện.
b. Giai đoạn 2014 – 2015:
Hoàn thành xây dựng bảng tấm lớn tuyên truyền cổ động trực quan tại các
vị trí đối ngoại giữa tỉnh Lào Cai với các tỉnh của Việt Nam và Trung Quốc.
Đối với những biển, bảng không có trong quy hoạch nhưng còn thời hạn
thực hiện quảng cáo: Trước tiên vẫn giữ nguyên hiện trạng, khi hết thời hạn sẽ
thực hiện giải pháp điều chỉnh về vị trí, diện tích, khoảng cách giữa các bảng phù
hợp với nội dung quy hoạch.
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế xã hội hóa trong việc đầu tư thực hiện các

hình thức tuyên truyền, quảng cáo, nhất là các bảng, biển tấm lớn phục vụ tuyên
10
truyền nhiệm vụ chính trị tại các vị trí đã được xác định trong quy hoạch. Tiếp
cận và đưa công nghệ tuyên truyền mới, hiện đại và nâng cấp các bảng tấm lớn
phục vụ tuyên truyền chính trị và quảng cáo ngoài trời.
Tổng kết, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo yêu cầu thực tế đối với các
địa phương còn lại cũng như bổ sung một số hình thức tuyên truyền, quảng cáo
mới, hiện đại.
c. Định hướng đến năm 2020:
Hoàn chỉnh toàn bộ hệ thống cổ động trực quan và biển quảng cáo tấm lớn
đúng quy hoạch trên toàn tỉnh, bảo đảm mỗi bảng quảng cáo là một công trình
đầu tư khai thác trong nhiều năm, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Đưa công nghệ quảng cáo mới (hình thức cuộn, thay hình, quảng cáo di
động, v.v ) vào các bảng quảng cáo tấm lớn.
Tổng kết, báo cáo kết quả việc thực hiện Đề án.
II. Phạm vi, nguyên tắc, mục tiêu, quy chuẩn trong xây dựng quy hoạch
tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời tỉnh Lào Cai
1. Phạm vi – đối tượng quy hoạch
a. Phạm vi:
Bước đầu chỉ quy hoạch 03 loại hình quan trọng là biển, bảng tấm lớn
và băngrôn tuyên truyền, quảng cáo thương mại tại các khu vực, địa phương
trọng điểm về kinh tế - thương mại và du lịch của tỉnh gồm có: Thành phố Lào
Cai và khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai – Hà Khẩu, huyện Bắc Hà, huyện Sa Pa
và quốc lộ 70, 4D (đoạn đường từ thành phố Lào Cai đi huyện Sa Pa) và
đường đi huyện Bắc Hà.
Riêng đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đoạn qua địa phận tỉnh Lào Cai
chỉ áp dụng các tiêu chí về kích thước, chất liệu, kiểu dáng, nội dung theo quy
hoạch này và quy định của nhà nước về quản lý, cấp phép lĩnh vực quảng cáo mà
không chấm vị trí cụ thể vì tuyến đường này đã có quy hoạch riêng (theo Quyết
định phê duyệt số 2889/QĐ-UBND ngày 15/9/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh

Lào Cai về việc phê duyệt biển quảng cáo tấm lớn 2 bên đường cao tốc Nội Bài –
Lào Cai, đoạn qua địa phận tỉnh Lào Cai).
b. Đối tượng quy hoạch:
Biển, bảng tấm lớn và băngrôn tuyên truyền, quảng cáo.
2. Nguyên tắc quy hoạch
a. Các nguyên tắc chung:
- Nội dung xây dựng quy hoạch tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời tỉnh
Lào Cai được nêu trong dự án này chỉ đề cập tới quy hoạch tuyên truyền cổ động
trực quan, quảng cáo ngoài trời; không đề cập đến quảng cáo trên truyền thanh,
truyền hình, báo chí, internet và các loại hình quảng cáo khác.
11
- Hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh bảo đảm tuân thủ đúng
các nội dung trong Quy hoạch và các quy định của Nhà nước về hoạt động quảng
cáo ngoài trời.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể đô thị của tỉnh Lào Cai và quy mô phát
triển của đô thị của từng địa phương trong tỉnh. Tôn trọng và không phá vỡ quy
hoạch đặc thù của các địa phương đã xây dựng, đặc biệt là thị trấn Sa Pa. Vị trí
quy hoạch bảo đảm được yếu tố mỹ quan, an toàn giao thông, phù hợp với cảnh
quan, môi trường xung quanh, phát huy tối đa hiệu quả các loại hình quảng cáo.
- Bảo đảm sự thống nhất giữa các sở, ngành, địa phương có liên quan của
tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sự phối hợp quản lý. Tạo hành lang pháp lý thông
thoáng, thực hiện cải cách hành chính trong việc thẩm định cấp phép quảng cáo
theo cơ chế “một cửa liên thông”; thực hiện cơ chế xã hội hóa công tác quảng
cáo, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và sử dụng hệ thống bảng
biến theo đúng vị trí, kiểu dáng, chất liệu, v.v đã quy định trong quy hoạch;
thúc đẩy hoạt động quảng cáo ngoài trời phát triển đúng định hướng; góp phần
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh.
- Việc thẩm định, cấp phép quảng cáo thực hiện đúng theo nội dung quy
hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt và các quy định liên quan của Nhà nước.
Việc gia hạn, cấp giấy phép thực hiện quảng cáo mới sẽ có sự điều chỉnh cho

phù hợp với những nội dung quy định của quy hoạch. Bảo đảm tính công khai,
minh bạch, tính khả thi khi ban hành. Quy hoạch bảo đảm tính kế thừa, duy trì hệ
thống bảng quảng cáo tuyên truyền cổ động trực quan, quảng cáo ngoài trời còn
phù hợp hiện tại đã được cấp phép.
- Tiếp cận và áp dụng công nghệ quảng cáo tiên tiến hiện đại, phù hợp với
kiến trúc hạ tầng, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm dân cư và phong tục
tập quán của các địa phương trong tỉnh. Tại các tuyến đường nội thành, nội thị,
các khu vực chưa có quy hoạch xây dựng, v.v chỉ đề ra nguyên tắc chung để
xác định vị trí, quy mô dựng bảng bảo đảm phù hợp với cảnh quan đô thị, không
chấm điểm cố định.
b. Nguyên tắc bố trí các loại hình quảng cáo:
- Các loại hình quảng cáo phục vụ nhiệm vụ chính trị và quảng cáo không
có mục đích sinh lời như: Biển, bảng tấm lớn, băngrôn, v.v : Ưu tiên bố trí tập
trung thành từng cụm tại các khu trung tâm hành chính của tỉnh, huyện, xã; các
điểm nút giao thông quan trọng; trung tâm – nhà văn hóa, trung tâm thương mại,
công viên, khu vui chơi giải trí; các điểm tiếp giáp giữa tỉnh Lào Cai với các
tỉnh, thành phố, v.v Đặc biệt tại huyện Sa Pa, các loại hình quảng cáo sẽ được
nghiên cứu bố trí số lượng, kiểu dáng phù hợp và tôn trọng cao nhất quy hoạch
đặc thù của địa phương, v.v
- Các loại hình quảng cáo thương mại như: Bảng, biển tấm lớn, băngrôn:
Đối với các loại hình quảng cáo tấm lớn sẽ bố trí ngoài phạm vi nội thành, nội thị
và trung tâm hành chính; các loại hình quảng cáo khác sẽ nghiên cứu địa hình,
nhu cầu thực tế bố trí tại các khu vực như công viên, các tuyến đường, cột điện,
12
v.v trong nội thành, nội thị và có thể kết hợp với quảng cáo phục vụ nhiệm vụ
chính trị nhằm tăng hiệu quả quảng cáo, tránh lãng phí.
3. Quy chuẩn về tiêu chí đối với từng loại hình quảng cáo trong quy hoạch
Các loại hình quảng cáo trong Đề án Quy hoạch được thống nhất và quy
chuẩn về một số tiêu chí sau:
- Thống nhất về vị trí: Đối với mỗi loại hình quảng cáo quy định vị trí cụ

thể nhằm bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan, hiệu quả.
- Thống nhất kiểu dáng các loại hình quảng cáo: Nhằm bảo đảm tiêu chí
kỹ - mỹ thuật, kết cấu có tính toán kỹ lưỡng, sự chịu lực với các tác động bên
ngoài (như tác động gió, tải trọng tự thân).
- Thống nhất diện tích các loại hình quảng cáo: Nhằm đảm bảo dung
lượng thông tin hiệu quả nhất, diện tích chiếm đất nhỏ nhất, an toàn cao nhất.
- Thống nhất về chiều cao thân cột cho từng loại hình quảng cáo: Chiều
cao đề xuất được tính toán và đưa ra tiêu chuẩn dựa vào thực tế các loại hình
quảng cáo đang có trên trong từng khu vực của tỉnh Lào Cai, trên cơ sở tính toán
về trường nhìn của mắt người, góc nhìn tốt nhất đối với mắt người (đi bộ và khi
đi xe, nhìn thẳng và nhìn xiên, đường thẳng và đường cong, v.v…).
- Thống nhất về khoảng cách đối với từng loại hình quảng cáo: Bảo đảm
về tính mỹ quan đô thị, an toàn, tính hiệu quả thông tin quảng cáo và đảm bảo
tính đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý cấp phép quảng cáo.
C. NHIỆM VỤ CỦA QUY HOẠCH
I. Quy hoạch tuyên truyền, cổ động nhiệm vụ chính trị và quảng cáo không
có mục đích sinh lời
1. Biển, bảng tấm lớn
- Vị trí thực hiện: Khu trung tâm hành chính, trung tâm – nhà văn hóa,
trung tâm thương mại, công viên, khu vui chơi giải trí, các điểm nút giao thông
quan trọng của các huyện, thành phố: Bắc Hà, Sa Pa, Lào Cai; các điểm tiếp giáp
giữa tỉnh Lào Cai với các tỉnh, thành phố gồm: Yên Bái, Hà Giang, Lai Châu,
Trung Quốc và cửa khẩu quốc tế Lào Cai – Hà Khẩu.
- Kích thước: Diện tích mặt bảng được quy định từ 60m
2
/mặt đến
200m
2
/mặt với kích thước: 12m(dài) x 5m (cao) hoặc 16m (dài) x 7,5m (cao)
hoặc 20m (dài) x 10m (cao).

- Chất liệu: Sắt, inox, bê tông, mặt bạt hoặc các chất liệu khác nhưng bảo
đảm yếu tố kỹ - mỹ thuật theo quy chuẩn.
- Kiểu dáng của bảng: Tùy thuộc vào địa hình thực tế, có thể xây dựng
bảng 1, 2 hoặc 3 mặt có 1 cột hoặc 2 trụ tròn bằng chất liệu bền vững và có hệ
thống chiếu sáng tiêu chuẩn với chế độ bật tự động từ 19h00' đến 23h30' hàng
ngày (nếu có nhu cầu).
13
- Nội dung: Tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước
và tỉnh. Thực hiện quảng cáo thương mại được thoả thuận giữa đơn vị thực hiện
quảng cáo với cơ quan quản lý Nhà nước.
- Nguồn vốn: ngân sách Nhà nước và xã hội hoá.
- Đơn vị chủ quản: là các cơ quan, đơn vị, tập thể, cá nhân được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép.
2. Băngrôn
- Vị trí thực hiện: Tại các cột đèn chiếu sáng, cột trồng trên dải phân cách
và lề đường (được phép treo ngang qua đường giao thông); trụ sở các cơ quan,
đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp và các doanh nghiệp.
- Kích thước: Dài từ 8m – 10m; rộng từ 0,8m – 1m.
- Khoảng cách treo giữa 02 băngrôn (đối với đoạn đường thẳng): Từ 50m
– 100m. Căn cứ vào địa hình thực tế của từng địa phương và thực địa của tuyến
đường, khoảng cách giữa 2 băngrôn có thể điều chỉnh nhưng không vượt quá
giới hạn ± 20m so với khoảng cách nêu trên.
- Chất liệu: Vải màu, bạt phun sơn hoặc nền vải dán giấy, đề can; nền đỏ,
bảo đảm yếu tố kỹ - mỹ thuật theo quy chuẩn.
- Chiều cao treo: 3,5m (tính từ cốt mặt đường đến mép dưới của băngrôn)
- Nội dung: Tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn, các sự kiện
văn hóa – chính trị của đất nước và tỉnh.
- Nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước cấp hoặc xã hội hoá
14
- Đơn vị chủ quản: Là các cơ quan, đơn vị, tập thể, cá nhân được cơ quan

có thẩm quyền cấp phép.
II. Quy hoạch quảng cáo thương mại
1. Bảng, biển quảng cáo tấm lớn
- Vị trí thực hiện: Từ mép đường đến cạnh gần đường nhất của bảng
quảng cáo tối thiểu là 25m.
- Diện tích: Từ 40m
2
đến 200m
2
/1 mặt.
- Chiều cao: Tối đa 15m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng, biển.
- Kiểu dáng: 01 trụ hoặc 02 trụ cột, 01 mặt hoặc 03 mặt.
- Khoảng cách giữa các bảng, biển: Từ 150m đến 250m theo chiều dọc
tuyến đường. Tại các đường cong, khoảng cách giữa 2 bảng, biển từ 100m đến
200m. Căn cứ tình hình thực tế tại các địa phương và thực địa của tuyến đường,
khoảng cách giữa 2 bảng quảng cáo có thể điều chỉnh nhưng không vượt quá giới
hạn ± 20m so với khoảng cách nêu trên.
- Nội dung: Các nội dung pháp luật không cấm. Nội dung biển, bảng
quảng cáo phải ghi rõ tên cơ quan cấp, số giấy phép, thời hạn thực hiện.
- Chất liệu: Sắt, inox, bê tông, mặt bạt hoặc các chất liệu khác nhưng bảo
đảm yếu tố kỹ - mỹ thuật theo quy chuẩn.
- Nguồn vốn: Xã hội hóa, các doanh nghiệp thực hiện quảng cáo.
- Đơn vị chủ quản: Là các cơ quan, đơn vị, tập thể, cá nhân được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép.
15
2. Băngrôn dọc, đứng (không được treo ngang qua đường giao thông)
- Vị trí thực hiện: Tại các cột đèn chiếu sáng, cột trồng trên dải phân cách
và lề đường.
- Kích thước: Dài từ 8m – 10m; rộng từ 0,8m – 1m. Tuy nhiên căn cứ vào
nội dung quảng cáo và thực tế các vị trí treo, có thể điều chỉnh kích thước băngrôn

nhưng không vượt quá giới hạn ± 20 % diện tích theo kích thước nêu trên.
- Chất liệu: Vải màu, bạt phun sơn hoặc nền vải dán giấy, đề can, bảo đảm
yếu tố kỹ - mỹ thuật theo quy chuẩn.
- Chiều cao treo: 3,5m (tính từ cốt mặt đường đến mép dưới của băngrôn)
- Khoảng cách treo giữa 02 băngrôn (đối với đoạn đường thẳng): Từ 50m
– 100m. Căn cứ vào địa hình thực tế của các địa phương và thực địa của tuyến
đường, khoảng cách giữa 2 băngrôn có thể điều chỉnh nhưng không vượt quá
giới hạn ± 20m so với khoảng cách nêu trên.
- Nội dung: Các nội dung pháp luật không cấm. Trường hợp băngrôn
chính trị có kèm quảng cáo thương mại thì diện tích không quá 30% và phải xin
phép cơ quan quản lý Nhà nước. Nội dung băngrôn phải ghi rõ tên cơ quan cấp,
số giấy phép, thời hạn treo.
- Nguồn vốn: Đơn vị xin phép thực hiện quảng cáo
- Đơn vị chủ quản: Là các cơ quan, đơn vị, tập thể, cá nhân được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép.
16

D. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
Tiếp tục tuyên truyền phổ biến Pháp lệnh Quảng cáo và các văn bản pháp
luật có liên quan nhằm nâng cao sự hiểu biết và trách nhiệm thực hiện các quy
định của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tuyên truyền, quảng cáo.
Công khai Quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân tham gia quảng cáo nắm bắt những nội dung chủ yếu của quy
hoạch: Khu vực dựng bảng, cơ chế chính sách, kích thước các loại bảng để thực
thi có hiệu quả.
II. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ làm công
tác tham mưu; tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tuyên truyền,
quảng cáo.
1. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ làm công

tác tham mưu
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn chương trình đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước, kiến thức pháp luật, nghiệp vụ quảng cáo cho
cán bộ quản lý, doanh nghiệp quảng cáo.
Cử cán bộ đi tập huấn tập trung tại một số trung tâm đào tạo chuyên ngành
về quản lý, tuyên truyền, quảng cáo.
17
2. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tuyên truyền, quảng
cáo và làm tốt công tác thi đua khen thưởng, xử lý vi phạm
- Thực hiện nghiêm túc quy trình, thủ tục về cấp phép tuyên truyền, quảng
cáo theo quy định của pháp luật hiện hành. Sau khi Quy hoạch được UBND tỉnh
phê duyệt, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch căn cứ quy định của pháp luật và tình
hình thực tế tại các địa phương có thể phân cấp việc thẩm định, thanh kiểm tra về
hoạt động quảng cáo cho UBND huyện, thành phố.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát, nhất là khâu hậu kiểm về
hoạt động tuyên truyền, quảng cáo; xử lý hiệu quả các vấn đề tồn đọng, phát sinh
trong quá trình thực hiện quy hoạch. Cụ thể:
+ Đối với hình thức quảng cáo của các tổ chức, cá nhân không có giấy
phép thì tổ chức cá nhân đó phải tự tổ chức tháo dỡ toàn bộ những hình thức
quảng cáo vi phạm. Thời hạn phải tự tháo dỡ căn cứ theo quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của cấp có thẩm quyền chậm nhất 30 ngày. Sau thời hạn trên
nếu tổ chức cá nhân không tự tháo dỡ thì cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định
cưỡng chế tiến hành tháo dỡ. Toàn bộ kinh phí tháo dỡ sẽ do các tổ chức thực
hiện quảng cáo chịu trách nhiệm.
+ Đối với hình thức quảng cáo có giấy phép thực hiện quảng cáo, đã hết
hạn hoặc đang trong thời hạn cấp phép nhưng vi phạm về kiểu dáng, kích thước,
tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật và không nằm trong quy hoạch (do cấp phép trước
khi có quy hoạch) thì các doanh nghiệp quảng cáo được tiếp tục duy trì đến hết
thời hạn ghi trong giấy phép thực hiện quảng cáo. Nếu các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu tiếp tục quảng cáo sẽ phải liên hệ với địa phương và liên hệ đăng ký thời

hạn với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch nơi dựng biển để tiến hành tự điều
chỉnh lại hình thức quảng cáo theo đúng quy định và các tiêu chí của quy hoạch,
trên cơ sở đó Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch sẽ thông báo tới các tổ chức, cá
nhân tiếp tục xem xét cấp giấy phép thực hiện quảng cáo cho tổ chức cá nhân đó.
+ Đối với tổ chức, cá nhân đang thực hiện quảng cáo nằm trong quy
hoạch, còn thời hạn thuê vị trí và thời hạn cấp phép nhưng do nhu cầu sử dụng
của địa phương vào mục đích chính trị, kinh tế xã hội thì được ưu tiên dịch
chuyển đến vị trí mới trong quy hoạch và được hỗ trợ kinh phí theo quy định của
pháp luật.
- Áp dụng và làm tốt công tác thi đua khen thưởng, xử lý vi phạm đối với
các tổ chức, tập thể và cá nhân trong thực hiện công tác tuyên truyền, quảng cáo
trên địa bàn tỉnh.
III. Bố trí hợp lý nguồn vốn và cơ chế huy động vốn và quỹ đất
Trên cơ sở xác định các nội dung, hình thức tuyên truyền, quảng cáo trong
quy hoạch, tỉnh cân đối, bố trí đủ nhu cầu vốn đầu tư cho từng loại hình quảng
cáo nhằm có lộ trình thực hiện, phân cấp nguồn vốn: Nhà nước, doanh nghiệp để
đầu tư vốn thích hợp và có trọng tâm, trọng điểm, mang lại hiệu quả cho hoạt
động quảng cáo.
18
1. Đối với bảng, biển tuyên truyền cổ động nhiệm vụ chính trị và quảng cáo
không có mục đích sinh lời
Công tác xây dựng một công trình tuyên truyền cổ động trực quan nói
chung thường bao gồm hai phần chính: phần mỹ thuật và phần xây dựng cơ bản.
Đối với phần xây dựng cơ bản, dự toán xây dựng hoàn toàn căn cứ vào các Nghị
định và Thông tư của Chính phủ và Bộ Xây dựng ban hành. Riêng đối với phần
mỹ thuật, dự toán cần căn cứ vào một số điểm như sau:
- Bảng giá sản phẩm mỹ thuật hiện hành.
- Mặt bằng giá các công trình trong những năm gần đây trên cả nước.
Việc bố trí nguồn vốn cho việc đầu tư xây dựng hệ thống bảng, biển, băng
rôn tuyên truyền, quảng cáo được huy động đối đa từ các nguồn: Vốn ngân sách

Nhà nước Trung ương; vốn ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, xã; vốn tự có của
các ngành, các tổ chức xã hội; các doanh nghiệp trong và ngoài nước góp vốn
hoặc hỗ trợ; vốn huy động do nhân dân đóng góp.
Việc huy động vốn được thực hiện theo một số cơ chế như: Các bảng,
biển thường xuyên tuyên truyền cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, hàng năm
Nhà nước đầu tư 100% kinh phí xây dựng. Các bảng, biển còn lại cho phép tổ
chức, cá nhân đầu tư 100% kinh phí xây dựng, được hưởng quyền lợi ưu đãi và
trách nhiệm như: Ưu đãi về giá thuê đất, thời hạn thuê đất. (sẽ có văn bản thỏa
thuận giữa tổ chức cá nhân và đơn vị quản lý), có trách nhiệm phục vụ tuyên
truyền nhiệm vụ chính trị của Nhà nước khi có yêu cầu (gồm các ngày lễ, tết, sự
kiện văn hoá - chính trị) và hỗ trợ kinh phí in ấn sản phẩm tuyên truyền ngoài
thời lượng thực hiện quảng cáo đã được cấp giấy phép.
2. Đối với quảng cáo thương mại
Do tổ chức cá nhân thực hiện theo đúng vị trí quy hoạch và đúng như các
tiêu chí như đã nêu trong quy hoạch. Tất cả các chi phí liên quan đến việc thực
hiện quảng cáo thực hiện theo quy định của Pháp luật. Căn cứ vào thực tế triển
khai, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể và quy định
rõ cơ chế quản lý tài chính về các hoạt động tuyên truyền quảng cáo ngoài trời.
Nguồn vốn để thực hiện: Thực hiện cơ chế xã hội hóa và cho phép các tổ
chức, cá nhân góp vốn đầu tư cho mục đích phát triển quảng cáo. Nhà nước tạo
cơ chế để khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng các bảng, biển, cột trụ để
treo băngrôn.
3. Nhu cầu kinh phí xây dựng hệ thống bảng tuyên truyền cổ động trực quan
mới trên địa bàn thành phố Lào Cai đến năm 2020:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT Phân loại
Tổng số được
xây tới 2020
Kinh phí bình
quân cho một

công trình
Tổng số
Mỹ
thuật
XDCB
19
1 Bảng tuyên truyền cổ động
trực quan, cổng chào 13 60 550 7.930
2 Cột treo băngrôn phục vụ
nhiệm vụ chính trị 50 12 35 2.350
3
Bảng hộp đèn trên dải phân
cách 121 8 25 3.993
4 Trạm bảng tin 06 12 35 282
Cộng: 14.555
* Nhu cầu kinh phí xây dựng hệ thống bảng tuyên truyền cổ động trực quan
mới trên địa bàn các huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2020:
Đơn vị: triệu đồng
Số TT Phân loại
Tổng số
được
xây tới
2020
Kinh phí bình
quân cho một
công trình
Tổng số
Mỹ
thuật
XDCB

1 Bảng tuyên truyền cổ động trực
quan, cổng chào 70 60 550 42.700
2 cột treo băngrôn phục vụ nhiệm vụ
chính trị (dự kiến) 175 12 35 8.225
3
Bảng hộp đèn trên dải phân cách
và cột điện chiếu sáng (dự kiến) 175 8 25 5.775
4 Trạm bảng tin 28 12 35 1.316
Cộng: 58.016
Tổng số vốn đầu tư xây dựng hệ thống tuyên truyền cổ động trực quan mới
và nâng cấp, tu sửa hệ thống bảng cổ động trực quan cũ (phục vụ nhiệm vụ
chính trị) trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2020 được ước tính là:
72.571.000.000 đ
(Bảy mươi hai tỉ năm trăm bảy mốt triệu đồng chẵn).
Trong đó:
Đầu tư xây mới bảng cổ động trực quan: 72.571 triệu đồng
Chi phí dự phòng phát sinh: (1,74%) 1.263 triệu đồng
Tổng cộng: 73.834 triệu đồng
(Bảy mươi ba tỉ tám trăm ba mươi tư triệu đồng chẵn)
Đây là số vốn ước tính xây dựng tất cả các loại hình tuyên truyền cổ động
trực quan để báo cáo Nhà nước và các cấp có thẩm quyền chuẩn bị kế hoạch vốn,
số vốn cụ thể phải căn cứ vào từng dự án thành phần được phê duyệt.
4. Phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn cụ thể
20
- Đảm bảo tính khả thi về vốn dựa trên nguồn vốn ngân sách Nhà nước
hàng năm phân bổ cho các ngành và các địa phương.
- Đảm bảo ưu tiên những địa phương chưa có hoặc có ít các công trình
tuyên truyền cổ động trực quan được làm trước. Đối với các bảng đã có, ưu tiên
nguồn vốn trong giai đoạn đầu để nâng cấp, làm mới nhằm phát huy giá trị công
trình, đem lại hiệu quả tức thì với số vốn đầu tư không cao. Ưu tiên các địa

phương được xác định là trọng điểm phát triển du lịch.
- Các dự án có quy mô lớn cần được xem xét bố trí thực hiện trong các giai
đoạn khác nhau nhằm giảm áp lực về nguồn vốn. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể
đối với các địa phương có khả năng huy động nguồn vốn trong nhân dân, có thể
bố trí sắp xếp, điều chỉnh nhằm tránh việc lãng phí nguồn vốn này, tạo tiền đề
thúc đẩy và ưu tiên hơn nữa cho các cá nhân khác tham gia đầu tư xây dựng.
Các bảng tuyên truyền cổ động trực quan bổ sung vào quy hoạch đã được
duyệt đề nghị đưa vào quy hoạch giai đoạn tiếp theo.
5. Xác định nhu cầu về đất cho tuyên truyền cổ động trực quan và quảng
cáo thương mại.
- Biển, bảng tấm lớn: Diện tích đất sử dụng tối đa: 100m
2
.
- Băngrôn: diện tích đất sử dụng tối đa 20m
2
/ 01 vị trí treo băngrôn (bao
gồm hai cột trụ hai bên).
IV. Thực hiện cơ chế phối kết hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan trong quản lý hoạt động tuyên truyền, quảng cáo. Tăng cường
việc tham quan, học tập mô hình, kinh nghiệm của các địa phương trong cả nước
trong quản lý nhà nước về lĩnh vực tuyên tuyền, quảng cáo
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp
luật về tuyên truyền và quy chế phối hợp công tác giữa Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch với các sở, ban, ngành liên quan trong công tác quản lý nhà nước về văn
hóa, trong đó có lĩnh vực tuyên truyền, quảng cáo theo hướng đẩy mạnh cải cách
hành chính, hiệu lực và hiệu quả.
Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây
dựng kế hoạch, chương trình phối hợp liên ngành với các sở, ban, ngành, địa
phương thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện quy hoạch và quy
định của nhà nước về hoạt động tuyên truyền, quảng cáo trên phạm vi toàn tỉnh,

đặc biệt chú trọng kiểm tra tại cơ sở.
Xây dựng kế hoạch, chương trình tham quan, học tập các mô hình, kinh
nghiệm hay, hiệu quả của các địa phương trong và ngoài nước có điều kiện
tương đồng với Lào Cai trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về văn hóa,
thể thao và du lịch trong đó có lĩnh vực tuyên truyền, quảng cáo.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
A. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH CỦA TỈNH
21
I. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh trực tiếp quản lý, theo dõi thực
hiện quy hoạch quảng cáo. Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành và UBND
các huyện, thành phố phổ biến công khai quy hoạch tới các tổ chức, cá nhân thực
hiện quảng cáo. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức hướng dẫn các tổ chức
cá nhân thực hiện quảng cáo theo đúng Quy hoạch và đúng theo quy định của
pháp luật.
Sau khi được các ngành thông qua và được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt hướng dẫn, tổ
chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và tổng hợp báo cáo kết quả quy
hoạch theo lộ trình về UBND tỉnh; là đầu mối tiếp nhận kế hoạch đăng ký sử dụng
đất hàng năm của các đơn vị thực hiện quảng cáo để thông báo UBND cấp huyện
và các ngành chức năng cấp hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Báo cáo định kỳ với UBND tỉnh, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về công
tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo.
II. Sở Xây dựng
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ xin thực hiện
quảng cáo từ Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế
bảng quảng cáo đảm bảo vững chắc an toàn và đúng theo kích thước, kiểu dáng,
chiều cao cột bảng được quy định tại phần Nội dung quy hoạch và cấp văn bản

thỏa thuận lắp dựng bảng quảng cáo có diện tích từ 40m
2
trở lên theo cơ chế một
cửa liên thông.
III. Sở Y tế
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ xin thực hiện
quảng cáo từ Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức thẩm định và cấp Giấy tiếp
nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, trang thiết bị y tế
theo cơ chế một cửa liên thông.
Hướng dẫn, phổ biến các hành vi bị cấm quảng cáo trong lĩnh vực y tế.
IV. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ từ Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch tổ chức thẩm định và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký
quảng cáo cho tổ chức cá nhân theo cơ chế một cửa liên thông.
Hướng dẫn, phổ biến các hành vi bị cấm quảng cáo trong lĩnh vực nông
nghiệp.
V. Sở Tài nguyên Môi trường
Bố trí quỹ đất nhằm thực hiện các hạng mục đầu tư xây dựng các loại hình
quảng cáo theo Quy hoạch quảng cáo đã được UBND tỉnh phê duyệt.
22
VI. Sở Giao thông Vận tải, Sở kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin
Truyền thông, Sở Công thương, Công an tỉnh:
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện và công bố quy hoạch
theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật.
VII. UBND các huyện, thành phố
Trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý, thực hiện quy hoạch trên địa bàn đảm

bảo theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan
tiến hành hướng dẫn quy hoạch quảng cáo đã được phê duyệt và thực hiện quy
định của pháp luật về hoạt động quảng cáo tại địa phương.
Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý Nhà nước,
kiểm tra xử lý vi phạm đối với hoạt động quảng cáo trên địa bàn theo thẩm
quyền và chịu trách nhiệm hoàn toàn về tình trạng dựng biển quảng cáo không
phép, không đúng vị trí địa điểm đã quy định.
Báo cáo định kỳ với UBND tỉnh, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch về công
tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo.
VIII. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
Căn cứ vào quy hoạch quảng cáo được phê duyệt, tổ chức thực hiện trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
PHẦN IV
PHỤ LỤC VỊ TRÍ QUY HOẠCH
TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TỈNH LÀO CAI
23

A. BẢNG, BIỂN TUYÊN TRUYỀN CHÍNH TRỊ
I. Thành phố Lào Cai: 11 vị trí
1.Vị trí đảo giao thông giữa đường Bình Minh với đường 4E - phường
Pom Hán: 01
2. Vị trí góc Sân Vận động mỏ Apatit (đối diện nhà 724 đường Hoàng
Quốc Việt) - phường Pom Hán: 01
3. Vị trí đảo giao thông ngã tư Bến Đá - phường Pom Hán: 01
4. Vị trí đỉnh dốc Khe Tôm - phường Thống Nhất: 01
5. Vị trí trước cửa UBND phường Thống Nhất: 01
6. Vị trí đảo giao thông ngã tư đầu đường Trần Hưng Đạo hướng Cam
Đường đi Lào Cai - phường Bình Minh: 01
7. Vị trí giáp ranh giữa thành phố Lào Cai và huyện Bát Xát thuộc thôn 2

- xã Đồng Tuyển: 01
8. Vị trí thôn 9 xã Đồng Tuyển thành phố Lào Cai giáp với huyện Bát
Xát: 01
9. Vị trí đầu cầu Cốc Lếu giáp đường sắt - phường Lào Cai: 01
10. Vị trí khu vực kè sông Hồng (khu vực cửa khẩu): 01
11. Vị trí khu vực tiểu công viên đầu câu Hồ Kiều - khu vực Cửa khẩu
Quốc tế Lào Cai: 01
II. Huyện Sa Pa: 12 vị trí
1. Vị trí bên cạnh khán đài khu vực SVĐ trung tâm thị trấn Sa Pa: 01
2. Vị trí phía đối diên bên khán đài khu vực SVĐ trung tâm thị trấn Sa
Pa: 01
3. Vị trí hàng rào sắt bến xe Sa Pa (giáp Công viên hồ nước) - trung tâm
huyện: 01
4. Vị trí trung tâm xã Trung Chải (giáp trường THCS xã Trung Chải): 01
5. Vị trí Cổng trời ( khu vực giáp ranh giữa Lào Cai với tỉnh Lai Châu) -
Quốc lộ 4D: 01
6. Vị trí khu vực đầu đập tràn - xã Tả Phìn: 01
7. Vị trí khu vực đầu cầu treo - xã Tả Van: 01
8. Vị trí trung tâm thôn Bản Dền - xã Bản Hồ: 01
9. Vị trí trung tâm thôn Mường Bo - xã Thanh Phú: 01
10. Vị trí trung tâm thôn Nậm Sài - xã Nậm Sài: 01
11. Vị trí trung tâm thôn Cát Cát - xã San Sả Hồ: 01
12. Vị trí trung tâm thôn Suối Thầu Dao - xã Suối Thầu: 01
24
III. Huyện Bắc Hà: 10 vị trí
1. Vị trí khu vực cổng đền Bắc Hà thuộc thị trấn Bắc Hà: 01
2. Vị trí Ngã Năm (cạnh kho bạc Nhà nước huyện) - thị trấn Bắc Hà: 01
3. Vị trí Sân 3/2 - thị trấn Bắc Hà: 01
4. Vị trí Sân Vận động huyện - thị trấn Bắc Hà: 01
5. Vị trí thuộc đường vành đai km1 đường vào thị trấn Bắc Hà hướng Bắc

Ngầm đi Bắc Hà: 01
6. Vị trí chân Cầu (km4 đường đi Nậm Mòn) - xã Cốc Ly: 01
7. Vị trí thuộc Cây 7 đường Bắc Hà - xã Bảo Nhai: 01
8. Vị trí cầu Bảo Nhai - xã Bảo Nhai: 01
9. Vị trí trung tâm cụm xã Bản Liền: 01
10. Vị trí trung tâm xã Lùng Phình: 01
IV. Tại các tuyến quốc lộ 70, 4E: 02 vị trí
1. Vị trí đường quốc lộ 4E (đối diện đường 19-5) - thị trấn Phố Lu: 01
2. Vị trí quốc lộ 4E (đối diện UBND xã Gia Phú) – xã Gia Phú: 01
B. BẢNG, BIỂN QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
I. Thành phố Lào Cai: 14 vị trí
1.Vị trí góc đầu đường Trần Hưng Đạo trong đảo giao thông bên phải
theo hướng Cam Đường đi Lào Cai - phường Bình Minh: 01
2.Vị trí ngã 3 đường (đối diện khu Trung tâm Quản lý Khu Thương mại
Công nghiệp Kim Thành) - phường Duyên Hải: 01
3.Vị trí cuối Công viên Thuỷ Hoa - phường Duyên Hải: 01
4.Vị trí giữa Công viên Thủy Hoa (đối diện nhà 196 đường Thanh Niên) -
phường Duyên Hải: 01
5.Vị trí giữa Công viên Thủy Hoa (đối diện số nhà 10 đường Thanh Niên)
- phường Duyên Hải: 01
6.Vị trí giữa Công viên Thuỷ Hoa (đối diện phía cuối Khách sạn Quốc tế
Lào Cai) theo hướng đầu cầu Cốc Lếu đi Công viên Thuỷ Hoa - phường Duyên
Hải: 01
7.Vị trí cột mốc giao thông H1+50/193, quốc lộ 70 theo hướng Bản Phiệt
đi thành phố Lào Cai: 01
8.Vị trí cột mốc giao thông H7+50/193, quốc lộ 70 theo hướng Bản Phiệt
đi thành phố Lào Cai: 01
9.Vị trí cột mốc giao thông H9/194, quốc lộ 70 theo hướng Bản Phiệt đi
thành phố Lào Cai: 01
25

×