Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ THU HÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CÓ HIỆU QUẢ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ THU HÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CÓ HIỆU QUẢ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lí đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc kết quả nghiên cứu này, trong thời gian học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
vô cùng tận tình của cơ sở đào tạo, cơ quan công tác, gia đình và bạn bè.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Thái
Nguyên, các thầy cô tại Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý tài
nguyên, Khoa Môi trƣờng đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình đào tạo.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, ngƣời thầy
đã trực tiếp hƣớng dẫn trong quá trình nghiên cứu, hết lòng tận tụy vì học trò.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Uỷ ban nhân dân huyện
Yên Sơn, Ủy ban nhân dân các xã đƣợc lựa chọn điều tra; Chi cục Bảo vệ thực vật
tỉnh; các phòng: Tài nguyên & Môi trƣờng; Phòng Thống kê; Phòng Nông nghiệp
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí Lãnh đạo đơn vị đang
công tác, cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện tốt cho tôi hoàn
thành khóa học này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 3
1.1.1. Trên Thế giới 3
1.1.2. Tại Việt Nam 5
1.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 7
1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất 7
1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp 10
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 11
1.3. Xu hƣớng sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá 12
1.3.1. Những xu hƣớng phát triển nông nghiệp trên Thế giới 15
1.3.2. Phƣơng hƣớng phát triển nông nghiệp Việt Nam 18
1.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững 19
1.4.1. Loại hình sử dụng đất 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản
xuất nông nghiệp 20
1.5. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về sử dụng đất bền vững ở
Việt Nam 21
Chƣơng 2. NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 25
2.2. Nội dung nghiên cứu 25
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Sơn 25
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và các loại
hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 25
2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 25
2.2.4. Lựa chọn và đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
hiệu quả bền vững cho vùng nghiên cứu 25
2.2.5. Xác định các giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp có triển vọng cho sản xuất nông nghiệp tại huyện
Yên Sơn 25
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 25
2.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 25
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu 26
2.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu 26
2.3.4. Phƣơng pháp chuyên gia 26
2.3.5. Phƣơng pháp tính hiệu quả sử dụng đất 26
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Sơn 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
3.1.2. Các nguồn tài nguyên 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.1.3. Thực trạng môi trƣờng 35
3.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội 37
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và các loại
hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 39
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất 39
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 41
3.2.3. Các tiểu vùng kinh tế sinh thái của huyện Yên Sơn 41
3.2.4. Loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện 44
3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất trên đất sản xuất nông nghiệp 48
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp 48
3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp 54
3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các LUT trên đất sản xuất
nông nghiệp 57
3.4. Lựa chọn và đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu
quả bền vững cho vùng nghiên cứu 61
3.5. Xác định các giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp có triển vọng cho sản xuất nông nghiệp tại huyện
Yên Sơn 62
3.5.1. Giải pháp sử dụng đất 62
3.5.2. Giải pháp kỹ thuật 63
3.5.3. Giải pháp thị trƣờng sản phẩm 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
1. Kết luận 64
2. Kiến nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPTG
Chi phí trung gian
GTSX
Giá trị sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
HTCT
Hệ thống canh tác
HQĐV
Hiệu quả đồng vốn
KT-XH
Kinh tế xã hội
LĐ
Lao động
LM
Lúa mùa
LX
Lúa xuân
LUT
Loại hình sử dụng đất
NTTS
Nuôi trồng thuỷ sản
NXB
Nhà xuất bản
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
Tr. đ
Triệu đồng
UBND
Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Sơn 38
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng cây trồng năm 2013 39
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Sơn năm 2013 40
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Sơn
năm 2013 41
Bảng 3.5. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính 43
Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Yên Sơn 44
Bảng 3.7. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp 48
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính ở tiểu vùng 1 49
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trên đất
sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 50
Bảng 3.10. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất
chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 51
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính ở tiểu vùng 2 52
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính trên
đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2 53
Bảng 3.13. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất
chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2 54
Bảng 3.14. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp 55
Bảng 3.15. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 56
Bảng 3.16. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2 56
Bảng 3.17. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trƣờng sử dụng đất 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
Bảng 3.18. So sánh mức sử dụng phân bón của các nông hộ với quy
trình kỹ thuật 58
Bảng 3.19. Lƣợng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo 59
Bảng 3.20. Đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất
chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 60
Bảng 3.21. Đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất
chính trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2 60
Bảng 3.22. Đánh giá tổng hợp khả năng lựa chọn loại hình sử dụng đất
trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 61
Bảng 3.23. Đánh giá tổng hợp khả năng lựa chọn loại hình sử dụng đất
trên đất sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 2 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Yên Sơn trong tỉnh Tuyên Quang 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là tài sản của quốc gia, là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, là đối tƣợng lao động
đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang của các hệ sinh thái tự
nhiên và các hệ sinh thái canh tác, đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc
dân. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt đồng thời
cũng là môi trƣờng sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, là một nhân tố quan trọng
của môi trƣờng sống và nhiều trƣờng hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt
các nhân tố khác của môi trƣờng. Vì vậy, chiến lƣợc sử dụng đất hợp lý là một
phần của chiến lƣợc nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nƣớc trên thế
giới cũng nhƣ ở nƣớc ta hiện nay.
Do sự gia tăng dân số nhanh, nhu cầu phát triển ngày càng nhiều, con ngƣời đã
khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất đai
dẫn đến nguy cơ giảm dần về số lƣợng và chất lƣợng của nguồn lực tài nguyên này.
Trong sản suất nông nghiệp, đất đai không những là đối tƣợng lao động mà còn là
tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế đƣợc.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, con ngƣời khai thác các nguồn
lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo các nhu cầu về lƣơng thực và vật dụng của xã hội. Vì
vậy sản xuất nông nghiệp là một hệ thống có vai trò quan trọng trong mối quan hệ
của tự nhiên với kinh tế - xã hội. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững đã
định hƣớng những đề tài nghiên cứu cùng những ứng dụng quan trọng và cấp bách
trong sản xuất nông nghiệp của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng.
Đối với các địa phƣơng miền núi, điều kiện giao thông khó khăn, việc lƣu
thông hàng hoá với các địa phƣơng khác không thuận lợi thì việc sản xuất ra lƣơng
thực tại chỗ để đảm bảo an ninh lƣơng thực là vấn đề luôn đƣợc đề cao; do vậy đất
nông nghiệp, đặc biệt là đất nông nghiệp càng có vai trò quan trọng.
Mặt khác đất nông nghiệp nó chung và đất nông nghiệp nói riêng ở các tỉnh
miền núi thƣờng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng diện tích tự nhiên, khả năng mở
rộng cũng rất hạn chế, nên việc tìm ra hƣớng sử dụng hợp lý, hiệu quả, phát huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
đƣợc tiềm năng đất đai và phát triển bền vững cho nông nghiệp miền núi là việc làm
có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với các địa phƣơng miền núi.
Yên Sơn là huyện nằm ở phía nam của tỉnh Tuyên Quang, cùng với sự gia
tăng về dân số, kéo theo áp lực về nhà ở, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh đã làm cho
diện tích đất dùng trong nông nghiệp có xu hƣớng giảm. Hiện nay, áp lực về vấn đề
lƣơng thực đã giảm xuống, xu hƣớng độc canh cây lúa ở huyện không còn nhiều.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng diễn ra ở tất cả các xã trong huyện đã tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hoá. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá còn nhỏ lẻ,
mang tính tự phát.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS. Nguyễn
Thế Đặng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất
các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định và lựa chọn đƣợc các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phù
hợp và đề xuất sử dụng hợp lý cho huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá những lợi thế và hạn chế của điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tác
động đến sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Xác định đƣợc yêu cầu và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp (LUT) trên địa bàn nghiên cứu.
- Xác định các giải pháp có tính khả thi để đƣa đƣợc các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp (LUT) thích hợp vào sản xuất cho vùng nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Là cơ sở dữ liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong lĩnh
vực sử dụng đất ở miền núi.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá để lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp (LUT) thích hợp vào sản xuất, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phƣơng góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên Thế giới
Bƣớc vào thế kỷ XXI mặc dù khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển nhƣ vũ
bão song với những thách thức về an ninh lƣơng thực, dân số, môi trƣờng sinh thái
thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lƣơng thực, thực phẩm cơ bản đối với loài
ngƣời. Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp. Trên Thế giới tuy nền sản xuất nông nghiệp của các nƣớc phát triển không
giống nhau nhƣng tầm quan trọng đối với đời sống con ngƣời thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nƣớc đều coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự
phát triển. Khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu con ngƣời ngày càng lớn
nên nhu cầu lƣơng thực thực phẩm là một sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất
nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lƣơng thực loài ngƣời phải tăng cƣờng các biện
pháp khai hoang đất đai. Do đó đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai
bị khai thác triệt để, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất không đƣợc coi
trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn cầu qua các
hình thức bị mất chất dinh dƣỡng và chất hữu cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị
phá hoại cấu trúc của tầng đất… Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh
hƣởng lớn đến năng suất, chất lƣợng nông sản [25].
Tổng diện tích đất trên thế giới 14.700 triệu ha, trừ diện tích đóng băng vĩnh
cửu là 1.360 triệu ha thì diện tích đất còn lại chỉ có 13.340 triệu ha. Trong đó phần
lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất đó là khô, quá lạnh, dốc, nghèo dinh dƣỡng, quá
mặn, quá phèn, hay bị ô nhiễm, bị phá hoại do các hoạt động sử dụng đất không hợp
lý của con ngƣời… Diện tích đất có khả năng canh tác còn 3.030 triệu ha, hiện con
ngƣời mới khai thác hơn 1.500 triệu ha đất canh tác, trên thế giới hiện có 2000 triệu
ha đất đã và đang bị thoái hoá, trong đó có 1260 triệu ha tập trung ở châu Á, Thái
Bình Dƣơng, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu ngƣời của thế giới hiện nay
chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia châu Á Thái Bình Dƣơng là dƣới 0,15 ha. Theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
tính toán của tổ chức lƣơng thực thế giới (FAO) với trình độ sản xuất trung bình
nhƣ hiện nay trên thế giới để có đủ lƣơng thực, thực phẩm thì mỗi ngƣời cần có 0,4
ha đất canh tác [2]. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nƣớc phát triển là 70%; ở
các nƣớc đang phát triển là 36% trong đó những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp nhƣ đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm khoảng 12,6%; những
loại đất quá xấu nhƣ vùng băng tuyết, hoang mạc, đất núi chiếm 40,5%; còn lại là
các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt nhƣ đất dốc, tầng đất mỏng…Diện
tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. Bình quân diện
tích đất nông nghiệp trên đầu ngƣời toàn thế giới là 0,12 ha. Ở các nƣớc khác nhau
thì bình quân diện tích đất nông nghiệp cũng khác nhau nhƣ ở Mỹ là 0,25ha/ ngƣời;
Bungari 0,7 ha/ngƣời; ở Pháp 0,64ha/ngƣời; ở Nhật 0,065ha/ngƣời [35].
Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề môi
trƣờng và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết
nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lƣơng thực, đất bị thoái hoá
có ở khắp nơi trên thế giới; châu Á chiếm 38%; châu Phi 25,2%; châu Mỹ 20,5% ;
châu Âu 11,1%; châu Đại Dƣơng 5,2%. Thoái hoá đất có nhiều dạng và do nhiều
nguyên nhân gây ra. Các dạng thoái hoá: xói mòn nƣớc chiếm 55%; xói mòn gió
28%; …Tác động của con ngƣời đối với sự thoái hoá đất; chặt phá rừng 29,5%;
chăn thả quá mức 34,5%; quản lý kém 28%; hoạt động công nghiệp 1,2% [36].
Điều này đã gây ảnh hƣởng lớn đến sản xuất nông nghiệp trên đất.
Theo tổ chức Nông lƣơng Liên hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng thoái hoá
đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe doạ tới tình hình an ninh
lƣơng thực đối với khoảng ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào đất. Thoái
hoá đất ngoài vấn đề đe doạ tới an ninh lƣơng thực còn là mối nguy cơ phá hoại các
nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy cơ khác.
Việc con ngƣời khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho đất
nông nghiệp giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở
thành sa mạc không thể canh tác đƣợc, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhạy cảm với
việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính
trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các hoạt động tƣới tiêu nghèo nàn đều đóng góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
vào sa mạc hoá. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông
nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trƣờng đất có nguy cơ làm giảm 10-20% sản
lƣợng lƣơng thực thế giới trong 20 năm tới. Khoảng 1,2 tỷ ngƣời của hơn 110 nƣớc
đang bị đe doạ bởi vấn đề này [34].
1.1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những nƣớc có diện tích tự nhiên nhỏ. Bình quân diện
tích tự nhiên trên đầu ngƣời là 0,38 ha/ngƣời, đứng thứ 203 trong số hơn 218 nƣớc
trên thế giới. Bình quân đất nông nghiệp 0,11 ha/ngƣời, đứng thứ 205 trong số 218
nƣớc [30]. Đặc biệt là trong số đất đó có tới 2/3 diện tích là đất đồi núi dốc, còn lại
1/3 là đồng bằng.
Theo Luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục đích bảo vệ và phát triển rừng.
Tổng diện tích tự nhiên nƣớc ta là 331.212 km² (theo số liệu của Tổng cục
thống kê năm 2014), dân số là 90,7 triệu ngƣời, mật độ dân số là 260 ngƣời/km
2
.
Bình quân diện tích đất tự nhiên 3.848m
2
/ngƣời, đứng thứ 9 trong khu vực. Trong
đó đất nông nghiệp 25.127,3 nghìn ha (chiếm 75,90% diên tích đất tự nhiên). Bình
quân diện tích đất nông nghiệp trên ngƣời là 2.921m
2
/ngƣời. Đất sản xuất nông
nghiệp là 9.598,8 nghìn ha.
Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp đƣợc sử dụng chủ yếu vào các mục đích
nhƣ trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Sơ bộ năm 2009, đất trồng cây hàng năm
có diện tích là 11188,6 ha, trong đó: đất trồng cây lƣơng thực có hạt là 8528,4 nghìn
ha, cây công nghiệp hàng năm là 758,6 nghìn ha. Diện tích đất trồng cây lâu năm là
2760,6 nghìn ha, trong đó diện tích cây ăn quả là 774,0 nghìn ha, cây công nghiệp
lâu năm 1936,2 nghìn ha [31].
Thực tế mấy năm trở lại đây, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại đặc biệt là diện tích đất
trồng lúa ngày càng giảm do chuyển sang xây dựng đô thị và các khu công nghiệp.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng trong 10 năm (2000-2010), bình
quân diện tích đất nông nghiệp giảm 50m
2
/ngƣời, đây là con số còn rất khiêm tốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lƣợng đất nông nghiệp do rửa trôi,
xói mòn, khô hạn, sa mạc, mặn hoá, phèn hoá, chua hoá, thoái hoá lý hoá học đất, ô
nhiễm … suy thoái chất lƣợng đất dẫn đến giảm khả năng sản xuất, giảm đa dạng
sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác động tiêu cực trên đây ảnh hƣởng trực
tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là
thách thức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nƣớc ta [2]. Thoái
hoá đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nƣớc ta, đặc biệt là
vùng rừng núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng
đồng bằng và trên 60% diện tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề
liên quan tới công trình suy thoái hoá đất, nguyên nhân suy thoái có nhiều, song chủ
yếu do phƣơng thức canh tác nƣơng rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số,
tình trạng chặt phá đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp lý,
lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao thông,
nhà ở khu đô thị mới …Sự suy thoái môi trƣờng đất kéo theo sự suy giảm các quần
thể động, thực vật và chiều hƣớng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu ngƣời đã
tới mức báo động [10].
Ở Việt Nam hiện có 15,7 triệu ha đất bi xói mòn, rửa trôi mạnh, chua, 9 triệu
ha đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu ha đất thƣờng bị khô hạn và sa mạc hoá,
1,9 triệu ha đất bị phèn hoá, mặn hoá. Ngoài ra còn các tình trạng ô nhiễm do phân
bón, hoá chất bảo vệ thực vật, chất thải, nƣớc thải đô thị, khu công nghiệp, làng
nghề, sản xuất dịch vụ, chất độc hoá học để lại sau chiến tranh [2]…Đây thực sự là
những vấn đề đáng lo ngại và thách thức lớn với một nƣớc nông nghiệp nhƣ nƣớc ta
hiện nay.
Vì vậy đối với đất nông nghiệp nƣớc ta hiện nay khi sử dụng cần đảm bảo các
nguyên tắc đã đƣợc nêu tại Điều 11 Luật đất đai năm 2003 có 3 nguyên tắc phải
đảm bảo khi sử dụng đất: (1) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục
đích sử dụng đất; (2) Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trƣờng và không làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của ngƣời sử dụng đất xung quanh; (3) Ngƣời sử dụng
đất phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo
quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan. Ngoài 3 nguyên tắc trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
cần thêm các nguyên tắc “Đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” và phải có các
quan điểm đúng đắn theo xu hƣớng tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của từng địa phƣơng để làm cơ sở cho việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả về
cả mặt kinh tế, xã hội, môi trƣờng.
Sử dụng đất nông nghiệp ở nƣớc ta hiện nay cần hƣớng tới mục tiêu nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lƣơng thực, thực phẩm, tăng
cƣờng nguyên liệu cho công nghiệp và hƣớng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông
nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng
tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hƣởng xấu đến môi
trƣờng là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử
dụng bến vững tài nguyên đất đai.
1.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả, khi nhận thức con ngƣời còn hạn
chế, ngƣời ta thƣờng quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi nhận thức
con ngƣời phát triển cao hơn, ngƣời ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và
kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con ngƣời chờ đợi
hƣớng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động đƣợc đánh giá bằng số lƣợng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lƣợng sản phẩm
đƣợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [19].
Kết quả là một đại lƣợng vật chất tạo ra do mục đích con ngƣời, đƣợc biểu
hiện bằng những tiêu chí cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài
nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con ngƣời mà ta phải xem xét kết quả đó
đã đƣợc tạo ra nhƣ thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đƣa lại kết quả hữu ích hay
không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lƣợng hoạt động tạo ra sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
phẩm đó. Đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh
giá hiệu quả.
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lƣợng đánh giá kết quả
sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lƣợng sản phẩm, lƣợng giá trị thu
đƣợc bằng tiền. Đồng thời các mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động
trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành
nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao
động trong nhiều trƣờng hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là lƣợng nông
sản thu hoạch đƣợc, nhất là những loại nông sản có ý nghĩa chiến lƣợc (lƣơng thực,
sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế- xã hội của đất nƣớc [19].
Vậy hiệu quả của sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân,
gắn sản xuất trong nƣớc với thị trƣờng quốc tế [3].
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nƣớc
trên thế giới. Không những chỉ là vấn đề quan tâm của nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn mong muốn của nông dân
những ngƣời tham gia trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Hiện nay các nhà khoa học
đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở
một mặt hay một khía cạnh nào đó, mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con ngƣời đều phải quan tâm và tuân theo quy luật
“ tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải đƣợc xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cƣờng các nguồn lực sẵn có phục vụ lợi ích của
con ngƣời.
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt
đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt đƣợc
là giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Vậy bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện
tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của cải vật chất nhiều nhất với một
lƣợng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
vật chất của xã hội [24].
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và có vai trò
quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có khả
năng lƣợng hoá, đƣợc tính toán tƣơng đối chính xác và biểu hiện bằng các hệ thống
chỉ tiêu.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [27]. Hiệu quả
về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu đƣợc xác định bằng khả năng
tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội đƣợc thể
hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân. Hiệu quả xã hội cao
góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy đƣợc nguồn lực của địa phƣơng, nâng
cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá
của địa phƣơng, thì sử dụng đất bền vững hơn.
* Hiệu quả môi trƣờng
Đây là hiệu quả đƣợc các nhà môi trƣờng học rất quan tâm trong điều kiện hiện
nay. Hiệu quả môi trƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ; loại hình sử dụng đất phải bảo vệ đƣợc
độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn đƣợc sự thoái hoá bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Độ che
phủ rừng tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện
qua thành phần loài ( Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ 2001) [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc phân ra theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá
học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trƣờng (Đỗ Nguyên Hải 1999) [11].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trƣờng đƣợc đánh giá
thông qua mức độ sử dụng của chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trƣởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trƣờng,
hiệu quả sinh học của môi trƣờng đƣợc thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây
trồng và đất, giữa cây trồng với các loài dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá
chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trƣờng
đƣợc thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu nhƣ ánh sáng,
nhiệt độ, nƣớc mƣa của các kiểu sử dụng đất để đạt đƣợc sản lƣợng cao và tiết kiệm
chi phí đầu vào.
Hiệu quả môi trƣờng vừa đảm bảo lợi ích trƣớc mắt vì phải gắn chặt với quá
trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài tức là bảo vệ môi trƣờng đất
và môi trƣờng sinh thái [18].
1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phƣơng về phát triển hay thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc [15], [26].
+ Để đánh giá chính xác toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và
tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho
nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nƣớc ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hƣớng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Mục đích đánh giá hiệu quả các LUT là để tính toán, so sánh và phân loại mức
độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng với các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp ở địa phƣơng.
Các chỉ tiêu cần tính toán để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
thƣờng thƣờng quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đƣợc
tạo ra trong một kỳ nhất định (thƣờng là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thƣờng
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian,
là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX- CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tƣơng đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tƣ lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của ngƣời lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội đƣợc phân tích bởi các chi tiêu sau (Nguyễn Đình Hợi 1993) [15]:
+ Đảm bảo an toàn lƣơng thực, gia tăng lợi ích của nông dân;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lƣợc phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cƣ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trƣờng
Theo Đỗ Nguyên Hải (Đỗ Nguyên Hải 1999), chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng môi
trƣờng trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp đƣợc tƣới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nƣớc bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích nghi của môi trƣờng đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Các tiêu chí và chỉ tiêu thuộc 3 lĩnh vực trên đƣợc dùng để xem xét đánh giá
hiệu quả của một hệ thống sử dụng đất. Tuy nhiên, theo từng đặc tính và mục tiêu
của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau. Vì vậy
khi đánh giá xem xét trong từng trƣờng hợp cụ thể mà đặt cho chúng có các trọng số
khác nhau.
1.3. Xu hƣớng sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá
* Sản xuất hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm đƣợc sản xuất ra không phải để cho ngƣời sản xuất tiêu
dùng mà nó đƣợc sản xuất ra để bán. Hàng hoá bán ra thị trƣờng.
Hàng hoá là sản phẩm do lao động của con ngƣời tạo ra để trao đổi. Sản xuất
ra các sản phẩm để bán trao đổi với tiêu dùng. Xét về phƣơng diện lao động đó là
hoạt động trao đổi cho nhau. Cơ sở của sự trao đổi là sự phân công và hợp tác lao
động. Phân công và trao đổi phát triển dựa trên cơ sở phát triển của lực lƣợng sản
xuất trƣớc hết là công cụ lao động, phản ánh trình độ xã hội hoá sản xuất trên cả 3
mặt: kinh tế- xã hội, kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - tổ chức [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Nhƣ vậy sản suất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán. Đó là hình thức tổ
chức nền sản xuất xã hội trong đó mối quan hệ kinh tế giữa những ngƣời sản xuất
biểu hiện qua thị trƣờng qua việc mua bán sản phẩm lao động của nhau, đối với hệ
thống trồng trọt nếu mức hàng hoá sản xuất đƣợc bán ra thị trƣờng dƣới 50% thì gọi
là hệ thống trồng trọt thƣơng mại hoá một phần, nếu trên 50% thì gọi là hệ thống
trồng trọt thƣơng mại hóa (sản xuất theo hƣớng hàng hoá) [4].
Trong lĩnh vực nông nghiệp, hàng hoá nông nghiệp đƣợc sản xuất ra không
chỉ để thoả mãn nhu cầu tự cung tự cấp mà nó đƣợc trao đổi, giao lƣu với nhau
thông qua thị trƣờng và đƣợc thị trƣờng quyết định tính chất của hàng hoá đó. Nếu
thị trƣờng chấp nhận thì sản phẩm nông nghiệp đó sẽ trở thành sản phẩm hàng hoá.
Do đó có thể hiểu: Nông nghiệp hàng hoá là một bộ phận của nền kinh tế hàng hoá,
là kiểu tổ chức kinh tế xã hội sản xuất ra nông sản phẩm, không phải để mình tự tiêu
dùng, mà để trao đổi mua bán trên thị trƣờng nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
của xã hội, vừa có lợi nhuận cho ngƣời sản xuất ra nó để tái sản xuất mở rộng và
hiện đại hoá nền nông nghiệp.
* Cơ sở lý luận của sản xuất nông nghiệp hàng hoá
Nông nghiệp là một hoạt động sản xuất mang tính chất cơ bản của mỗi quốc
gia [21]. Nhiều nƣớc trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỷ trọng của sản xuất
công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn, nông nghiệp chỉ là
một phần nhỏ, nhƣng những khó khăn, trở ngại trong nông nghiệp đã sảy ra không
ít những xáo động trong đời sống xã hội và ảnh hƣởng sâu sắc đến tốc độ tăng
trƣởng và phát triển của nền kinh tế nói chung. Để nông nghiệp có thể thực hiện vai
trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân đòi hỏi nông nghiệp phát triển
toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc.
Sản xuất hàng hoá là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản và mang
tính phổ biến của nền nông nghiệp phát triển.
Nghiên cứu sự phát triển của nền nông nghiệp, nhiều nhà kinh tế đã chia nông
nghiệp ra làm ba giai đoạn: nông nghiệp tự cung tự cấp, nông nghiệp đa dạng hoá,
nông nghiệp chuyên môn hoá cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Giai đoạn tự cung tự cấp: sản xuất nông nghiệp chỉ phục vụ cho nhu cầu của
chính mình, sản xuất hoàn toàn dựa vào tự nhiên, quy mô nhỏ độ rủi ro cao, chƣa có
sản phẩm hàng hoá.
Giai đoạn đa dạng hoá sản xuất: chủng loại cây trồng vật nôi đã phong phú
hơn, hạn chế đƣợc tình trạng bấp bênh, sản phẩm nông nghiệp một phần tiêu dùng
cho gia đình, một phần để trao đổi, từ giai đoạn này đã có hàng hoá nông sản.
Giai đoạn ba: nông nghiệp đƣợc chuyển sang sản xuất chuyên môn hoá,
sử dụng máy móc, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khối lƣợng sản
phẩm lớn năng suất lao động cao, sản phẩm hàng hoá cho thị trƣờng [12]
Theo Viện nghiên cứu nông nghiệp quốc gia Pari – ngƣời chuyên nghiên cứu
sâu về hệ thống nông nghiệp trên thế giới thì chỉ có tiến lên hệ thống canh tác thâm
canh cơ giới hoá vốn đầu tƣ lớn, khả năng đảm nhận diện tích lớn thì mới có năng
suất lao động và thu nhập cao, sản phẩm hàng hoá tạo ra nhiều. Điều đó chứng tỏ
rằng chỉ khi nào thực hiện công nghiệp hoá, sản xuất trên một cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, tƣ liệu sản xuất bằng máy móc mới đƣa lại năng suất lao động cao,
có lƣợng hàng hoá lớn để bán, khi đó mới thúc đẩy nền sản xuất phát triển [1].
Sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá có những ƣu thế đặc biệt. Nó thúc
đẩy sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội. Trong
kinh tế hàng hoá có sự tác động của quy luật giá trị, sự nghiệt ngã của cạnh tranh,
sự khắt khe của thị trƣờng và quy luật cung cầu bộc ngƣời nông dân phải năng động
và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao chất lƣợng các sản phẩm
nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. Khi có sản xuất hàng hoá, quá
trình xã hội hoá sản xuất nhanh chóng đƣợc thúc đẩy làm cho sự phân công chuyên
môn hoá sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hoá chặt chẽ, hình thành các mối quan
hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành thị trƣờng trong nƣớc và thế giới, thúc đẩy
nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy quá trình dân chủ hoá, bình
đẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá mang lại
rất nhiều lợi ích [5].