Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Giang Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.75 KB, 51 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình
sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn
liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản
xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba
yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Đồng thời quá trình
sản xuất hàng hoá cũng là quá trình tiêu hao của bản thân các yếu tố trên.
Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về
thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình
thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Tuy
nhiên, việc tiêu hao các chi phí đó bao nhiêu, như thế nào lại phụ thuộc hoàn
toàn vào người sản xuất. Do đó, mỗi doanh nghiệp khi thực hiện chức năng
quản lý luôn đặt ra yêu cầu là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
như thế nào cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh để chi phí sản
xuất và giá thành thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng của doanh
nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình
hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế
toán tại doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin cần thiết để tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm sản xuất. Các
thông tin về chi phí và giá thành là những căn cứ quan trọng cho các nhà
quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định liên quan tới sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và


tính giá thành sản phẩm, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Giang Hồng” là
chuyên đề thực tập của mình.
Trong chuyên đề thực tập em đã dựa vào đặc điểm và thực tế công tác
kế toán tại công ty TNHH Giang Hồng – là công ty em đang thực tập để
viết. Vì thế những hiểu biết còn hạn hẹp, mong thầy cô đóng góp ý kiến để
em được nâng cao tầm hiểu biết và để bài viết được hoàn chỉnh. Em xin
chân thành cảm ơn!
Bài viết của em gồm ba phần như sau:
Phần 1: Khái quát chung về công ty TNHH Giang Hồng
Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Giang Hồng
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm taị công ty TNHH Giang Hồng
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIANG HỒNG
1.1 ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH
GIANG HỒNG.
1.1.1 TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY
Tên giao dịch Tiếng Việt: Công ty TNHH Giang Hồng
Tên giao dịch Tiếng Anh: Giang Hong limited company
Địa chỉ: Khu công nghiệp Đồng Văn – Duy Tiên – Hà Nam
Số điện thoại: 03513.582.605
Số Fax: 03513.582.775
Mã số thuế: 0101115663
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi và
thức ăn bổ sung cho chăn nuôi
1.1.2 TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA

CÔNG TY TNHH GIANG HỒNG
Ngày 1/3/2001 công ty TNHH Giang Hồng được thành lập do hai
thành viên sáng lập góp vốn là:
+ Ông Nguyễn Trọng Hồng góp 300000000 đồng, chiếm 60% tổng số
vốn điều lệ
+ Bà Đỗ Thị Quyên góp 200000000 đồng, chiếm 40% tổng số vốn
điều lệ
Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 060200517 do
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
Trụ sở của công ty đặt tại khu công nghiệp Trung Hòa – Cầu Giấy –
Hà Nội
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong 2 năm đầu kể từ khi thành lập công ty gặp nhiều khó khăn
trong cả sản xuất lẫn kinh doanh. Về sản xuất, do dây chuyền sản xuất thô
sơ lạc hậu nên năng suất còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa cao. Về
kinh doanh, tuy có chiến lược kinh doanh rõ ràng nhưng khâu tổ chức kinh
doanh lại chưa thực sự hiệu quả do thiếu nhân lực, thiếu kinh nghiệm. Vì thế
trong khoảng thời gian này doanh thu và lợi nhuận của công ty là rất thấp
Năm 2003, nhận thấy muốn mở rộng sản xuất, kinh doanh thì việc
đầu tư thêm vốn là việc làm cần thiết, hai thành viên sáng lập đã quyết định
tăng vốn điều lệ của công ty lên thành 1 tỷ đồng. Trong đó: Số vốn góp của
Ông Nguyễn Trọng Hồng vẫn chiếm 60% vốn điều lệ, của Bà Đỗ Thị Quyên
là 40%. Nhờ việc tăng vốn đầu tư cho sản xuất và kinh doanh mà doanh thu
và lợi nhuận của công ty trong năm 2003 đã tăng lên đáng kể
Năm 2004 công ty tăng vốn điều lệ thêm 1 tỷ đồng nữa, đồng thời cải
tiến máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất, vì thế trong năm 2004
năng suất của công ty đã tăng lên rất nhiều. Về thị trường tiêu thụ, sau 3
năm công ty đã xây dựng được một thị trường tiêu thụ khá vũng chắc, sản
phẩm của công ty cũng gây được tiếng vang trên thị trường thức ăn chăn

nuôi.
Năm 2005 là năm công ty có nhiều thay đổi và dự định. Trước tiên về
số vốn điều lệ, hai thành viên góp vốn của công ty đã quyết định tăng vốn
điều lệ lên thành 4 tỷ đồng (Trong đó số vốn góp của Ông Nguyễn Trọng
Hồng là 2,5 tỷ đồng, của Bà Đỗ Thị Quyên là 1,5 tỷ đồng). Cũng trong năm
này, tán thành chủ trương của Nhà nước: chuyển các vùng sản xuất công
nghiệp nặng ra khỏi khu vực nội thành Hà Nội, ban lãnh đạo công ty đã
nghiên cứu, tiến hành phân tích và quyết định sẽ chuyển công ty về khu
công nghiệp Đồng Văn – Duy Tiên – Hà Nam. Đồng thời với việc chuyển
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về địa chỉ mới công ty cũng lên kế hoạch cho dự án xây dựng nhà xưởng và
dây chuyền sản xuất mới.
Đầu năm 2006 công ty đã hoàn tất mọi thủ tục chuyển công ty về địa
chỉ mới và đi vào sản xuất ổn định. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
060200517 thay đổi lần thứ 4 do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Nam cấp.
Trên khu đất diện tích 2ha này công ty đã đầu tư xây dựng nhà kho, nhà
xưởng, khu nhà ăn, nhà nghỉ cho công nhân viên rộng đẹp sạch sẽ.
Năm 2007 là năm khủng hoảng đối với ngành công nghiệp sản xuất
thức ăn chăn nuôi do giá nguyên vật liệu tăng cao, xong nhờ phương châm
kinh doanh đúng đắn công ty đã đứng vững trên thị trường. Trong năm này
số vốn điều lệ của công ty cũng có sự thay đổi, tăng lên thành 6 tỷ đồng:
Ông Nguyễn Trọng Hồng góp 3,5 tỷ đồng; Bà Đỗ Thị Quyên góp 2,5 tỷ
đồng
Năm 2008 là năm khó khăn của kinh tế thế giới, hàng loạt các công
ty, các ngân hàng bị phá sản, nhưng đối với công ty TNHH Giang Hồng lại
là một năm thành công: Lợi nhuận và doanh thu của công ty tăng mạnh
1.1.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TNHH
GIANG HỒNG
1.1.3.1 Những thuận lợi

Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiều kinh nghiệm, tay
nghề cao vì thế chất lượng sản phẩm của công ty không ngừng được cải
thiện, đây là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty như
hiện nay
Phòng kinh doanh của công ty được tổ chức gọn nhẹ, rất linh hoạt và
nhạy bén đối với những phương án kinh doanh, nắm bắt nhanh nhu cầu của
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thị trường, chính vì vậy sản phẩm của công ty không bị ứ đọng nhiều, tạo
điều kiện để quay vòng vốn nhanh
Về thị trường, đây cũng là một thuận lợi của công ty. Sau một thời
gian dài hoạt động công ty đã xây dựng được một thị trường rộng lớn, có
một số thị trường truyền thống sản phẩm của công ty chiếm ưu thế
1.1.3.2 Những khó khăn
Hệ thống giới thiệu sản phẩm của công ty còn mỏng,thiếu thốn về
trang thiết bị quảng bá cũng như những điều kiện để làm thử nghiệm trực
tiếp
Hiện nay,số trên thị trường ngày càng nhiều sản phẩm thức ăn chăn
nuôi vì thế sản phẩm của công ty phải chịu sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt.
Nếu công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như không có
những chính sách thay đổi mẫu mã sản phẩm thì sẽ ảnh hưởng tới thị phần
của công ty và niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của công ty
Do đặc điểm của khí hậu nóng, ẩm nên gia súc, gia cầm rất dễ mắc
bệnh. Điển hình trong mấy năm gần đây đó là dịch cúm gia cầm, dịch tai
xanh, dịch lở mồm long móng đối với lợn đã ảnh hưởng lớn tới sức tiêu thụ
của sản phẩm thức ăn chăn nuôi
1.2 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
GIANG HỒNG
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Giang Hồng là công ty chuyên sản xuất, kinh doanh

cám và thức ăn bổ sung
Đối với cám, công ty có những sản phẩm chủ yếu đó là:
+ Cám đậm đặc dạng bột dùng cho lợn, gà, bò
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cám đậm đặc dạng viên dùng cho lợn tập ăn
+ Cám hỗn hợp dạng bột dùng cho lợn từ 15 – 30 kg, từ 30 – xuất chuồng
+ Cám hỗn hợp dạng viên dùng cho lợn, gà, vịt
+ Cám hỗn hợp dạng mảnh dùng cho gà, vịt
Sau một thời gian dài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn
nuôi, hiện nay công ty đã xây dựng được một số thương hiệu mạnh như
BEST HOPE, BIOTECH, SAO MAI, CON HEO THẦN TỐC
Đối với thức ăn bổ sung, công ty có những sản phẩm chủ yếu như:
+ Đường gluco đóng gói 0,5kg, đường gluco rời
+ Điện giải 100gr, 500gr
+ Bcomplex nguyên chất, ADE Bcomplex
+ Canxi 0,5 kg, canxi 1kg
+ Đạm sữa I cao cấp, đạm sữa II, đạm 101
+ Ngày ngày lớn
+ Tăng tốc 01, tăng tốc 02
1.2.2 Qui trình công nghệ
Khi mới thành lập, việc sản xuất của công ty là hoàn toàn thủ công do
vậy năng xuất, chất lượng sản phẩm là chưa cao.
Đến năm 2003, công ty đã đầu tư máy móc thiết bị nhằm nâng cao sản
lượng đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhưng việc sản xuất của công ty cũng chỉ
là bán thủ công vì máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất khi đó chỉ là máy
nghiền và máy trộn.
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đến năm 2006, cùng với việc chuyển công ty về địa chỉ mới ông

Nguyễn Trọng Hồng đã quyết định phải đổi mới hoàn toàn dây chuyền sản
xuất công nghệ. Xưởng sản xuất chia thành các phân tổ như sau:
Tất cả các tổ sản xuất khi tiến hành sản xuất đều tuân theo qui trình
nghiêm ngặt như sau:
Đây là dây chuyền có sự kết hợp giữa thiết bị ngoại nhập và thiết bị
sản xuất trong nước, thiết bị ngoại nhập như: dàn ép viên, cân điện tử tự
động, động cơ, máy giảm tốc…; các thiết bị sản xuất trong nước như: máy
nghiền, máy trộn, silô, gầu tải… Sự kết hợp như vậy vừa đảm bảo yêu cầu
kĩ thuật vừa giảm được chi phí. Ngoài các thiết bị phục vụ sản xuất công ty
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Sưởng sản xuất
Tổ thức ăn bổ
sung
Tổ cám hỗn
hợp
Tổ cám đậm
đặc
Kho vật tư
Bộ phận kiểm tra
NVL
Tổ sản xuất sản
phẩm
Tổ hoàn thiện sản
phẩm
Kho thành phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
còn đầu tư mua sắm các thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác phòng cháy chữa
cháy nhằm đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh.
Với dây chuyền sản xuất hiện đại chất lượng sản phẩm được nâng
cao, sản lượng hàng năm của công ty đều tăng ở tất cả các mặt hàng.

1.2.3 Nhà cung cấp
Sau nhiều năm hoạt động có uy tín, công ty đã thiết lập được mối
quan hệ thân thiết với nhiều nhà cung cấp. Các nhà cung cấp nguyên vật liệu
chính cho công ty hầu hết là những doanh nghiệp xuất nhập khẩu như: công
ty DTK, công ty Pháp Việt, công ty Thiên Hà, công ty Hà An, công ty Duy
Linh, công ty An Khang… sở dĩ công ty phải thiết lập được một số lượng
lớn các nhà cung cấp như vậy là để bảo đảm tốt nhất cho việc cung cấp
nguyên vật liệu đầy đủ và chất lượng.
1.2.4 Thị trường tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ chủ yếu của công ty là bán hàng trực tiếp tới các
đại lý chứ không thông qua nhà cung cấp lớn nào. Phương thức tiêu thụ này
giúp công ty gần gũi khách hàng, nắm bắt nhanh nhất những yêu cầu của
khách hàng về sản phẩm, về khuyến khích bán hàng, từ đó có phương án
hoàn thiện nâng cao hiệu quả kinh doanh
Về thị trường. Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty được trải rộng
khắp từ các tỉnh miền núi phía Bắc như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên
… trải dài xuống các tỉnh miền Đông nam bộ như: Đồng Tháp, Bình Định,
Nha Trang … Trong đó có những thị trường được coi là thị trường truyền
thống như: Thanh Hóa, Nghệ An, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà
Tây. Đặc biệt ở một số khu vực sản phẩm của công ty chiếm tới 1/4 thị
phần thức ăn chăn nuôi trên địa bàn
Phó giám đốc kinh doanh là người chịu trách nhiệm tìm kiếm và phát
triển thị trường cho công ty
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH
GIANG HỒNG
1.3.1 Đặc điểm lao động của công ty
Hiện nay công ty TNHH Giang Hồng là một công ty phát triển. Việc
sử dụng lao động hợp lý cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động. Việc sử

dụng lao động hợp lý phải bao gồm hợp lý về số lượng và về cơ cấu
- Về số lượng, hiện nay công ty có tổng số nhân viên là 60 người.
Trong đó:
Giám đốc: 1 người
Phó giám đốc: 2 người
Kế toán : 6 người
phòng kinh doanh: 3 người
Phòng tổ chức hành chính: 3 người
Đội bảo vệ: 4 người
Tạp vụ: 4 người
Lái xe: 7 người
Xưởng sản xuất: 30 người (bao gồm: kỹ sư, thủ kho và công nhân sản
xuất)
- Về cơ cấu lao động
Bảng 1.1
Cơ cấu lao động của công ty TNHH Giang Hồng
Trình độ
Số lượng
Năm 2007 Năm 2008
Đại học 8 11
Cao đẳng 6 9
Trung cấp 9 9
Lao động phổ thông 25 31
Tổng số lao động 48 60
Nhận xét: Nhìn vào cơ cấu lao động ta thấy lao động của công ty năm
2008 tăng so với năm 2007 không chỉ về số lượng mà cả về trình độ chuyên
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
môn. Đây là sự thay đổi cần thiết và hợp lý so với qui mô đang ngày càng
mở rộng và trình độ sản xuất chuyên môn hóa như hiện nay của công ty

1.3.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Khi mới thành lập, do qui mô nhỏ nên công tác quản lý của công ty
cũng ở hình thức rất giản đơn: Giám đốc công ty là người quản lý trực tiếp
tất cả mọi công việc trong công ty.
Sau một thời gian hoạt động. qui mô công ty được mở rộng thì công
tác quản lý cũng phải được tổ chức lại để phù hợp với sự chuyên môn hoá
cao trong lao động. Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy
Trụ sở của công ty . Đặt tại khu công nghiệp Đồng Văn – Duy Tiên –
Hà Nam
Ban quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp, ban lãnh đạo Công ty
chỉ đạo trực tiếp xuống toàn Công ty. Do vậy việc tổ chức quản lý điều hành
chung toàn Công ty là Giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc
và thư ký. Các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau; mối quan hệ chỉ
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Giám đốc
Các đại lý
Phó giám đốc 2Phó giám đốc 1
xưởng
sản
xuất
Đội
xe
phòng
kinh
doanh
phòng
tổ
chức

hành
chính
phòng
kế
toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đạo và quan hệ cung cấp thông tin cho nhau một cách chặt chẽ kịp thời, đảm
bảo hoàn thành các công việc được giao.
Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm chung điều hành mọi hoạt động
của Công ty, vạch ra chiến lược kinh doanh, ra các quyết định cuối cùng và
là người đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trước cơ quan
pháp luật và cơ quan quản lý của nhà nước.
Phó giám đốc 1: Là phó giám đốc kinh doanh, chịu trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của phòng kinh doanh, của xưởng sản xuất và của đội
xe của công ty và đồng thời là người giúp giám đốc vạch ra những chiến
lược kinh doanh, chính sách bán hàng
Phó giám đốc 2: Là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính, là người báo cáo cho giám
đốc tất cả những vấn đề liên quan đến tài chính và nhân sự của công ty
Phòng tổ chức hành chính: Đây là phòng quan trọng của Công ty.
Phòng này có nhiệm vụ chính về tổ chức nhân sự, tổ chức lao động, bố trí
nhân viên ở các vị trí công việc hợp lý để kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bên
cạnh đó, phòng còn tổ chức lao động tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ
luật và các chính sách, chế độ với người lao động, chăm lo đời sống cho cán
bộ công nhân viên.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động giá cả
thị trường, theo dõi mặt hàng bán ra của Công ty để lên kế hoạch mặt hàng,
liên hệ nhà cung cấp. Phòng có trách nhiệm theo dõi tất cả số lượng, chất
lượng hàng hóa trong kho; Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng
hợp tình hình thực hiện kinh doanh trình giám đốc; Lập báo cáo định kỳ về

hoạt động kinh doanh của Công ty; Nghiên cứu đề xuất các biện pháp đổi
mới phương thức kinh doanh. Phòng Kinh doanh còn được giám đốc ủy
quyền trong một số trường hợp ký kết hợp đồng mua bán, tạo nguồn hàng
cung ứng cho công ty.
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi toàn bộ nguồn vốn
của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và thực hiện các chế độ hạch
toán kế toán của nhà nước; Kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của Công
ty; Tăng cường công tác quản lý để việc sử dụng vốn mang lại hiệu quả.
Thông qua việc quản lý bằng tiền, kế toán giúp cho giám đốc nắm được toàn
bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Xưởng sản xuất: Được chia thành nhiều phân xưởng khác nhau, mỗi
phân xưởng có nhiệm vụ khác nhau: phân xưởng chuyên sản xuất cám đậm
đặc, phân xưởng chuyên sản xuất cám hỗn hợp và phân xưởng chuyên sản
xuất thức ăn bổ sung cho gia súc, gia cầm. Chịu trách nhiệm chính trong
xưởng sản xuất là các quản lý phân xưởng. Các quản lý phân xưởng có trách
nhiệm giám sát các công nhân vận hành dây chuyền máy móc tạo ra sản
phẩm đúng mẫu mã, qui cách chất lượng
Đội xe: Là bộ phận chịu trách nhiệm chuyên chở, chủ yếu là chuyển
hàng hóa của công ty đến các đại lý, đồng thời chịu trách nhiệm bảo quản và
sửa chữa xe của công ty
Các đại lý: Là nơi tiêu thụ sản phẩm của công ty, đồng thời cũng là
nơi phản ánh những ưu, khuyết điểm trong sản phẩm của công ty, giúp công
ty nâng cao, hoàn thiện chất lượng sản phẩm tạo uy tín trên thị trường. Các
đại lý của công ty được xây dựng ở hầu hết các tỉnh thành. Các đại lý liên
kết trực tiếp với giám đốc công ty, trực tiếp phản ánh những kiến nghị với
giám đốc công ty
1.4 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
GIANG HỒNG

1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Giang Hồng là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản riêng và con dấu riêng.
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cùng với xu hướng phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất
nước thì yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là phải
có phương hướng, biện pháp cải tiến bộ máy quản lý cho phù hợp với điều
kiện thực tế và thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành. Công ty TNHH
Giang Hồng đã tổ chức tinh gọn, khoa học chức năng riêng cho mỗi bộ
phận, từng nhân viên để đem lại hiệu quả cao.
Phòng kế toán của Công ty có 6 nhân viên với trình độ đại học chủ yếu
được đào tạo tại Trường Đại Học, Cao Đẳng, Trung Cấp chính qui trên cả
nước với chuyên ngành kế toán tài chính. Bên cạnh đó, cán bộ chủ chốt có
nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh nên Phòng Kế toán đã hỗ trợ
đắc lực cho Giám đốc trong quản lý doanh nghiệp thông qua quản lý tài
chính kế toán.
Mô hình tổ chức kế toán hiện nay của công ty được tổ chức tập trung
tại phòng kế toán. Phòng kế toán của công ty gồm 6 nhân viên có nhiệm vụ
thu thập thông tin kinh tế, từ đó đưa ra những phân tích nhận xét phục vụ
cho công tác quản lý và quá trình ra quyết định. Đồng thời theo dõi chi tiết
tình hình vốn, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, tình hình thanh toán… của
công ty. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Giang Hồng
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ khối bộ máy kế toán của Công ty
Trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán như sau:
Kế toán trưởng:

- Giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán
thống kê của công ty.
- Lập kế hoạch, tìm nguồn tài trợ cho những dự án của công ty, vay
vốn ngân hàng cho công ty
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán,
các chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong công ty cũng như chế độ
chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách
thuế, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng.
- Có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và theo quy
định của Nhà nước cũng như của các phòng chức năng
Kế toán tài sản cố định:
Có nhiệm vụ theo dõi các tài sản cố định của công ty về mặt nguyên
giá, số hao mòn và giá trị còn lại. Hàng tháng kế toán tài sản cố định phải
lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Kế toán trưởng
Kế
toán
TSCĐ
kế
toán
quĩ,
tiền
mặt
Kế
toán
NVL
và các
khoản
phải

trả
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
hàng
hóa

bán
hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế toán hàng hóa và bán hàng:
Theo dõi chi tiết tình hình hàng hóa của công ty trên tất cả các mặt: Phản
ánh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và
dự trữ hàng hóa , phát hiện xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng. Phản ánh doanh
thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu bằng những ghi chép kế
toán tổng hợp và chi tiết hàng hóa tồn kho, hàng hóa bán. Theo dõi thanh
toán các khoản thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ, thuế giá trị gia tăng. Lập báo
cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chhi phí quản
lý doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, từng mặt hàng
tiêu thụ chủ yếu.
Kế toán NVL và các khoản phải trả:
Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán NVL, lập bảng nhập – xuất – tồn
NVL. Đồng thời theo dõi tất cả các khoản phải trả của công ty: Phải trả nhà
cung cấp, phải trả người lao động
Kế toán quĩ, tiền mặt:
Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết về các quĩ của công ty và việc sử dụng
các quĩ đó như thế nào, đồng thời chịu trách nhiệm về tất cả các ngiệp vụ

liên quan đến thu, chi tiền mặt của công ty
Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ lập các bảng biểu, tổng hợp số liệu, lên cân đối phát sinh
và báo cáo về tình hình công tác ở phòng kế toán lên kế toán trưởng
1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Giang Hồng
1.4.2.1 Chế độ kế toán chung tại công ty
Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty là chế độ kế toán cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, ban hành theo quyết định số 48/ QĐ – BTC ban hành
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Áp dụng chế độ này công tác
kế toán tại công ty có những đặc điểm sau:
+ Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán tổng hợp NVL: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
1.4.2.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ tại công ty
Chứng từ là tài liệu quan trọng của kế toán, là căn cứ ghi sổ và là bằng
chứng quan trọng chứng minh sự hiện hữu của các nghiệp vụ kinh tế. Vì thế
các công ty phải xây dựng một hệ thống chứng từ đầy đủ và hợp lý. Công ty
TNHH Giang Hồng cũng vậy, công ty sử dụng một hệ thống chứng từ đầy
đủ, trình tự lập và luân chuyển chứng từ theo đúng qui định
- Các chứng từ sử dụng cho các phần hành kế toán:
* Vốn bằng tiền:
+ Phiếu thu tiền mặt.
+ Phiếu chi tiền mặt.
+ Giấy báo nợ.
+ Giấy báo Có.
* Bán hàng và công nợ phải thu:
+ Phiếu xuất kho.

+ Hóa đơn bán hàng.
+ Phiếu nhận hàng trả lại
* Mua hàng và công nợ phải trả:
+ Phiếu nhập mua hàng
+ Phiếu nhập kho hàng mua
* Kế toán kho, thành phẩm và giá thành sản phẩm:
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu hạch toán
+ Các bảng phân bổ chi phí’
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
+ Bảng tính lương
+ Bảng cân đối
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù khác để phục
vụ công tác hạch toán kế toán như sau: Lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng tổng hợp doanh thu, sản lượng
theo các vùng và các bảng biểu khác
1.4.2.3 Đặc điểm hệ thống tài khoản ở công ty
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2 theo qui định của
Bộ Tài Chính dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các tài khoản cấp 3
thì tùy theo từng tài khoản mà có sự chi tiết khác nhau
Ví dụ: Đối với tài khoản 155 được chi tiết theo từng loại sản phẩm của công ty
1551: thành phẩm cám đậm đặc
1552: thành phẩm Mix (thức ăn bổ sung)
1554: thành phẩm cám hỗn hợp
1554.1; Thành phẩm cám hỗn hợp lợn con
Đối với tài khoản 131 thì lại chi tiết theo từng khách hàng ở từng tỉnh
thành khác nhau
133101: Khách hàng Hà Nội

133102: Khách hàng Hà Tây
13103: Khách hàng Phủ lý, Hà Nam
13104: Khách hàng Vĩnh Phúc, Phú Thọ
13105 : khách hàng Hải Dương, Bắc Giang, Hưng Yên
13106: Khách hàng Thanh Hóa
13107: khách hàng Nghệ An, Hà Tĩnh
13108: Khách hàng thanh toán tiền ngay
13109: Khách hàng Quảng Ninh, Hải Phòng
13110: Khách hàng Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn
13111: Khách hàng Miền Trung, Miền Nam
Đối với tài khoản 152 “Ngyên vật liêu” được chia thành
1521 – NVL tinh
1522 – NVL thô
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4.2.4 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán tại công ty
Hiện nay công ty TNHH Giang Hồng đang tiến hành ghi sổ theo hình
thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rất phù hợp với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ và cũng là hình thức kế toán rất phù hợp với việc
sử dụng các phần mềm kế toán để hỗ trợ cho công tác kế toán
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ kế toán được đánh số hiệu liên tục trong một năm và có
chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán duyệt trước khi ghi sổ kế
toán.

- Sổ kế toán tổng hợp gồm:
+ Sổ nhật ký chung: ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
thời gian
+ Sổ cái các tài khoản: ghi chép các nghiệp vụ lien quan đến số hiệu tài
khoản đứng tên
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ được khái quát
theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.3
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
chứng từ ghi sổ . Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp kế toán
chứng từ
cùng loại

Bảng tổng
hợp chi tiết
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ cái
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi
tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng
số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có va Số dư của từng tài khoản trên Sổ
Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng
số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh
phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết
1.4.2.4. Đặc điểm hệ thống báo cáo tại công ty
Công ty TNHH Giang Hồng sử dụng hai hệ thống báo cáo là: báo cáo tài
chính và báo cáo quản trị nhằm quản lý chặt chẽ công kế toán tài chính của
công ty, giúp ban lãnh đạo công ty có cái nhìn rõ nhất về tình trạng tài chính
của công ty từ đó có những quyết định đầu tư đúng đắn.
Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm những báo cáo được phân loại như

sau:
- Báo cáo tài chính:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: theo mẫu số B02 – DNN
+ Bảng cân đối kế toán: theo mẫu số B01 – DNN
+ Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính: theo mẫu số B09 – DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản: theo mẫu số F01 – DNN
- Báo cáo quản trị:
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Quyết toán thuế
+ Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ
+ Bảng tổng hợp chi phí
+ Báo cáo tăng giảm TSCĐ
+ Bảng tổng hợp kiểm kê kho
+ Báo cáo qũy.
+ Báo cáo hàng tồn
Các báo cáo tài chính do kế toán trưởng lập
Các báo cáo quản trị do các kế toán viên và kế toán tổng hợp lập
1.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH GIANG HỒNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
a) Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
bảng 1.2
Bảng phân tích kế hoạch sản xuất
Sản phẩm
Sản lượng (tấn) Chênh lệch
Năm 2007 Năm 2008 Sản lượng %
Sao mai 1500 2000 + 500 33,33
Biotech 2000 2500 + 500 25
Best hope 1000 1600 + 600 60

Con heo thần tốc 1000 1400 + 400 40
Tổng sản lượng 5300 7500 + 2200 41,51
(Theo số liệu của phòng kinh doanh)
Nhận xét: Nhìn vào bảng phân tích kế hoạch sản xuất của công ty
trong hai năm ta thấy: Kế hoạch sản xuất của năm 2008 tăng cao so với năm
2007 ở tất cả các mặt hàng. Tổng sản lượng theo kế hoạch sản xuất tăng
2200 tấn tương ứng tăng 41,51%. Đặc biệt có những mặt hàng tăng tới 60%
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b) Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây.
Bảng 1.3
Bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH Giang Hồng
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Tổng doanh
thu
30.156.679.875 40.060.184.355 50.147.453.234
2. Các khoản
giảm trừ
55.330.197 56.158.270 60.435.123
3. Doanh thu
thuần
30.101.349.197 40.004.026.085 50.087.018.111
4. Giá vốn hàng
bán
27.760.812.933 26.180.768.431 45.741.914.887
5. Lợi nhuận gộp 2.340.536.745 3.895.257.645 4.345.103.234
6. Lợi nhuận sau
thuế

1.112.653.378 1.815.655.854 2.045.325.667
7. Thuế TNDN 311.642.946 508.383.639 102.266.283
8. Lợi nhuận sau
thuế
801.110.432 1.307.272.215 1.943.059.384
(Theo số liệu của phòng kế toán cung cấp)
Nhận xét: Nhìn vào bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty
trong ba năm gân đây ta thấy. công ty đang ngày càng phát triển, hiệu quả
sản xuất kinh doanh tăng qua các năm. Thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận
sau thuế của công ty. Có được kết quả đó không chỉ do việc công ty có
những biện pháp kích cầu tiêu thụ tốt mà còn do việc cải tiến máy móc, tiết
kiệm chi phí. Đó là tiến hiệu tốt mà doanh nghiệp cần duy trì và phát triển
trong những năm tới
1.6 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM SẮP TỚI
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về sản xuất: Cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã hàng hoá đáp ứng nhu cầu khách
hàng, phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường.
Về quản lý:
+ Tối ưu hoá việc sử dụng nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng
cường phát triển hoạt động liên doanh - liên kết, kêu gọi đầu tư nhằm hạn
chế vốn vay.
+ Chú trọng công tác đào tạo và khuyến khích cán bộ công nhân viên phát
huy khả năng sáng tạo, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý, kinh
doanh trong quá trình hội nhập
PHẦN 2
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH GIANG HỒNG
2.1 Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công
ty TNHH Giang Hồng
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất, đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất tại công ty
2.1.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của công ty TNHH Giang Hồng được phân loại theo
mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại nàỳ, căn cứ vào mục
đích, công dụng của chi phí để chia thành các khoản mục chi phí khác nhau,
những loại chi phí nào có cùng mục đích công dụng thì được xếp vào một
khoản mục, không phân biệt chúng có nội dung kinh tế như thế nào. Bởi vậy
cách phân loại này còn gọi là phân loại theo khoản mục. Toàn bộ chi phí
phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục như sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt
động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Ngoài ra chi phí
sản xuất chung còn bao gồm:
Nguyễn Thị Hảo - Kế toán 47B

×