Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tại công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.57 KB, 30 trang )

I. Khái quát chung về Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty kinh doanh xuất nhập
khẩu:
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera
Địa chỉ: Số 2 – Hoàng Quốc Việt- Cầu giấy- Hà Nội
Điện thoại: 04.7567712
Fax: 04.7567710
Email: Viglacera-
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu mà tiền thân là phòng kinh doanh và
xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng ( Viglacera)
được thành lập theo quyết định 217/ QĐ- BXD ngày 17/5/1998 có tên giao dịch
quốc tế là: Business and Import Export Company nay có tên giao dịch mới là:
Trading and Exporrt – Import Company, viết tắt là TRADIMEX. Trụ sở công ty lúc
đăng ký kinh doanh đặt tại khuôn viên cơ quan Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm
xây dựng – 43B Hoàng Hoa Thám, quận Tây Hố, Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính
của công ty đặt tại số 2 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HàNội. Công ty kinh doanh
và xuất nhập khẩu là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây
dựng, thực hiện hạch toán nội bộ trong cơ quan Tổng công ty, được sử dụng con
dấu theo mẫu quy định và được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc nhà nước.
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh theo phân công, phân
cấp của Tổng công ty, theo điều lệ tổ chức và hoạt động Tổng công ty Thuỷ tinh và
Gốm xây dựng và quy chế tổ chức hoạt động của công ty do Hội đồng quản trị
Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng phê duyệt.
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu thực hiện tiêu thụ sản phẩm của Tổng
công ty trong và ngoài nước; Nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư, phụ tùng, nguyên
vật liệu, hoá chất phục vụ sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại gạch ngói, đát
sét nung, gạch ốp lát ceramic, granit, nguyên vật liệu, xứ vệ sinh, kính xây dựng và
máy móc thiết bị trong ngàng xây dựng; Xuất khẩu uỷ thác theo uỷ quyền của Tổng
giám đốc công ty.
2. Chức năng của công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu:
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu có 2 chức năng cơ bản sau:


- Chức năng kinh doanh: Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trường về các
loại sản phâm do các công ty thành viên sản xuất để xây dựng phương án tiêu thụ,
giúp cho sản xuất của công ty hoà nhịp đáp ứng nhu cầu thị trường và đạt hiệu quả
cao.
- Chức năng xuất nhập khẩu: Xuất khẩu các loại gạch ngói, đất sét nung, gạch
ốp lát các loại Ceramic, Granit, nguyên vật liệu, xứ vệ sinh, kính xây dựng và máy
móc thiết bị trong ngành xây dựng.
Nhập khấu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị, phụ tùng, máy móc, hoá chất
phục vụ máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên trong
Tổng công ty và phục vụ kinh doanh.
Thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác theo uỷ quyền của Tổng giám đốc
công ty.
3. Nhiệm vụ của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu:
Để thực hiện các chức năng trên của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
phải thực hiện những nhiệm vụ ( có thay đổi theo thời gian) như sau:
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nhằm dảm bảo sự hoạt động liên
tục và hiệu quả của các đơn vị thành viên bao gồm cả việc bảo đảm những yếu tố
đầu vào (nhập khẩu) và việc tiêu thụ những sản phẩm đầu ra qua đó thu được lơị
nhuận. Xây dựng, tổ chức triển khai quản lý hệ thống đại diện, đại lý, cửa hàng,
cộng tác viên để hình thành hệ thống tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty trong và
ngoài nước. Xây dựng chương trình tiếp thị dài hạn và ngắn hạn để trình Tổng
giám đốc Tổng công ty phê duyệt trên cơ sở đó hoàn thành nhiệm vụ đựơc giao.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ hiện hành của Nhà
nước và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Thương mại.
4. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của công ty kinh doanh và
xuất nhập khẩu:
Là một đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc do vậy cơ cấu quy mô, tổ chức
biên chế nhân sự Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu do Tổng giám đốc Tổng công
ty quyết định phù hợp với sự phát triển của Công ty bảo đảm gọn nhẹ kinh doanh
đạt hiệu quả cao. Khi mới thành lập do mới chỉ chức năng kinh doanh và xuất nhập

khẩu cho nên cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty chỉ bao gồm 4 phòng là: Phòng tổ
chức hành chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu nhưng
hiện nay do sự phát triển của Công ty mà thực chất là sự mở rộng ngành nghề kinh
doanh ( thực hiện xuất khẩu lao động trong và ngoài Tổng công ty đi làm việc tại
nước ngoài) nên Công ty có thêm phòng mới là phòng Xuất khẩu lao động.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty: Bảng
Cũng giống như đại đa số các công ty ở Vịêt Nam hiện nay sơ đồ tổ chức của
công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu theo một mô hình trực tuyến, chức năng
trong đó:
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm
trứơc Tổng giam đốc Tổng công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty
Giám Đốc
C.Ty
PGĐ PGĐPGĐ
Phòng
TCKT
Phòng
XNK
Phòng
XKLĐ
Bộ
phận
KD
kính
XD
Phòng
KHĐT
Phòng
TC-
HC

theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu được
Chủ tịch HĐQT tại quyết định số 64/TCT- HĐQT ngày 11/7/2000. Giám đốc có
quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Giúp việc cho Giám đốc:
- Phó giám đốc kiêm trưởng chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
- Phó giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
- Kế toán trưởng.
Các Phó giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác kinh
doanh, tổ chức quản lý thị trường và hệ thống các phương án tiêu thụ sản phẩm
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhịp nhàng và đáp ứng nhu
cầu của thị trường.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực
hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động,tiền lương ,đào
tạo ,thực hiện các chính sách liên quan đến người lao động.
Phòng xuất khẩu lao động: có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Công ty
về lĩnh vực xuất khẩu lao động sang các thị trường mà công ty đang khai thác và
ngày càng mở rộng các thị trường trên thế giới.
5. Các đặc điểm của Công ty:
5.1. Vốn kinh doanh:
- Vốn điều lệ : 8.000.000.000 đ VNĐ, được chia thành các cổ phần và mỗi cổ
phần có trị giá 10.000 đ VNĐ. Trong đó vốn điều lệ phát hành ban đầu là : 500.000
cổ phần.
Cơ cấu vôn điều lệ:
- Nhà nước chiếm: 25%
- Cán bộ công nhân viên và các nhà đầu tư: 75%.
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu là một đơn vị thành viên của Tổng

công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, đây là một đơn vị nhà nước. Do đó, một mặt
nó chịu sự quản lý về mự tổ chức, mặt khác được nhận vốn kinh doanh do Nhà
nước và Tổng công ty cấp và còn có thể nhận được lượng vốn nhất định do Ngân
sách nhà nước cấp khi cần thiết. Đây là nguồn vốn ban đầu đảm bảo cho sự hoạt
động của Công ty. Công ty phải có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn này
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Trong các năm qua Công ty không
ngừng huy động vốn trong nội bộ doanh nghiệp nên tổng vốn kinh doanh của Công
ty không ngừng tăng lên qua các năm.
Bảng 2: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của nó: Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Số tiền (Đồng) Tỷ trọng (%)
Vốn cố định và đầu tư dài hạn 1,300,816,110 0.578290266
Vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn 223,640,909,426 99.42170973
Tổng 224,941,725,536 100
Vốn nhà nước 727,127,000 0.323251301
Vốn vay:
Vay tín dụng dài hạn
Vay tín dụng ngắn hạn
Vay khác
224,214,598,482 99.6767487
188,342,879,037 84.00116688
30,340,649,600 13.53196884
5,531,069,845 2.466864282
Tổng 224,941,725,536 100
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2005.
5.2. Về nguồn nhân lực:
Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đấu phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty. Công ty không thể hoạt động có hiệu quả nếu như không
có đội ngũ lao động được bố trí hợp lý, phù hợp với chức năng kinh doanh.
Tổng số lao động trong công ty tính đến ngày 30/6/2005 bao gồm 67 người.
Phân theo trình độ của người lao động: Bảng 3

Đại học và trên đại học Cao đẳng và trung cấp Phổ thông
41 17 09
Phân theo hợp đồng lao động:
Số lượng lao động
theo biên chế
Hợp đồng lao
động không xác
định thời hạn
Hợp đồng lao
động xác định thời
hạn
Mùa vụ
4 33 28 2
Nguồn : Phòng tổ chức hành chinh Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu 2005
Số lượng lao đồng sử dụng sau khi cổ phần hoá: 55 người, theo Quyết định cổ phần
hoá: Quyết định số1196/ QĐ- BXD ngày 31/5/2005 và kế hoạch cổ phần hoá do
Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt.
Phân theo trình độ của người lao động: Bảng 4
Đại học và trên đại học Cao đẳng và trung cấp Phổ thông
36 13 06
Phân theo hợp đồng lao động:
Biên chế Hợp đồng lao
động không xác
định thời hạn
Hợp đồng lao
động xác định thời
hạn
Mùa vụ
0 34 20 01
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu 2005

5.3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu có địa bàn kinh doanh rất rộng lớn.
Địa bàn kinh doanh trong nước trải rộng khắp cả nước, thiết lập một mạng lưới bán
hàng rộng khắp cả nước đặc biệt là các tỉnh phía nam trong đó Thành phố Hồ Chí
Minh là trọng điểm.
Về xuất khẩu sang thị trường thế giới Công ty có mối quan hệ bạn hàng với
nhiếu nước trên thế giới như thị trường các nước ASEAN, Đài Loan, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Nga, các nước Đông âu, Hoa kỳ, Trung đông…Các thị trường này ngày
càng có nhu cầu lớn.
Về nhập khẩu công ty có quan hệ với các nước có trình độ khoa học công
nghệ cao trong lĩnh vực vật liệu xây dựng như: Italia. Đức, Nhật, Tây Ban Nha…
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty như sau:
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất, vật tư thiết bị phục
vụ cho ngành xây dựng.
- Sản xuất và lắp ráp các thiết bị trang trí nội thất.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng máy
móc, hoá chất, dây chuyền sản xuất.
- Xuất khẩu lao động.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, bất động sản.
- Kinh doanh vận tải đường bộ.
- Kinh doanh dịch vụ, du lịch.
- Kinh doanh đại lý xăng, dầu, gas, đại lý ô tô…
5.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu có hai chi nhánh Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh và một nhà máy sản xuất gương và các loại sản phẩm sau kính tại Bình
Dương, đây là một nhà máy lớn với công suất 2 triệu m2/ năm. Từ khi thành lập
đến nay công ty đã nhập khẩu nhiều may móc thiết bị hiện đại của các nước có
trình độ cao trong lĩnh vực sản xuất gốm xây dựng và thuỷ tinh như: Italia, Đức,
Nhật…Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu máy
móc thiết bị cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty. Đây là một nhiệm vụ có

ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các công ty thành viên của Tổng
công ty nói chung và Công ty nói riêng.
Đối với lĩnh vực sản xuất thuỷ tinh xây dựng: Hiện nay các nhà máy kính
Đáp Cầu, nhà máy kính Bình Dương và nhà máy liên doanh kính nổi VFG ( liên
doanh giữa Viglacera với tập đoàn Nippon- Nhật Bản) với các công nghệ sản xuất
hiện đại của Nga, Hàn quốc, Đức, Nhật có thể đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong
nứơc và sản phẩm thuỷ tinh như kính xây dựng có độ dày từ 2-8 mm, kính an toàn
cho xe ô tô, kính phản quang, gương, kính thuỷ tinh lỏng, sợi bông thuỷ tinh…Năm
2000 đã xuất khẩu các thuỷ tinh mới của công ty sang thị trường các nước ASEAN
và trong các năm tới sẽ vươn sang thị trường các khu vực khác.
Đối với lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh: Sản phẩm sứ vệ sinh mang nhãn hiệu
Viglacera hiện đựơc sản xuất trên công nghệ hiện đại của Italia và Hoa kỳ với các
loại chính: chậu rửa các loại. lavabo, bồn tắm và các loại sản phẩm sứ vệ sinh khác.
Đây là các sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu âu theo tiêu chuẩn ISO 9000.
Đối với sản phẩm gạch ốp lát: Các sản phẩm gạch ốp lát nền và ốp tường
tráng men dùng trong xây dựng gạch Gramite nhân tạo, được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ do Cộng hoà liên bang Đức và Italia chuyển giao.
Đối với lĩnh vực sản xuất gạch chịu lửa: Công ty có khả năng đáp ứng mọi
nhu cầu trong công nghiệp sản xuất thuỷ tinh , gốm xây dựng, xi măng, luyện thép ,
các vật liệu chịu lửa như gạch chịu lửa Chammot, gạch chịu lửa cao nhân, gạch
cách nhiệt, gạch chịu lửa kiềm tính. Các sản phẩm này đựơc sản xuất trên dây
chuyền kỹ thuật của Cộng hoà liên bang Nga và Cộng hoà liên bang Đức,
Đối với lĩnh vực sản xuất gạch ngói thông dụng: Các sản phẩm gạch ngói
thông thường và gạch ngói tráng men làm từ đất sét như gạch xây, gạch chống
nóng gạch chẻ, gạch Block, gạch xây không chát, ngói lợp và ngói trang trí…hiện
nay có 16 đơn vị trực thuộc của Viglacera sản xuất các loại sản phẩm này trên dây
chuyền sản xuất của Nga và Czech với lò nung Tynnel nên mẫu mã và chất lượng
sản phẩm rất cao được người tiêu dùng trong và ngoài nước tín nhiệm.
5.6. Mối quan hệ giữa công ty với các cơ quan nhà nước:
5.6.1. Mối quan hệ với Chính Phủ:

- Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính Phủ có
liên quan đến Công ty và các doanh nghiệp Nhà nước cũng như các quy định liên
quan đến Công ty nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Thực hiện quy hoạch, chiến lựơc phát triển công ty trong chiến lược phát
triển của ngành.
- Chịu sự kiểm tra thanh tra về việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính
sách, chế độ của nhà nước tại Công ty.
- Chấp hành các quy định về thành lập, tách, nhập, giải thể, các chính sách về
tài chính, kế toán, thuế, thống kê và cán bộ.
- Được sử dụng và quản lý vốn, đất đai, tài sản và các nguồn lực khác do
Nhà nước giao cho để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp, cơ chế quản lý Nhà nước đối với Công ty.
5.6.2. Mối quan hệ với Bộ Tài chính:
Công ty chịu sự chi phối của Bộ Tài chính về:
- Tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán kế
toán.
- Kiểm toán tài chính và kiểm toán nội bộ công ty.
Bộ Tài chính là cơ quan được Chính Phủ giao thực hiện một số chức năng của chủ
sở hữu, chi phối công ty về:
- Xác định vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho Công
ty quản lý, sử dụng.
- Kiểm tra hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực khác
được giao trong quá trình hoạt động, được thể hiện thông qua các quyết toán hàng
năm.
- Duỵêt quyết toán hàng năm của Công ty.
Công ty có quyền đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách tài chính tín dụng
và các nội dung khác có liên quan đến Công ty, kiến nghị cơ quan Nhà nước có
thẩm phê duyệt để tổ chức thực hiện việc chuyển giao các tài sản lớn và việc đầu tư
nước ngoài, thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
5.6.3. Mối quan hệ với Bộ Xây dựng:

Với chức năng quản lý nhà nước về ngành kinh tế kỹ thuật, Bộ xây dựng
quản lý Công ty về các vấn đề:
- Ban hành các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ kể cả thiết bị lẻ,
thiết bị đồng bộ nhập khẩu, các định mức cấp ngành xây dựng và trực tiếp kiểm tra
giám sát công ty về việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn đó.
- Xây dựng và ban hành quy hoạch định hướng phát triển và kiểm tra quá trình
thực hiện các quy hoạch đó.
Với nhiệm vụ được nhà nước giao thực hiện một số chức năng của chủ sở
hữu, Bộ Xây dựng chi phối công ty về các mặt sau:
- Thành lập. tổ chức, tách, nhập, giải thể công ty theo uỷ quyền của Thủ tướng
Chính Phủ.
- Phê chuẩn điều lệ và các nội dung sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty.
- Tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho Công ty, kiểm tra hoạt động
của Công ty. Công ty có trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nước và theo
các yêu cầu của Bộ xây dựng.
- Chỉ đạo Công ty trong việc bảo đảm cân đối của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu
thị trường về những hàng hoá, dịch vụ chủ lục mà Công ty đang kinh doanh để thực
hiện bình ổn giá cả theo quy định của Nhà nước.
6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty:
Được thành lập từ tháng 5/ 1998 trong những ngày đầu mới thành lập Công
ty gặp rất nhiều khó khăn như: bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, đội ngũ cán
bộ công nhân viên mới tiếp cận thị trường trong một thời gian ngắn nên chưa có
kinh nghiệm, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu. Hơn nữa, trong thời kỳ đó các
cơ chế kinh tế thường xuyên thay đổi. Nhưng vượt trên các khó khăn đó Công ty
vẫn đạt được những thành công nhất định. Đây là kết quả của quá trình không
ngừng cải cách mô hình tổ chức và nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ
nhân viên trong công ty. Điều này đựơc minh chứng rất rõ ràng trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua như sau:
Bảng 5: Đơn vị: đồng
Chỉ

tiêu
2002 2003 2004 2005
Tổng
tài sản
179,845,226,799 254,192,619,167 224,941,725,536 264,756,355,904.34
Vốn
nhà
nước
519,475,589 697,127,054 727,127,054.00 855,561,364.00
Doanh
thu
thuần
205,754,525,768 245,403,248,430 200,926,025,419 215,532,766,190.00
Lợi
nhuận
trước
thuế
375,962,551 749,275,884 2,158,266,105 2,876,805,067.33
Nộp
ngân
sách
26,713,409,798 37,277,378,817 35,966,211,489 41,905,135,059.00
Nợ
phải trả
178,807,617,888 252,243,916,909 224,214,598,482 263,829,025,020.34
Nợ
phải
thu
132,669,335,106 171,987,774,220 177,206,515,731 205,158,388,977.34
Lao

động
113 137 65 57
Thu
nhập
1,776,000 1,532,000 2,100,000 2,126,666.67
Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
Qua bảng số liệu trên ta có bảng xử lý số liệu như sau:
Bảng 6:
Chỉ tiêu Tốc độ tăng 2003 so
với 2002(%)
Tốc độ tăng
2004 so với
2003(%)
Tốc độ tăng
2005 so với
2004 (%)
Tổng tài sản 41.34 -11.51 17.69998
Vốn nhà nước 34.2 4.30 17.66348
Doanh thu thuần 23.64 -21.02 7.269716
Lợi nhuận trước
thuế
99.3 188.05 33.29242
Nộp ngân sách 34.51 -3.52 16.51251
Nợ phải trả 41.07 -11.11 17.66809
Nợ phải thu 29.63 3.03 15.77361
Lao động 21.24 -52.55 -12.3077
Thu nhập -13.74 37.08 1.269841
Qua bảng phân tích trên ta thấy: Các năm qua Công ty hoạt động kinh doanh
có hiệu quả với mức lợi nhuận hàng năm tương đối cao. Năm 2003 lợi nhuận trước
thuế của công ty đạt được là 749.275.884đồng VNĐ tăng 99.3 % so với năm 2002.

Năm 2004 lợi nhuận trước thuế của công ty đạt 2.158.266.105 đồng VNĐ tăng
188.05 % so với năm 2003. Năm 2005 lợi nhuận trước thuế của Công ty là
2,876.805.067.33 đồng VNĐ tăng 33.3% so với năm 2004. Trong các năm đó
doanh thu của Công ty hàng năm nhìn chung là có xu hướng tăng. Cụ thể như sau:
Năm 2003 doanh thu của Công ty đạt 245.403.248.430 đồng VNĐ tăng 23.64 % so
với năm 2002. Năm 2004 doanh thu đạt được là 200.926.025.419 đồng VNĐ giảm
21.02 % so vói năm 2003 do tình hình thị trương trong những năm đó có nhiều biến
động gây ra những khó khăn nhất định đối với hoạt động kinh doanh của Công ty.
Năm 2005 doanh thu mà Công ty đạt được là 215.532.766.190.00 đồng VNĐ tăng
7.27 % so với năm 2004. Điều này cho thấy hoạt động của Công ty đang có xu
hướng khả quan.
7. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 2006 - 2008:
- Củng cố và phát triển thương hiệu phục vụ lợi ích kinh doanh của Công ty
trên thị trường trong nước và quốc tế. Mục tiêu phát triển thành một Công ty mạnh
trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng. Để thực hiện mục mục tiêu này Công
ty kinh doanh và xuất nhập khẩu đa dạng hoá ngành nghề, nâng cao tỷ trọng kinh
doanh thương mại, liên doanh, liên kết để đầu tư máy móc, thiết bị.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức, đổi mới phương thức quản lý, phát triển nhân
lực để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
- Tuyển dụng, đào tạo phát triển nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ nhân viên.
- Tăng cường đầu tư, ứng dụng công nghệ vào các hoạt động của Công ty.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty :
- Lĩnh vực xuất nhập khẩu: là công ty mang thương hiệu Viglacera nên
nhiệm vụ trọng tâm của công ty được xác định gắn liền với các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Viglacera, do đó công ty sẽ tăng cường xuất khẩu các sản phẩm
mũi nhọn của Tông công ty như kính nổi VIFG, kính đáp cầu, gạch Granite Tiên
Sơn, gạch ốp lát Viglacera… ra thị trường quốc tế để mở rộng thị trường và giảm
bớt áp lực tại thị trường nội địa. Tiếp tục phát triển công tác nhập khẩu, kinh doanh
mặt hàng thép cán, thép phôi các loại tiêu thụ cho các nhà máy sản xuất thép trong

nước. Trong những năm tới ngoại việc kinh doanh thép Công ty chủ trương mở
rộng lĩnh vực, chủng loại hàng hoá. Đồng thời, tăng cường nhập khẩu dây chuyền,
thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng về bán cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công
ty. Mặt khác, Công ty tiệp tục triển khai xuất khẩu kinh doanh các sản phẩm khác
ngoại Tổng công ty.
- Lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất: đây là mảng
kinh doanh mới hình thành cuối năm 2004. Trong lĩnh vực này công ty sẽ kinh
doanh các sản phẩm độc quyền, kinh doanh thiết bị nội thất nhập khẩu mà các đơn
vị trong tổng công ty không sản xuất như: bồn tắm…Cũng như nhằm ổn định và
phát triển công tác kinh doanh vật liệu xây dựng. Tăng cường, mở rộng cửa hàng
bán vật liệu xây dựng tại các khu đô thị mới và ở các tỉnh khác.
- Lĩnh vực xuất khẩu lao động: Tiếp tục phát triển thị trường Đài loan,công
ty đã có giấy phép xuất nhập khẩu lao động sang thị trường Malaisia. Theo dự kiến
đến cuối quý III/ 2005 công ty bắt đầu xuất khẩu lao động sang thị trường này.
- Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác: Công ty đã ký hợp đồng với tập
đoàn: KEKELIST, ECOFOR…
Nguồn nhân lực: Bảng 7
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Lao động trong
danh sách (người)
55 57 60
Lao động mùa vụ
(người)
3 3 3
Thu nhập bình
quân (đồng/
người)
2,220,742 2,287,365 2,355,986
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
Các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh trong những năm tới:

Bảng 8: Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu thuấn
Xuất khẩu
323,663,093,850 339,846,248,543 360,237,023,455
Giá vốn 311,009,975,652 326,560,467,535 346,154,105,127
Lợi nhuận gộp 12,653,116,198 13,285,772,008 14,082,918,328
Chi phí bán hàng 2,508,445,466 2,633,867,739 2,765,561,126
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
3,369,848,073 3,487,792,756 3,557,548,611
Chi phí hoạt động
tài chính
4,718,450,000 4,83,595,750 5,054,521,601
Lợi nhuận trước
thuế
2,056,372,659 2,280,515,763 2,705,286,900

Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
Các chỉ tiêu tài chính 2006 2008:
Bảng 9 Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008
Tổng doanh
thu
Đồng 326,663,093,850 339,846,248,543 360,237,023,455
Lợi nhuận
sau thuế
Đồng 2,056,372,659 2,280,515,763 2,326,546,812
KHCB Đồng 851,227,339 851,227,339 851,227,339
Số lao động

sử dụng
Người 55 57 60
Thu nhập
bình quân
Đồng 2,220,742 2,287,365 2,255,986
Nộp ngân
sách
Đồng/
người
-589,578,060 -6,485,135,866 -7,133,649,452

Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu
Các chỉ tiêu chính của 3 năm kinh doanh tiếp theo:
Bảng 10: Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu 323,663 339,846 360,237
Lợi nhuận sau
thuế
2,056 2,280 2,326
Tỷ lệ chia cổ tức 15% 16% 18%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty kinh doanh va xuất nhập khẩu
Nền kinh tế Vịêt Nam thay đổi nhanh chóng trong quá trình hội nhập. Để
thích ứng được với môi trường kinh doanh công ty đã chuyển từ công ty nhà nước
sang công ty cổ phần là quy luật phù hợp với nền kinh tế thị trường và kinh tế quốc
tế. Mục tiêu mà công ty đưa ra sau khi thực hiện cở phần hoá như sau:
Bảng 11: Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Vốn điều lệ 8,000 8,000 8,000
Tổng doanh thu: 326,663 339,846 360,237
- Kinh doanh xuất

nhập khẩu
- Uỷ thác xuất nhập
khẩu
- Kinh doanh
VLXD
- Xuất khẩu lao
động
311,364 323,930 343,366
420 437 463
13,459 14,002 14,845
1,420 1,477 1,566
Lợi nhuận:
- Trước thuế
- Sau thuế
2,056 2,280 2,705
2,056 2,280 2,320
Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty kinh doanh xuất nhập khẩu
II. Vấn đề ký kết và thực hiện các loại hợp đồng trong công ty:
Là một công ty thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng trực thuộc Bộ
Xây dựng với chức năng và nhiệm vụ như trên, công ty kinh doanh và xuất nhập
khẩu trong quá trình hoạt động kinh doanh đã ký kết các loại hợp đồng như: Hợp
đồng xuất nhập khẩu hàng hoá; hợp đồng kinh tế; hợp đồng uỷ thác xuất nhập
khẩu; hợp đồng xuất khẩu lao động; hợp đồng đại lý; hợp đồng dịch vụ.
Các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty được thực hiện theo quy trình
như sau:
Bước 1: Đề nghị giá là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết
giá cả và các điều kiện để mua hàng.
Bước 2: Chào hàng: Là việc bên bán đề nghị ký kết hợp đồng với khách
hàng. Trong đề nghị chào hàng phải nêu rõ tên hàng, quy cách, chất lượng, số
lượng mẫu mã, bao bì, giá cả, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán và các dịch

vụ kèm theo. Có hai loại chào hàng là chào hàng cố định và chào hàng tự do.
Chào hàng cố định là việc chào bán một lô hàng nhất định và có ấn định
thời hạn mà người chào hàng có trách nhiệm với chào hàng của mình. Thời hạn này
là thời gian hiệu lực của chào hàng. Trong thời hạn này nếu người mua chấp nhận
hoàn toàn chào hàng đó thì coi như hợp đồng đã được ký kết.
Chào hàng tự do là chào hàng mà trong đó người đưa ra chào hàng khộng
bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với lời chào hàng mà mình đã phát. Trong
trường hợp này cùng một lô hàng người ta có thể chào hàng đến nhiều người. Việc
khách hàng chấp nhận hoàn toàn các điệu kiện của chào hàng không có nghĩa là
hợp đồng đã được ký kết.
Bước 3: Đặt hàng lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua
được đưa ra dưới hình thức đặt hàng.
Bước 4: Hoàn giá khi nhận được đơn chào hàng nhưng người được chào
hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó thì bên được chào hàng thường đưa
ra những đề nghị mới gửi lại cho bên chào hàng thì đề nghị mới này trở thành một
chào hàng mới hay còn gọi là hoàn giá.
Bước 5: Chấp nhận chào hàng khi đó các bên đã thoản thuận đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ của các bên, hợp đồng đã đựơc xác lập.
Triển khai thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: Sau khi đã ký kết hợp
đồng doanh nghiệp phải tổ chức triển khai thực hiện hợp đồng theo như các điều
khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng . Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu công
ty phải tiến hành các khâu sau:
III. Tình hình thực hiện thoả ước lao động tập thể và các quy chế khác của
Lao động ở công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera:
Thoả ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và
người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi
và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.
Nội dung của thoả ước lao động tập thể mà các bên trong quan hệ lao động ở
công ty được thoả thuận trên cơ sở những quy định của Bộ luật Lao động và Nghị
định 196/CP ngày 31/12/1994. Trong đó, quy định cụ thể như sau:

- Đối với những thành viên trong bộ phận điều hành của công ty: Giám đốc,
các phó Giám đốc ( 4 người ) làm việc theo biên chế nhà nước do tổng công ty bổ
nhiệm.
- Đối với những người lao động trong các bộ phận thường xuyên ở công ty
làm việc thông qua việc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn (33 người ),
hợp đồng xác định thời hạn ( 28 người ).
- Đối với những người lao động làm những công việc theo mùa vụ được
công ty sử dụng thông qua hợp đồng lao đồng lao động mùa vụ ( 3 người ).
Ký hợp đồng
xuất khẩu
Kiểm tra L/C Xin giấy
phép xuất
khẩu
Chuẩn bị
hàng hoá
Giao hàng
lên tàu
Làm thủ tục
hải quan
Kiểm tra
hàng hoá
Uỷ thác thuê
tàu
Mua bảo
hiểm
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết
khiếu nại
- Quy chế thử việc ở công ty cũng được quy định rất rõ ràng: sau khi được

tuyển dụng người lao động được thử việc tối đa 2 tháng với mức lương tối thiểu
bằng 70% mức lương thoả thuận trong hợp đồng. Trong quá trình thử việc dưới sự
giám sát của người hướng dẫn, người lao động đạt được những yêu cầu trong hợp
đồng lao động và những quy định trong nội quy lao động của công ty thì sẽ được
bố trí công việc phù hợp với chuyên môn và đặc điểm riêng của cá nhân người lao
động.
- Thời gian làm việc: 8 giờ/ngày; 5 ngày/tuần, nghỉ thứ 7 và chủ nhật.
Những ngày nghỉ trong năm như nghỉ tết âm lịch, dương lịch, ngày quốc tế lao
động, ngày giải phóng Miền nam…theo quy định của nhà nước.
- Chính sách tiền lương: việc xây dựng thang lương, bảng lương ở công ty
tuân theo những quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của công ty. Theo đó, người lao động nếu trong quá trình làm việc không có
những vi phạm mà theo quy định trong nội quy lao động của công ty là phải hạ bậc
lương, kéo dài thời gian nâng bậc lương thì cứ 3 năm được tăng một bậc lương.
- Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty: Nguồn nhân lực
là một trong những tài sản quan trọng nhất của công ty, do vậy công ty luôn có
chính sách đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên hợp lý để nhằm cũng cố và tăng
thị phần của Công ty trên thị trường.
IV. Giải quyết tranh chấp tại công ty:
Theo quy định tại điều 317 Luật thương mại 2005 các hình thức giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh thương mại bao gồm:
- Thương lượng giữa các bên.
- Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên
thoả thuận chọn làm trung gian hoà giải.
- Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được
tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
Theo đó, trong những tranh chấp cụ thể xảy ra và theo thoả thuận của các bên trong
hợp đồng về việc lựa chọn luật áp dụng giải quyết tranh chấp mà bộ phận phụ trách
mảng vấn đề này trong công ty tiến hành hoàn thiện thủ tục đưa tranh chấp đến cơ

quan có thẩm quyền có giải quyết tranh chấp.
V. Thực trạng trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật thuế ở
công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera:
1. Chính sách thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu :
Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera chủ yếu hoạt động trên
lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu Vật liệu xây dựng. Do vậy, tác động của
chính sách thuế xuất nhập khẩu đối với hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty
là rất lớn. Vì những nguyên nhân trên mà trong việc trình bày về vấn đề thực hiện
các quyđịnh của pháp luật về thuế ở công ty tôi chỉ nhấn mạnh phần thực trạng thi
hành pháp luật thuế xuất nhập khẩu ở công ty.
Quá trình kế toán thuế xuất nhập khẩu ở công ty tuân theo quy định của các
văn bản quy phạm pháp luật sau:
o Luật thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu số 45/2005/QH 11 ngày 14/6/2005;
o Các chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành.;
o Các văn bản pháp luật quy định về thuế xuất nhập khẩu do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Và phải phù hợp với xu hướng, sự điều chỉnh của chính sách thuế Xuất
khẩu, Nhập khẩu của nước ta trong điều kiện hoàn cảnh hiện nay: Thuế xuất nhập
khẩu là loại thuế chịu tác động trực tiếp nhất trong quá trình hội nhập. Do đó hoàn
thiện chính sách thuế là một yêu cầu tất yếu. Ngay từ đầu năm 2006, cùng với việc
sửa đổi biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Bộ Tài chính cũng tập trung điều hành các mặt
hàng chiến lược liên quan đến đời sống của nhân dân, nổi lên là mặt hàng xăng dầu.
Việc điều hành đã đảm bảo được những mục tiêu lớn, đó là : không bù lỗ đối với
mặt hàng xăng và giảm dần can thiệp của nhà nước đối với mặt hàng dầu, tạo điều
kiện giữ ổn định thị trường trong nước và đảm bảo nền kinh tế giữ được nhịp độ
tăng trưởng cao. Bộ Tài chính cũng đã rà soát, giảm thuế suất của 117 nhóm mặt
hàng mà trong nước chưa sản xuất được như thép cán nóng, thiết bị công nghệ cao,
thuốc tân dược …, những mặt hàng có thuế suất nguyên liệu cao hơn thuế thành
phẩm ( phụ tùng bơm điện ), các mặt hàng có số lượng nhập lậu nhiều do mức thuế
suất hiện hành cao như máy ảnh kĩ thuật số …, các mặt hàng mức thuế nhập khẩu

ưu đãi MFN cao hơn nhiều so với mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CEPT, nhằm
cân bằng luồng thương mại. Đồng thời bãi bỏ chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá
đối với các sản phẩm thuộc ngành cơ khí, điện, điện tử. Bên cạnh đó, Bộ tài chính
cũng điều chỉnh tăng thuế suất 16 mặt hàng gồm thép, thép dây không gỉ … là
nguyên liệu sản xuất hoặc thành phẩm trong nước đã có đầu tư sản xuất đáp ứng
được đủ hoặc phần lớn nhu cầu trong nước. Việc điều chỉnh tăng thuế suất được
dựa trên chiến lược ngành nhằm khuyến khích các doanh nghiệp trong nước mở
rộng đầu tư, tăng sức cạnh tranh so với sản phẩm nhập khẩu, phù hợp với các cam
kết hội nhập trong khu vực và WTO.
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế chịu tác động trực tiếp nhất trong quá trình
hội nhập. Do đó, trong những năm qua, Việt Nam dã xây dựng các lộ trình giảm
thuế nhập khẩu trong các khuôn khổ hội nhập khác nhau. Với mục tiêu chủ yếu là
thu hút đầu tư nước ngoài vào khu vực được thiết lập thông qua công cụ chính là
chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) được các thành viên
ASEAN thoả thuận giảm thuế quan trong thương mại nội bộ xuống còn 0-5%, đồng
thời loại bỏ các hạn chế về định lượng và các hàng rào phi thuế quan để bắt kịp xu
thế hội nhập ngày càng tăng của kinh tế thế giới. Để đảm bảo phù hợp với định
hướng phát triển ngành cũng như lộ trình cắt giảm thuế trong khu vực và quốc tế,
đến nay các cam kết hội nhập trong khu vực đã được Vịêt Nam thực hiện ở mức độ
cao. Theo đó, có khoảng 96% số dòng thuế đã được cắt giảm xuống ở mức thuế
xuất 0-5% . Đi đôi với việc giảm thuế nhập khẩu, Bộ Tài Chính cũng đã rà soát và
kiến nghị Chính phủ xoá bỏ các quy định về thuế trái với các cam kết quốc tế như:
chống phân biệt đối xử quốc gia, xoá bỏ dần các hàng rào phi thuế quan, xoá bỏ
việc dùng giá tối thiểu để tính thuế nhập khẩu thay bằng trị giá hải quan theo hợp
đồng thương mại.
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách các năm mà công ty nộp vào ngân
sách nhà nước hàng năm được thống kê như sau:
Đơn vị: đồng
2002 2003 2004 2005
Thuế và

các
khoản
phải nộp
ngân
sách
26,765,572,636 37,277,378,817 15,965,972,357 16,835,373,685
Đồ thị biểu hiện sự thay đổi của khoản thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước qua các năm:

×