Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Phân tích thị tường cafe việt và hàn để đề xuất phương án kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.43 KB, 31 trang )


 !"#$
%&'
())*!"&#$
+'!,!-.&'/

ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ HÀN QUỐC
1. 012345
Hàn Quốc có một nền kinh tế thị trường trong đó nhà nước đóng vai
trò quan trọng.
Kinh tế Hàn Quốc là nền kinh tế phát triển, đứng thứ ba ở châu Á và
đứng thứ 10 trên thế giới theo GDP năm 2006
Cuối thế kỷ 20,Hàn Quốc là một trong những nước có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện đại.
GDP (PPP) bình quân đầu người của đất nước đã nhẩy vọt từ 100
USD vào năm 1963 lên mức kỉ lục 10.000 USD vào năm 1995 và 25.000
USD vào năm 2007
Hàn Quốc cũng là một nước phát triển có sự tăng trưởng kinh tế
nhanh nhất, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 5% mỗi năm.
Năm 1996, Hàn Quốc trở thành thành viên của OECD, một mốc
quan trọng trong lịch sử phát triển của đất nước. Giống như các quốc gia
phát triển khác,ngành dịch vụ đã tăng nhanh, chiếm khoảng 70% GDP.
1
Tuy nhiên, Hàn Quốc cũng là một nước có số giờ làm việc cao nhất thế
giới.
( />%E1%BB%91c)
a. 627273189
Hàn Quốc đã tập trung nỗ lực phát triển nông nghiệp vào việc tăng
sản lượng lên mức tối đưa từ diện tích đất trồng trọt có hạn của đất nước
(vốn chỉ chiếm 19% tổng diện tích đất đưai). Ngoài ra, công nghiệp phân
bón và thuốc trừ sâu cũng được phát triển để cung cấp đầy đủ những sản


phẩm thiết yếu này cho các chủ trang trại.
Sản xuất hoa quả, rau xanh, các cây trồng ngắn ngày có giá trị kinh
tế cao và các sản phẩm chăn nuôi tăng nhanh. Sự phát triển nhà kính làm
bằng nhựa vi-nyl đã góp phần quan trọng vào việc tăng khối lượng thu
hoạch rau xanh cho đất nước.
Hầu hết các nhu cầu về gỗ được đáp ứng nhờ nhập khẩu. Một lợi ích
nữa của việc bảo vệ rừng là những nỗ lực này đã đóng góp phần lớn vào
việc chống lũ và xói mòn đất.
b. 627273189
Là nền kinh tế lớn thứ 10 thế giới,. Trong năm 2005, giá trị thương
mại Hàn Quốc đạt tới 545 tỷ đôla, đứng 12 trên thế giới.
2
Duy trì sự tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc là những ngành công
nghiệp then chốt và đã được thế giới công nhận.
Là một nhà sản xuất ô tô lớn, Hàn Quốc sản xuất trên ba triệu xe
hàng năm.
Chiếm khoảng 11% thị phần toàn cầu, ngành sản xuất chất bán dẫn
của Hàn Quốc là một ngành công nghiệp mũi nhọn đặc biệt là khi nói tới
bộ nhớ động và chíp hệ thống (SOC).
2. :231;2
Hàn Quốc có bốn mùa rõ rệt. Mùa xuân và mùa thu khá ngắn, mùa hè nóng
và ẩm ướt, mùa đông thì lạnh, khô và tuyết rơi nhiều, đặc biệt là các khu vực
miền núi, không phải dọc theo bờ biển phía nam.
( />3. '<=3>234?@
Phương châm chính sách ngoại giao cơ bản của Hàn Quốc với thế
giới bên ngoài:
- Hàn Quốc vẫn giữ mối quan hệ tốt với tất cả các nước.
- Theo số liệu thống kê tạm thời tính từ năm 1948 đến tháng
3/2002, Hàn Quốc đã xây dựng và thiết lập quan hệ ngoại giao
3

với 185 nước, có 91 sứ quán, 29 toà lãnh sự, 4 văn phòng đại
diện và tham gia 95 tổ chức quốc tế.
- Hiện nay, trong nhiệm kỳ Tổng thư ký Liên hợp quốc đương
nhiệm (2008-2012) ông Ban ki Moon là người của Hàn Quốc
đang giữ trọng trách đó. Đây là một vinh dự rất lớn về ngoại giao
cho Đại Hàn Dân Quốc.
( />a. 
Từ liên minh chính trị- quân sự tới một liên minh an ninh toàn diện.
Quan hệ kinh tế: Mối quan hệ chặt chẽ về kinh tế giữa Hàn Quốc và
Hoa kỳ được khẳng định trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính của Hàn
Quốc kết thúc vào cuối năm 1997 khi Hoa Kỳ đóng vai trò quyết định
trong viêc tổ chức sự trợ giúp khẩn cấp cho Hàn Quốc. Hoa kỳ vẫn là bạn
hàng lớn nhất của Hàn Quốc và chiếm tới 20% tổng xuất khẩu của Hàn
Quốc.
Hợp tác trao đổi văn hoá: cộng đồng cư dân Hàn - Mỹ ở cả trên đất
Hàn Quốc và Hoa Kỳ.

Quan hệ chính trị: Hai nước đã có các mối liên kết mang tính văn
hoá gần gũi và đã chia sẻ các hoạt động giao lưu văn hoá từ thời cổ xưa.
4
Quan hệ kinh tế và văn hoá: Mỗi năm có khoảng trên 3 triệu du
khách Hàn Quốc và Nhật Bản tới thâm lẫn nhau. Kim ngạch buôn bán hai
chiều đạt con số 53 tỷ USD/năm (số liệu năm 2001). Nhật Bản là bạn hàng
lớn thứ hai của Hàn Quốc. Hai nước đang xem xét một cách nghiêm túc
việc tiến tới hình thành một khu vực thương mại tự do (FTA) Hàn Quốc-
Nhật Bản. Hai nước vừa là đối tác kinh tế quan trọng của nhau và cũng vừa
là các đối thủ cạnh tranh lẫn nhau.
.
Về kinh tế, EU đã trở thành bạn hàng lớn thứ ba của Hàn Quốc. Kim
ngạch mậu dịch hai chiều Hàn Quốc và EU năm 2001 đạt 34,5 tỷ USD,

chiếm 11,8% tổng kim ngạch ngoại thương của Hàn Quốc.

Quan hệ mậu dịch 2 chiều đạt 31,3 tỷ USD.
Trung Quốc là bạn hàng song phương lớn thứ 3 của Hàn Quốc sau
Mỹ và Nhật Bản.

Thực hiện các chương trình hợp tác trên các lĩnh vực khai thác tài
nguyên, nghề cá, vận tải và công nghệ thông tin.
  !"# $%&'(
Chính phủ lên kế hoạch xây dựng một trung tâm vận tải khổng lồ ở
Đông Bắc Á theo các bước sau:
5
o Phát triển sân bay liên quốc gia Incheon.
o Phát triển cảng hàng không quốc tế Incheon và cảng biển Incheon
như là trung tâm vận tải của vùng Thủ đô Seoul.
o Nối lại hai tuyến đường sắt và đường bộ hai miền và thiết lập mạng
lưới vận tải nối với tuyến đường sắt xuyên Siberia của Nga và
tuyến đướng vận tải sắt xuyên Trung Quốc.
o Xây dựng và hoà mạng một mạng lưới thông tin vận tải thống nhất.
7A#BC23871DCE2#BF=GE'184CH
Hai bên thường xuyên trao đổi các đoàn cấp cao và các cấp, các
ngành đã giúp tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, tăng cường quan hệ hợp
tác song phương.
Hai bên đã thỏa thuận xây dựng quan hệ “Đối tác toàn diện trong
thế kỷ 21” giữa hai nước trên cơ sở những nguyên tắc của Hiến chương
Liên hợp quốc và Luật pháp Quốc tế.
Mở rộng trao đổi giữa các quan chức chính phủ và các nhà lãnh đạo
chính trị giữa hai nước; gia tăng quy mô thương mại và đầu tư, tăng cường
hợp tác trên các lĩnh vực kỹ thuật, công nghiệp, tài nguyên, công nghệ
thông tin,nănglượng.

Tăng cường hợp tác song phương trong khuôn khổ ASEAN+3,
APEC, ASEM và Liên hợp Quốc, WTO.
6
4. '<IJ2KF
Năm 2012: 48.860.500 người
Mật độ dân số là 494 người/1km
2
Năm 2005 tỷ lệ tăng dân số là 0,21% và dự đoán đến năm 2020 tốc
độ này giảm xuống còn 0,02%.
Dân số Hàn Quốc đang già đi theo từng năm.
( />5. '<LBM493N9
Quy định nhập khẩu:
o Thuế nhập khẩu cà phê vào Hàn Quốc khá thấp và không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt: cà phê hạt chưa rang = 2%; cà phê rang=8%;
cà phê uống liền=8%.
o Thuế giá trị gia tăng ( VAT)=10%.
o Quy định về ghi nhãn sản phẩm: Theo luật cà phê nhập khẩu vào
Hàn Quốc buộc phải có nhãn bằng tiếng Hàn Quốc hoặc miếng
nhãn tiếng Hàn thay cho nhãn.
( />phe-che-han-quoc)
7
%
ĐẶC ĐIỂM NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM
A -/'O&
Trước hết cà phê có hai giống chính khác nhau là Robusta và Arabica.
Rubusta, như cái tên nó thể hiện, rất là robust, tức là mạnh, là nhiều cafeine, là
mất ngủ nhiều. Arabica thì trái lại, ít độc hại hơn, nhưng có nhiều hương thơm
(aroma).
A?CP1=C
Được trồng chủ yếu ở Braxin, và chiếm tới 2/3 lượng cà phê hiện nay

trên thế giới
%AQPBK4C
Được trồng ở độ cao dưới 600m, khí hậu nhiệt đới, vì thế có mặt ở nhiều
nước hơn (Việt Nam chỉ trồng loại này). Việt nam là cường quốc xuất khẩu
cà phê đứng hàng thứ hai trên thế giới (sau Brazin) và phần lớn là robusta,
tổng lượng chiếm 1/3 lượng cà phê tiêu thụ trên toàn thế giới.
A R S&'/
Với lịch sử hơn 155 năm từ khi người Pháp đưa những hạt giống cà phê
Arabica đầu tiên trồng thử nghiệm ở Việt Nam (1858). Những vùng chuyên
canh cà phê đã được hình thành và trải dài hầu hết ở các tỉnh Tây Nguyên với
tổng diện tích gieo trồng trên 550.000 ha. Điều đáng nói ở đây là với diện tích
chuyên canh lớn như vậy nhưng cà phê Robusta là loại cây được trồng chính
chứ không phải Arabica.
Theo ông Nguyễn Thanh Tùng, Phó Tổng Giám đốc CTCP Vinacafé
Biên Hòa, hiện Việt Nam chỉ có 4 thương hiệu cà phê hòa tan và 20 thương
8
hiệu cà phê rang xay, Brazil có đến khoảng 20 thương hiệu cà phê hòa tan và
3.000 thương hiệu cà phê rang xay.
AT/'UR!V&'/
Theo Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), diện tích
trồng cà phê tăng 8% trong năm 2012 đạt mức 616.000 ha so với 571.000 năm
2011.
Trong đó, các tỉnh Dak Lak, Lâm Đồng và Dak Nông vẫn đang tiếp tục
mở rộng diện tích gieo trồng (chủ yếu là loại cà phê Robusta), chiếm 58% diện
tích trồng cà phê của cả nước.
)"*+,-.
Khu vực Năm 2012 Năm 2020
(dự báo)
Dak Lak 202.022 170.000
Lâm Đồng 145.735 135.000

Dak Nông 116.350 69.000
Gia Lai 77.627 73.000
Đồng Nai 20.000 13.000
Bình Phước 14.938 8.000
KonTum 12.158 12.500
Quảng Trị 5.050 5.000
Sơn La 6.371 5.000
Bà Rịa Vũng Tàu 7.071 5.000
9
Điện Biên 3.385 4.500
Các khu vực khác 5.700 -
Tổng cộng 616.407 500.000
Theo số liệu của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc (FAO), từ 1995-
2011, diện tích trồng và năng suất cà phê của Việt Nam tăng gần 6 lần.
W2LXY27
10
Cà phê trong những năm
gần đây được coi như một trong
những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam với sản lượng
luôn đạt mức trên 1 triệu tấn/
năm và kim ngạch xuất khẩu
trên 2 tỉ USD.
Việt Nam xuất khẩu được 1,2 triệu bao cà phê (loại 60kg) trong tháng
8/2013, thấp hơn so với mức 1,48 triệu bao của tháng 7 và giảm khoảng 14%
so với cùng kỳ năm 2012, theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO).
Với khối lượng trên, Việt Nam vẫn giữ nguyên vị trí là nước xuất khẩu
cà phê lớn thứ hai thế giới, sau Brazil (Theo stố liệu vào tháng 8/2013).
Báo cáo dữ liệu hàng tháng, tháng 9/2013 của ngành Nông nghiệp &
PTNT cho biết xuất khẩu cà phê trong tháng về lượng giảm 13,35 % so với

cùng kỳ năm ngoái.
11
Theo báo cáo, Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê
lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm với thị phần lần lượt là 12,9% và
11,0%.
Niên vụ cà phê 2011-2012, Việt Nam chiếm gần 30% khối lượng cà phê
giao dịch nhưng kim ngạch chỉ chiếm 10% trong tổng số giá trị thương mại
toàn cầu. Nguyên nhân là do chế biến sâu để nâng cao giá trị gia tăng cho sản
phẩm cà phê của ta còn hạn chế.
Theo Vinacafe thì hiện Việt Nam có trên 80 tổ chức xuất khẩu cà phê. Vì
vậy, chất lượng cà phê xuất khẩu thuộc các công ty và tổ chức, kể cả nhà nước
và tư nhân khó đảm bảo đồng đều, ổn định. Do vậy, giá cà phê Việt Nam khá
biến động và thường thấp hơn các nước sản xuất lớn
'A)U
ZB[4\3]B
/"01234567
8    ,-  9:
9,;<8"
3=)>?6
@A @@ @B A@ AB AC AD
/"0

E
7  F
0
"- GBAAH>@A
$1.
357
$1.
278

$1.
277
$1.
297
$1.
218
$1.
198
$1.
271
$1.271
"- GBA@A>@@I
$1.
552
$1.
806
$1.
821
$1.
910
$2.
093
$2.
281
$2.
283
$1.964
12
JKLM"7"-
G  BA@A>@@  N  !"

"- GBAAH>@A
14
%
41
%
43
%
47
%
72
%
90
%
80
%
55%
Giá xuất khẩu trung bình hạt cà phê Robusta của Việt Nam trong vòng 7
tháng đầu niên vụ 2010/11 là 1.964$/tấn (FOB HCM), tăng 55% so với cùng
thời điểm năm ngoái (1.271$/tấn). Giá tăng có thể do ảnh hưởng của lượng dự
trữ cà phê thế giới sụt giảm mạnh, nhu cầu tiêu thụ toàn cầu tăng và yếu tố thời
thiết không thuận lợi tại một số nước xuất khẩu cà phê.
Ngày 04/05/2011, theo VICOFA, giá FOB (HCM) của hạt cà phê
Robusta thô chưa phân loại là 2.570$/tấn. Đây là mức giá cao nhất trong vòng
16 năm trở lại đây (xem biểu đồ dưới), nhưng vẫn thấp hơn mức giá kỷ lục
2.658$ niên vụ 1994/95.
/"0O?#PE74,-&."QRF0LS"- G
BAAH>@A "- GBA@A>@@3LT U=)>?6
13
+;QVW"-9T%S9)<U)#X#RI.Y421Z
/"0O?#PE74,-&."QR"- G@HHA>H@[BA@A>@@

^_`2G@Ta4[2b
+;QVW"-9T%S9)<U)#X#R.Y421Z
9!
Giá trung bình hạt cà phê Robusta thường chưa phân loại trong 7 tháng
đầu niên vụ 2010/11 tại tỉnh Đắk Lắk, nơi trồng cà phê lớn nhất Việt Nam, là
39.111VNĐ/kg (tương đương 1,89$), tăng 63% so với cùng thời điểm năm
ngoái, song song với sự tăng giá của cà phê trên thị trường thế giới.
Mức giá gần đây của hạt cà phê Robusta thường chưa phân loại tại Đắk
Lắk là 50.000VNĐ (tương đương 2,40USD). Người trồng cà phê hy vọng mức
giá này sẽ giữ nguyên cho tới hết nửa cuối của niên vụ.
14
'A !"&c
Việt Nam là nước xuất khẩu thứ nhì trên thế giới, chỉ sau Braxin với tổng
sản lượng xuất khẩu năm 2009 đạt 1.18 triệu tấn, tương đương 1,73 tỷ USD.
Tiêu thụ thị trường nội địa tại Việt Nam chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng cà
phê xuất khấu, tương đương 61,000 tấn/năm. Trong đó cà phê hòa tan chiếm 9,000
tấn, cà phê rang xay có nhãn hiệu chiếm 35,000 tấn còn lại là cà phê không tên tuổi
và nhãn hiệu. Thị trường cà phê nội địa tăng trưởng hàng năm khoảng 18% trong
đó cà phê hòa tan đang dẫn đầu mức tăng trưởng (+22%) còn cà phê rang xay tăng
trưởng chậm hơn thị trường (+13%).
Việt Nam đã xuất khẩu cà phê thô sang 79 quốc gia trong mùa vụ 2010/11,
trong đó 10 nước nhập khẩu đứng đầu chiếm tới 69% tổng kim ngạch xuất khẩu.
d23E23M9\3]B=E93;Le223[4=fC'184CHHgCGh%ddad^_`2G@4[2b
+\&", ,0"]&&
Việt Nam tiếp túc xuất khẩu cà phê bột, cà phê rang và cà phê hoà tan. Ví
dụ, nhãn hàng cà phê Trung Nguyên G7 vừa chính thức tham gia vào thị trường
Hoa Kỳ và Hàn Quốc.
15
Tài liệu tham khảo:
/> /> /> />thang-8/

/>1335/
/>%E1%BA%A5t_kh%E1%BA%A9u_c%C3%A0_ph%C3%AA
/>vu-201011-phan-1.html
/>nua-dau-nien-vu-201011-phan-2.html
/>Nam-va-co-hoi-cho-doanh-nghiep-trong-nuoc
I. *!"'*
1. N==6274i=E93;4?;243@4?Xj27E2#BF=
1968 Dong Su Food:
bắt đầu sản xuất CF
dùng ngay
16
1999: Starbuck mở quán cà phê ở HQ
Số lượng quán Cà phê ở Hàn Quốc tăng gấp hơn 7 lần trong vòng 5
năm (2006-2011)
Cũng trong cùng khoảng thời gian. số lượng thương hiệu cà phê tăng
gấp 2 lần
Một số thương hiệu cà phê nổi tiếng ở Hàn Quốc, kèm theo số lượng
chi nhánh và doanh thu:
17
o Theo các số liệu trên, ta có thể thấy rằng Thị trường Cà phê HQ
đang bị thống lĩnh bởi gã khổng lồ Starbuck và Coffee Bean. Bên
cạnh đó còn có 3 thương hiệu nội địa khác là Café Bene,
Tom&Toms và Hollys.
2. k=4?X27GElB3Xe27=fC27E23=E93;E2#BF=
Vì đặc điểm khí hận và thổ nhưỡng không thích hợp cho cây Cà phê, nên
nguồn cà phê trên thị trường Hàn Quốc đều từ nhập khẩu.
Kim ngạch nhập khẩu cà phê của Hàn Quốc (2007 – 2011)
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Khối
lượng

(tấn)
90.899 108.413 100.576 111.625 121.855 106.119
Giá trị
(1000$)
230.918 331.353 276.284 371.612 618.626 477.206
18
Trong vòng 5 năm (2007-2011) khối lượng nhập khẩu cà phê của HQ đã tăng
40% về khối lượng, tăng 211% về gía trị mà quy mô thị trường được mở rộng gấp
3 lần
3. 054=[B43@4?Xj2723M9\3]B=E93;E2#BF=
Vào năm 2011, thành phần cà
phê nhập khẩu cả HQ gồm:
6.5% là cà phê thô
4.2% là cà phê rang
89.3% là cà phê xanh
Trong các sản phẩm cà phê
nhập khẩu, Hàn Quốc chủ yếu
nhập khẩu hạt cà phê xanh từ
Mỹ, Nhật Bản, Bra-xin, Việt
Nam. Trong đó, Việt Nam là nhà cung cấp số 1 cà phê rang cho Hàn Quốc.
19
4. ZB3Xe2741;BIg27=fC43@4?Xj27=E93;E2#BF=
Số ly cà phê tiêu
thụ bình quân đầu
người ở Hàn Quốc qua
các năm 2007-2011
Ta có thể thấy
nhu cầu uống cà phê
của mỗi người Hàn
Quốc tăng đều qua các

năm.
Qua 5 năm, nhu cầu dùng cà phê của mỗi người Hàn Quốc tăng 37%
Người tiêu dùng Hàn Quốc rất quan tâm đến sức khỏe. Với họ cà phê đen có
lợi ích cho sức khỏe nên họ chuyển sang dùng cà phê đen nhiều hơn, cà phê hòa
20
tan có xu hướng giảm. Nhưng người Hàn Quốc lại ưa loại cà phê đã khử cafein, cà
phê chưa khử cafein không phổ biến ở Hàn Quốc.
Người tiêu dùng cũng ưa thích hương vị đậm, các quán cà phê ở Hàn Quốc
tự hào rằng cà phê của họ có hương vị nồng đậm nhất thế giới.
Hương vị và giá cả là hai điểm người tiêu dùng Hàn Quốc rất quan tâm khi
chọn mua cà phê.
Người tiêu dùng Hàn Quốc cũng khá trung thành với thương hiệu họ đã
chọn.
Giá trung bình 1 ly Esspresso/Americano ở HQ là 4$
Giá 1 ly cà phê dao động từ 1.5$ - 7$
Hai loại cà phê bán chạy nhất ở HQ là Americano và cà phê phin
(
HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG ÁN CỦA CÀ PHÊ
VIỆT NAM
21
I. +&'/
98% Cà phê của Việt Nam xuất ra các nước đều là cà phê thô, với tiêu
chuẩn vào loại trung bình trong các thang tiêu chuẩn thế giới nên giá thành
chưa cao. Phải đầu tư thêm về máy móc, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật canh tác để
nâng cao chất lượng, đồng thời chế biến theo tiêu chuẩn quốc tế để có thể xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài với giá trị cao.
Giá bấp bênh, yêu cầu ngày càng cao của thị trường nước ngoài đòi hỏi
doanh nghiệp VN sản xuất và xuất khẩu cà phê có khả năng tạm trữ để xuất vào
thời điểm hợp lý, điều tiết tốt hơn thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm
cà phê nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.

Phần lớn cà phê của Việt Nam trồng ở nông hộ, không có kỹ thuật và
thiếu vốn và trồng không đúng quy cách.
Diện tích trồng cà phê của Việt Nam đang ngày càng trở nên già cỗi.
Nguồn cây giống không đảm bảo. Phần lớn diện tích cà phê nước ta được trồng
bằng hạt do người dân tự nhân giống. Có những giai đoạn do thiếu giống cà phê
nên nguời dân bất chấp cả việc lựa chọn giống tốt, giống có chất lượng mà
tranh giành nhau mua được giống gì hay giống ấy, miễn là có cà phê giống để
trồng. Do việc chọn giống bừa bãi dẫn đến vườn cà phê cho năng suất thấp, hạt
bé, dễ bị nhiễm bệnh, quả chín không đều nên phải tăng số lần thu hoạch làm
cho chi phí thu hoạch, chế biến tăng cao ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm…
Biến đổi khí hậu, nhất là hạn hán ngày càng gay gắt đã và đang gây nhiều
thiệt hại cho sản xuất cà phê
Việc sản xuất cà phê còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ.
22
II. OZmR!V.&'/
Ưu điểm của cà phê Robusta với cà phê Arabica: Vị đắng, hương vị đậm
và chất caffeein nhiều hơn, Việt Nam sản xuất chủ yếu loại này. Nên nhóm đề
xuất chúng ta sẽ tập trung xuất khẩu cà phê Robusta và cà phê cao sản như cà
phê chồn.
Cần phải đầu tư nhiều hơn về vốn, đào tạo kỹ thuật canh tác cho nông
dân. Hỗ trợ về vốn cho nông dân để có thể tái canh cây cà phê.
Thế giới có xu hướng chuyển sang sử dụng sản phẩm xuất khẩu có giấy
chứng nhận. Yêu cầu cấp thiết cho cà phê Việt Nam là phải nâng cao chất lượng
cà phê tại Viêt Nam để đạt chuẩn thế giới, vượt qua các rào cản về tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm của các quốc gia khác.
Thông qua tìm hiểu nhóm nhận thấy rằng, đa số cà phê của Việt Nam
xuất sang thị trường Hàn Quốc đều dưới dạng cà phê thô chứ không phải dưới
dạng một thương hiệu cà phê của Việt Nam sang Hàn Quốc nên tuy rằng sản
lượng cà phê Robusta của Việt Nam tuy lớn nhất thế giới nhưng vẫn được ít
người tiêu dùng biết đến. Cho nên nhóm cho rằng cần đẩy mạnh thúc đẩy

những doanh nghiệp cà phê có đủ tiềm lực như Trung Nguyên,… tiến quân
sang thị trường cà phê của Hàn Quốc. Tuy nhiên, để có thể tiến quân sang thị
trường nước ngoài, chúng ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình khẳng
định thương hiệu của mình. Để khắc phục vấn đề trên đề xuất của nhóm là
thành lập Hội liên hiệp Cà phê Việt Nam thật sự có uy tín với bạn bè năm Châu
với những chức năng như sau:
 Kiểm soát chất lượng nguồn cà phê xuất khẩu. Các công ty/thương
hiệu muốn xuất khẩu cà phê sang thị trường nước ngoài phải thỏa mãn
những tiêu chuẩn quốc tế do Hội liên hiệp Cà phê thống nhất với thị
23
trường Quốc tế với quy trình kiểm định sát sao. Nên doanh nghiệp
Việt Nam khi muốn tiến quân sang thị trường nước ngoài ngoài Logo
của công ty có thể đính kèm logo của hội như là một sự đảm bảo và
tăng tính uy tín cho cà phê của mình.
 Để hỗ trợ các công ty/thương hiệu cà phê nổi tiếng mở rộng thị trường
sang Hàn Quốc, Hội Liên hiệp Cà phê sẽ huy động và hỗ trợ vốn cho
các doanh nghiệp tiến hành mở quán cà phê, đồng thời đứng ra bảo hộ
chất lượng cho thương hiệu và hỗ trợ công tác hành chính, giấy tờ cho
thương hiệu.
 Bên cạnh đó, Hội sẽ hỗ trợ các hộ canh tác/công ty/thương hiệu chưa
đạt chuẩn bằng cách hướng dẫn canh tác, kỹ thuật phơi, sấy, hỗ trợ
vốn đầu tư máy móc, đào tạo kiến thức chuyên ngành… Khi đã đạt
chuẩn quốc tế, Hội sẽ tiếp tục hỗ trợ xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài.
 Liên kết các thương hiệu cà phê của VN lại với nhau để nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng như tránh tình trạng bị doanh nghiệp nước ngoài
ép giá doanh nghiệp VN.
Nhà nước cần xây dựng một chương trình về nghiên cứu biến đổi khí hậu
và môi trường tác động đến ngành cà phê Việt Nam…
/> />7579.html

(
))*!"&
#$
24
I. )Rnom
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định
đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp.
Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh
tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Hiện trên thị trường Việt Nam, có rất nhiều nhà cung cấp nguồn cà phê thô và đã
qua chế biến để xuất khẩu, trong số đó có một số nhà cung cấp lớn như Trung
Nguyên, Vinacafe, Mê Trang Đây đều là những nhà cung cấp chuyên nghiệp, ổn
định và đảm bảo chất lượng. Mặt khác, ngành xuất khẩu cà phê phải tuân theo giá
cà phê thế giới nên các nhà cung cấp không có quyền thương lượng giá.
Mức độ tập trung của các nhà cung cấp: Ở nước ta, nguồn cà phê được
trồng chủ yếu ở các tỉnh Đà Lạc, Đak Lak, Đak Nông, Gia Lai, Kon Tum thuộc
khu vực Tây Nguyên, vì khu vực này có khí hậu và thổ nhưỡng thích hợp với cây
cà phê. Các nhà cung cấp tập trung mật độ cao, tạo thành khu vực chuyên môn hóa
ngành cao, nhưng đồng thời cũng có nhiều bất lợi, nếu khu vực gặp rủi ro (hạn hán,
mưa bảo, mất mùa ) sẽ ảnh hưởng mạnh vì thiếu nguồn cung ứng thay thế và
không đảm bảo được chất lượng.
Sự khác biệt của các nhà cung cấp: các nhà cung cấp là các hộ nông dân
hoặc các vựa chuyên thu mua và chế biến cà phê. Các hộ nông dân có thể cung ứng
với mức giá thấp hơn, nhưng ổn định, còn những vựa lại có thể cung ứng với số
lượng lớn và ổn định, lâu dài.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Trong vấn đề này ta
nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và
chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost).
Hiện nay, các nhà cung cấp đều lấy nguồn cà phê từ khu vực các tỉnh Tây Nguyên
25

×