Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH TMPT tin học thanh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.55 KB, 32 trang )

Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá ở nước ta như hiện nay cùng với sự chuyển
đổi nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì các doanh nghiệp nước ta
chuyển sang hạch toán độc lập, có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, rất nhiều doanh nghiệp thương mại đã ra đời và
ngày càng khẳng định được vị trí không thể thiếu được trong nền kinh tế thị
trường. Chính điều đó làm cho tình trạng cạnh tranh trên thị trường ngày càng
trở nên gay gắt, quyết liệt hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần linh hoạt và năng động trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh của
mình cho phù hợp với những thay đổi của nhu cầu thị trường trong khuôn khổ
những quy định của luật pháp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp thương mại khác, Công ty TNHH
TM&PT Tin học Thanh Long đã được thành lập trong những năm đầu của thế
kỉ 21 và ngày càng phát triển vững mạnh, ngày càng khẳng định vị trí của
mình trên thương trường. Với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh
thiết bị văn phòng cùng các linh kiện kèm theo. Công ty đã cố gắng đưa ra
nhiều biện pháp nhằm tổ chức tiêu thụ hàng hoá của Công ty cho thật phù hợp
với những yêu cầu đòi hỏi của thị trường, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
tiêu dùng của người tiêu dùng.
Báo cáo này được thực hiện trên cơ sở nhận thức và từ tình hình kinh
doanh của Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long, đồng thời kết hợp
những kiến thức đã được trau dồi ở nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long
và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của Th.S Ngô Thị Việt Nga đã giúp em hoàn
thành báo cáo này!
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
1
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga


1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
- Giới thiệu chung:
Tên công ty: Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long
Hình thức pháp lý: Công ty TNHH
Địa chỉ: 36 Nguyễn Ngọc Nại - Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: 043.5658336
Vốn điều lệ: 400 triệu VND
Email:
Tên giao dịch đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và
phát triển tin học Thanh Long (T&L Co.; LTD)
- Lịch sử hình thành:
Thành lập năm 2002, do ông Hoàng Đức Thanh – kỹ sư tin học (75%
vốn điều lệ) và ông Hoàng Duy Mạnh - cử nhân kinh tế, chuyên ngành Quản
trị kinh doanh (25% vốn điều lệ) thành lập. Địa chỉ Công ty đặt tại 93 - Đặng
Văn Ngữ – Thanh Xuân- Hà Nội.
Công ty được thành lập trên một số cơ sở về nguồn lực của cá nhân sáng
lập và các điều kiện thị trường như:
+ Sự phát triển của quốc gia kéo theo sự phát triển về doanh nghiệp ngày
càng nhiều, do đó nhu cầu sử dụng các thiết bị văn phòng là nhu cầu thiết yếu,
đó cũng chính là lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Công ty
+ Nhu cầu của người tiêu dùng về trang thiết bị tin học, các phụ kiện liên
quan ngày càng tăng.
+ Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là trong
ngành Công nghệ thông tin.
+ Cơ cấu, quy mô, tốc độ thay đổi cơ cấu dân số của Hà Nội: đây là khu
vực có quy mô dân số lớn, mật độ cao (thành lập trước khi Hà Nội được mở
rộng), dân số trẻ, phần lớn là có trình độ văn hoá cao, có khả năng thích ứng
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
2
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

với những kỹ thuật, công nghệ và do đó có nhu cầu sử dụng nhiều sản phẩm
về tin học và các thiết bị liên quan
+ Sự thuận lợi về pháp lý: luật pháp, chính trị, có nhiều biến đổi thuận lợi
cho các cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh.
+ Nguồn lực tài chính đáp ứng đủ nhu cầu để Công ty tiến hành hoạt
động kinh doanh thương mại.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh từ khi thành lập đến nay Công ty
đã thay đổi địa chỉ công ty một lần vào năm 2005 để mở rộng quy mô kinh
doanh cùng mục đích tìm nguồn khách hàng mới, hiện tại Công ty đặt tại 36
Nguyễn Ngọc Nại- Quận Thanh Xuân- Hà Nội.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
+ Cung cấp đầy đủ các thiết bị văn phòng: máy in, máy fax, máy
photocoppy, … cùng các sản phẩm phụ kèm theo
+ Buôn bán các thiết bị máy tính, lắp đặt hệ thống máy tính cho cá nhân,
tổ chức, các văn phòng
+ Cung cấp mực in, mực photocoppy, mực fax cùng các linh kiện kèm theo
+ Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm
+ Cung cấp các phần mềm bản quyền
Tháng 06/2004 Công ty kí hợp đồng cung cấp mực in cho 1 số Công ty
như: COINCO, tập đoàn VIỆT Á trong thời gian 2 năm
Tháng 03/2005 Công ty quyết định mở rộng kinh doanh khi tiếp tục cung
cấp đến khách hàng các sản phẩm và linh kiện về máy tính xách tay của các
hãng : Sony, Lenovo, Dell,
Tháng 12/2006 Giám đốc Công ty quyết định mở rộng địa bàn kinh
doanh cùng mở rộng về cơ sở vật chất nên đã chuyển Công ty về địa chỉ 36
Nguyễn Ngọc Nại- Thanh Xuân- Hà Nội
Đặc biệt trong năm 2007 Công ty đã nhận và thực hiện hàng loạt các dự án:
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
3
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

+Dự án cung cấp trang thiết bị văn phòng cho Công ty Cổ phần hoá dầu
Đông Anh – Hà Nội (Tổng giá trị dự án: 163 triệu VND)
+Dự án lắp đặt hệ thống mạng máy tính cho khối văn phòng trung tâm
Công ty Xây lắp điện 1 Hà Nội (Tổng giá trị dự án: 228 triệu VND)
+Dự án trangbị máy tính cho Cục hàng không dân dụng Việt Nam (Tổng
giá trị dự án: 270 triệu VND)
+Dự án trang bị hệ thống máy tính phục vụ dạy học cho huyện Quảng
Xương- Tỉnh Thanh Hoá (Tổng giá trị dự án: 210 triệu VND)
+Dự án cung cấp máy chủ, máy trạm, giải pháp quản lí mạng mội bộ cho
Ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Sài Đồng- Gia Lâm- Hà Nội
(Tổng giá trị dự án: 423 triệu VND)
+Dự án trang thiết bị văn phòng cho Công ty Cổ phần xây dựng COMA
(Tổng giá trị dự án: 145 triệu VND)
+Dự án thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị điện, điện tử cho Cục cảnh
sát điều tra C15 (Tổng giá trị dự án: 368 triệu VND)
+Thực hiện dự án cung cấp đồng bộ máy in đa năng, mực in cho Công ty
Viễn thông liên tỉnh VTN (Tổng giá trị dự án: 142 triệu VND)
+ Thực hiện dự án cung cấp mua sắm trang thiết bị cho UBND Huyện và
UBND các xã, thị trấn (Tổng giá trị dự án: 704 triệu VND)
Trong năm tài chính toàn cầu 2008 vừa qua Công ty cũng đã thực hiện
được các dự án sau:
+Dự án cung cấp thiết bị cho sở CNTT Hà Nội (Tổng giá trị dự án: 54
triệu VND)
+Dự án cung cấp thiết bị cho Viện KH- KT Bưu Điện (Tổng giá trị dự
án: 150 triệu VND)
Trong thời gian đầu khi Công ty mới thành lập với nguồn vốn điều lệ là
400 triệu, với nguồn vốn ít ỏi này Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn, trong
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
4
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

khi đó các đối thủ cạnh tranh đã có chỗ đứng trên thị trường càng tạo thêm
sức ép cho Công ty. Do đó Giám đốc đã có những chủ trương hết sức đúng
đắn nhằm tìm kiếm thị trường và tạo uy tín với khách hàng.
Giám đốc Công ty đã nhanh chóng thiết lập được mối quan hệ với các
nhà cung cấp sản phẩm có uy tín, cung cấp hàng hoá có chất lượng tốt, ổn
định, giá cả hợp lí, khả năng cung ứng kịp thời góp phần tăng hiệu quả kinh
doanh cùng sự quay vòng vốn tốt. Do có sự chuẩn bị và có kiến thức về
kinh doanh nên Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long đã thiết lập
được nhiều mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp có uy tín cùng các sản
phẩm có tiếng trên thị trường. Đến nay hơn 90% số lượng máy tính, máy
in, thiết bị văn phòng cùng các linh kiện, phụ được Công ty nhập trực tiếp
từ các nhà cung cấp mà không phải qua trung gian như thời gian đầu thành
lập. Do có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nên năm 2006 hơn 70%
khối lượng hàng nhập vào được trao đổi với khách hàng, năm 2007 con số
này là hơn 65%.
Thêm vào đó Công ty có đội ngũ nhân viên giỏi về trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm và tiếp cận khách hàng cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ
chuyên nghiệp.
Khách hàng mục tiêu của Công ty là khách hàng công nghiệp bao gồm
các tổ chức, doanh nghiệp, viện, trường học, các tổ chức thương mại… Hơn
70% lượng sản phẩm bán ra được cung cấp cho các đơn vị này, số còn lại là
cung cấp cho các khách hàng là cá nhân.
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
5
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
- Chức năng các phòng:
+ Giám đốc: kiểm soát toàn bộ hoạt động của Công ty và tìm kiếm thị
trường tiêu thụ

+ Phòng kế toán: vào sổ danh sách hàng được bán, cân đối thu chi và nộp thuế
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ mở rộng thị trường cùng các hoạt động
về marketting
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa cho các sản
phẩm của khách hàng
+ Nhận xét: Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long quản lý theo
kiểu tập trung quyền lực. Trong đó, Giám đốc nắm quyền kiểm soát toàn bộ
các hoạt động của Công ty từ việc tìm kiếm, quản lý nguồn hàng đến việc tìm
kiếm thị trường tiêu thụ, quản lý tài chính, quản lý nhân lực,… Các phòng
thực hiện chức năng của mình dưới sự kiểm soát trực tiếp của Giám đốc. Cơ
chế quản lý này cho phép Giám đốc nắm bắt được những diễn biến trong
Công ty và trên thị trường nhanh chóng và chính xác hơn, bên cạnh đó cơ chế
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán tài
chính
Phòng
kinh doanh
Phòng
kỹ thuật
6
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
quản lý này gọn nhẹ, đơn giản và năng động hơn, tránh được những thủ tục
quan liêu trong giao dịch.
Tuy nhiên cách quản lý này sẽ làm cho Giám đốc bị trói buộc và những
công việc hàng ngày và trước mắt, khiến cho tầm nhìn chiến lược bị hạn chế,
ý tưởng dài hạn bị những công việc trước mắt che mất.
3. Đặc điểm chủ yếu của Công ty
3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Với mặt bằng sử dụng trên 100m2 được chia làm 5 phòng với đầy đủ trang

thiết bị tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên trong Công ty tiến hành
công việc một cách có hiệu quả.
3.2. Cơ cấu lao động
Bảng1: Cơ cấu lao động của Công ty
(đơn vị: người)
Giới tính Trình độ
Nam Nữ Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Khác
Phòng kế toán 0 2 0 1 1 0
Phòng Kinh doanh 5 1 1 2 2 1
Phòng kỹ thuật 4 0 0 2 0 2
Tổng 9 3 1 5 3 3
(nguồn: Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long)
+ Nhận xét: do loại hình hoạt động của Công ty nên cơ cấu lao động
tương đối đơn giản
Do nhu cầu của công việc nên nhân viên của Công ty chủ yếu là nam
(9người), chỉ có 2 nhân viên làm ỏ phòng kế toán và 1 nhân viên kinh doanh
là nữ.
Do tính chất của công việc công ty không tuyển nhân viên có trình độ
cao mà chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết công việc.
3.3. Đặc điểm về vốn
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
7
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
Bảng 2: Số liệu tình hình vốn của Công ty
(đơn vị: triệu đồng)

Loại vốn Tổng số
vốn năm
2004
Tổng số
vốn năm
2005
Tổng số
vốn năm
2006
Tổng số
vốn năm
2007
Vốn cố định 400 400 400 400
Vốn lưu động 1500 2000 2500 2800
Vốn chủ sở hữu 300 300 300 300
Vốn vay 250 400 600 1000
Tổng 2450 3100 3800 4500
(nguồn: Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long)
+Nhận xét:
Năm 2005 tổng số vốn của Công ty là 3100 triệu VND tăng 26,5% so với
năm 2004.
Năm 2006 tổng số vốn của Công ty là 3800 triệu VND tăng 22,3% so với
năm 2005
Năm 2007 tổng số vốn của Công ty là 4500 triệu VND tăng 18,40% so
với tổng số vốn năm 2006 nguyên nhân chính là do:
Trong năm 2007 do Công ty có rất nhiều dự án khả thi, thêm vào đó
Công ty đã kí hợp đồng thực hiện một số dự án nên cần huy động nhiều hơn
số vốn so với năm 2006 để linh hoạt trong quá trình thực hiện dự án
Bên cạnh đó Công ty cần mở rộng thị trường thêm nữa
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37

8
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
3.4. Đặc điểm về sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm và đối thủ cạnh tranh
+Do đây là thị trường kinh doanh các loại sản phầm có chu kỳ sống
không quá dài, cùng đó là sự phát triển và cải tiến, thay đổi các dạng sản
phẩm nhanh, canh tranh với cường độ cao và có nhiều đối thủ trên thị trường.
+ Đối thủ cạnh tranh chủ yếu:
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh
Long nhiều về số lượng, đa phần họ là những Công ty lớn, có lịch sử lâu đời
hơn, đội ngũ nhân viên của họ lành nghề hơn do hoạt động lâu năm nên có
kinh nghiệm hơn.
Các sản phẩm của Công ty có mối liên hệ khá chặt chẽ với nhau nhưng
để xem xét dưới góc độ cạnh tranh, ở đây chúng ta có thể chia thị trường của
Công ty thành các mảng theo sản phẩm như sau:
Thị trường máy tính và các thiết bị bổ sung:
Đây là thị trường kinh doanh các loại sản phẩm có chu kì sống tương
đối thấp, tốc độ phát triển và cải tiến, thay đổi các dạng sản phẩm nhanh, cạnh
tranh với cường độ cao và có nhiều đối thủ trên thị trường.
Thị trường này có liên hệ mật thiết với các thị trường khác của Công ty như:
Thị trường Máy in, Thị trường Phần mềm… Mối quan hệ này là hiển
nhiên vì xét dưới góc độ công nghệ thì cấu hình máy tính quyết định hoặc ảnh
hưởng đến các phần mềm đi kèm với nó và phần mềm ứng dụng khác, nó
cũng ảnh hưởng tới tốc độ truy cập Internet và tốc độ in, độ rõ nét của sản
phẩm in. Phần lớn đối thủ của Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long
trong mảng thị trường này là các Công ty có quy mô lớn hơn như: Công ty
TNHH Tin học Viễn thông Phương Đông; Công ty TNHH Thương Mại máy
tính Á Châu, Công ty TNHH Công nghệ và Thương mại Nhật Hải, … và còn
rất nhiều Công ty khác nữa.
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
9

Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
Các Công ty hàng đầu trong mảng thị trường này phải kể đến là: Công
ty máy tính và truyền thông CMC; Công ty Mê Kông Xanh là những Công ty
sản xuất phần cứng của máy vi tính; tiết theo là FPT- nhà phân phối và bảo
hành phần lớn các thiết bị điện tử tin học nhập khẩu vào Việt Nam. Tuy
nhiên, trong mảng thị trường này thì Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh
Long ít cạnh tranh với các Công ty này.
Thị trường máy in và các linh kiện, các sản phẩm kèm theo:
Đây là thị trường tương đối lớn và có tốc độ phát triển khá nhanh. Nhu
cầu về in ấn ngày càng tăng và có nhiều đòi hỏi cao. Đi đầu trong thị trường
này vẫn là các sản phẩm của HP một Công ty có tầm cỡ quốc tế. Hầu hết các
sản phẩm mà các đối thủ của Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long
kinh doanh đễu là của HP, từ máy in linh kiện đến mực in.
Trong mảng thị trường này, các đối thủ cạnh tranh lớn của Công ty
không phải là các đại lý chính của HP hay các nhà sản xuất khác, như Xerox
mà các đối thủ cạnh tranh ở đây là các Công ty khác cùng kinh doanh sản
phẩm này và các cửa hàng bán thiết bị văn phòng, các cửa hàng kinh doanh
văn phòng phẩm.
Đối với các đối thủ là Công ty có quy mô tương tự, Công ty TNHH
TM&PT Tin học Thanh Long gặp nhiều trở ngại lớn, vì họ có cùng cách thức
kinh doanh và họ có nhiều kinh nghiệm hơn.
Để cạnh tranh trên thị trường này Công ty TNHH TM&PT Tin học
Thanh Long chủ yếu dựa trên khả năng linh hoạt về giá và chất lượng các
dịch vụ kèm theo, và dần khẳng định uy tín chất lượng của mình.
Thị trường phần mềm:
Phần mềm là sản phẩm hàm chứa lượng chất xám cao, giá trị của nó
không biểu hiện ra ngoài.
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
10
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Thị trường phần mềm là: nơi diễn ra các trao đổi, mua bán phần mềm giữa
hai hay nhiều đối tác với nhau phục vụ cho mục đích, cho nhu cầu của họ.
Các đối thủ cạnh tranh trong thị trường này đối với Công ty TNHH
TM&PT Tin học Thanh Long là những tổ chức, các nhân, doanh nghiệp, họ là
những người làm ra hay kinh doanh sản phẩm này.
Đối với khách hàng họ đòi hỏi sản phẩm có độ thích nghi cao. VÍ dụ,
một chương trinh quản lý tiêu thụ, một phần mềm xử lý số liệu đều phải phù
hợp với từng doanh nghiệp, từng đối tượng. Do đó, cạnh tranh trong môi
trường này đòi hỏi chủ yếu là các dịch vụ đi kèm, chính những nhân viên bán
hàng với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của họ là công cụ cạnh tranh tốt
nhất. Tuy nhiên đây cũng không phải là mảng cạnh tranh mạnh của Công ty.
Khi cạnh tranh trong môi trường này, Công ty TNHH TM&PT Tin học
Thanh Long gặp phải trở ngại lớn nắm vai trò quyết định. Thứ nhất, sự cạnh
tranh bán hàng cá nhân của các đối thủ, họ là những người làm ra (viết
chương trình) các sản phẩm hoặc các công ty có đội ngũ nhân viên giỏi hơn,
phù hơn với các ứng dụng của khách hàng và họ hoạt động chuyên sâu hơn về
lĩnh vực phần mềm. Thứ hai, khi kinh doanh các sản phẩm này yếu tố đầu vào
của Công ty không tốt, Công ty thường đi sau các đối thủ trong vấn đề kinh
doanh sản phẩm mới. Một lý do nữa từ bản thân Công ty là sự phân chia
nguồn lực từ sản phẩm này tương đối ít.
Thực tế, trong năm 2007 doanh số từ sản phẩm này đã giảm đi 30 triệu
VND so với năm trước.
Thị trường in ấn, chế bản:
Trong thị trường này đối thủ của Công ty phần lớn là các cửa hàng kinh
doanh dịch vụ in ấn, các Công ty quảng cáo chế bản.
Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long gặp phải sự cạnh tranh
về giá lẫn mức độ lành nghề chuyên môn của đối thủ.
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
11
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Các lĩnh vực kinh doanh này cũng tương đối nhanh và do đó dẫn đến
cạnh tranh về giá. Vì không có sự chuyên sâu trong lĩnh vực này nên Công ty
không có khả năng hạ thành giá thành sản phẩm và giảm giá bán. Bên cạnh đó
Công ty cũng không có đội ngũ nhân viên giỏi, vì sản phẩm này đòi hỏi trình
độ kỹ thuật chuyên môn khá cao.
Do những trở ngại chính như trên, Công ty đang dần mất thị phần trong
thị trường này. Doanh số giảm dần từ 138 triệu VND năm 2006 xuống 108
năm 2007.
Như vậy, Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long có khá nhiều
đối thủ trong nhiều lĩnh vực. Trong những mảng thị trường mà Công ty có thế
mạnh và đã tập trung nguồn lực vào đó, Công ty đã thu được những thành quả
khả quan.
Trong những mảng còn yếu kém, Giám đốc công ty cần xem xét cân
nhắc phát triển, duy trì loại bỏ khỏi danh mục kinh doanh của Công ty.
+Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Chính sách tự do thương mại, cùng với việc bãi bỏ giấy phép kinh doanh
đối với phần lớn các ngành nghễ đã làm cho rào cản gia nhập ngành trở nên
thấp, các tổ chức cá nhân đều có thể tham gia hoạt động kinh doanh thương
mại trong cùng lĩnh vực với Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long.
Đối với một Công ty Thương Mại thì yếu tố đầu vào là yếu tố quan trọng
nhất, nó cho phép Công ty hạ giá thành kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên
thị trường, tăng lợi nhuận…
Các nhà cung cấp của Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long bao
gồm:
*Các nhà cung cấp máy tính và linh kiện
*Các nhà cung cấp máy in, linh kiện và các sản phẩm kèm theo
*Các nhà cung cấp phần mềm
*Các nhà cung cấp vật liệu in
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
12

Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
Khi đánh giá các tác động đến hoạt động phân phối của Công ty của các
nhà cung cấp, chúng ta dựa vào một số tiêu thức sau:
+Mức độ ổn định về số lượng, chủng loại hàng hoá, tính kịp thời, mức độ
ổn định về chất lượng.
+Các khoản hoa hồng, giảm giá, giảm giá bán thực.
+Các dịch vụ tư vấn, đào tạo, các dịch vụ đi kèm
Đối với nhà cung cấp máy vi tính, linh kiện và các thiết bị phụ trợ, các
nhà cung cấp máy in…
Hai tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá họ là: Mức độ ổn định về chất
lượng, số lượng và tính kịp thời: Thứ hai là các khoản hoa hồng, giảm giá, giá
bán thực. Đây là yếu tố hàng đầu để có thể giúp sản phẩm của Công ty có thể
cạnh tranh trên thị trường, giúp Công ty thực hiện đúng cam kết với khách
hàng để tạo lập uy tín trên thị trường, giảm giá mua hàng của Công ty…
Trong năm 2006, do mới thay đổi địa điểm kinh doanh nên Công ty
TNHH TM&PT Tin học Thanh Long chưa tạo lập được mối quan hệ với
khách hàng mới mà chủ yếu kinh doanh dựa trên các mối quan hệ cũ với
khách hàng, tính ổn định không cao. Do đó Giám đốc Công ty đã có những nỗ
lực không ngừng để tìm kiếm nguồn khách hàng mới và chỉ sau một thời gian
ngắn Công ty đã là địa chỉ phân phối chính hãng thêm cho các nhà cung cấp
và được sự hỗ trợ trực tiếp từ: Canon, HP, Samsung tại Việt Nam. Đây là kết
quả của sự nhanh nhạy cũng như sự nỗ lực không biết mệt mỏi của Giám đốc
Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long … bên cạnh đó Công ty TNHH
TM&PT Tin học Thanh Long còn tạo lập được mối quan hệ tốt với một số đối
tác như: Công ty TNHH Tin học Viễn thông Phương Đông, Công ty Mê Kông
Xanh, CMC … khi mua hàng hoá qua những nguồn này Công ty được hưởng
khá nhiều thuận lợi đó là: giá mua hàng cạnh tranh, chất lượng ổn định và
đảm bảo, ngoài ra Công ty còn được hưởng những chương trình hướng dẫn,
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
13

Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
đào tạo miễn phí về một số lĩnh vực chuyên môn. Ngoài ra với những hàng
hoá bị hỏng, bị lỗi kỹ thuật, các nhà cung ứng cho phép Công ty trả lại, những
hàng hoá bị hỏng trong thời gian bảo hành sẽ được phía nhà sản xuất chịu sửa
chữa hoặc chi phí sửa chữa bảo hành.
Đối với các nhà cung cấp phần mềm:
Điều quan trọng nhất đối với nhà cung cấp phần mềm mà Công ty mong
đợi là dịch vụ tư vấn, đào tạo, hướng dẫn sử dụng, các dịch vụ đi kèm và phần
trăm hoa hồng.
Trong thị trường phần mềm, không phải cứ có sản phẩm mới là tốt, đôi
khi đi sau lại có lợi hơn khi không đi lên những vết xe đổ của những Công ty
đi trước.
Sản phẩm phần mềm khi đến tay khách hàng cần phải có sự hướng dẫn
chỉ đạo của nhà sản xuất.
Năm 2006, doanh thu của Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long
từ sản phẩm phần mềm đạt 138 triệu VND chiếm 7,67% tổng doanh thu của
Công ty.
Năm 2007, doanh thu từ mặt hàng này giảm xuống còn 108 triệu VND
và chỉ chiếm 4,29% so với tổng doanh thu của Công ty.
Nguyên nhân của việc giảm doanh thu này một phần là do mối quan hệ
của Công ty với các nhà cung cấp chưa đủ nhiều, chưa có phần mềm thực sự
hấp dẫn khách hàng. Nhưng nguyên nhân chính là do bản thần Công ty, Công
ty coi phần mềm là sản phẩm phụ trợ trong việc bán hàng, có rất nhiều
chương trình tiện ích được Công ty cung cấp miễn phí hoặc chỉ thu một phần
giá trị sản phẩm.
Trong 2 năm 2006 và 2007, Công ty TNHH TM&Pt Tin học Thanh Long
còn nhận được sự hỗ trợ đào tạo trực tiếp hoặc gián tiếp từ phía các nhà cung
cấp phần mềm như: Microsoft, Lạc Việt …
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
14

Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
Các nhà cung cấp các nguyên vật liệu in:
Họ bao gồm tất cả những cá nhân, tổ chức cung cấp trực tiếp các nguyên
liệu cho Công ty tạo ra sản phẩm in.
Khi đánh giá tác động của các nhà cung cấp đến doanh thu của Công ty
chúng ta dựa vào một số tiêu thức sau:
Thứ nhất là về giá cả: hợp lý, cạnh tranh
Thứ hai là về chất lượng vật liệu: đây chính là điều tạo nên uy tín của
Công ty và quyết định khách hàng có gắn bó lâu dài với Công ty hay không.
Dựa vào bảng thống kê hai năm hoạt động của Công ty TNHH TM&PT
Tin học Thanh Long, ta thấy doanh thu của dịch vụ in ấn giảm từ 138 triệu
VND năm 2006 xuống còn 108 triệu VND năm 2007. Ngoài nguyên nhân từ
phía nhà cung cấp là khá lớn, các vật liệu được cung cấp cho Công ty với giá
cao và chất lượng chưa được ổn định. Do đó giá thành sản phẩm in của Công
ty cao hơn và chất lượng không ổn định đã làm cho Công ty rơi vào vị trí bất
lợi và mất dần vị trí trên thị trường
3.5. Đặc điểm về khách hàng
+ Khách hàng mục tiêu:
Là tất cả các cá nhân, tổ chức trực tiếp hay gián tiếp mua và sử dụng sản
phẩm của Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long. Dựa trên mục đích
sử dụng, chúng ta phân khách hàng thành 2 loại:
Khách hàng cá nhân- hộ gia đình: là những người mua để sử dụng phục
vụ cho việc thoã mãn nhu cầu của người đó hoặc của gia đình người đó
Khách hàng công nghiệp: là những tổ chức mua sản phẩm với mục đích
phục vụ cho lợi ích của chính Công ty họ, tổ chức của họ
Chúng ta lần lượt xem xét hại loại khách hàng này dưới một số góc độ
sau: nguyên nhân mua hàng hoá, quá trình mua, giá trị đơn hàng, các dịch vụ
đi kèm cần thiết, tập thới quen tiêu dùng.
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
15

Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
Thứ nhất, các khách hàng thương mại:
Họ là nhưng người mua hàng với mục đích thương mại. Những hàng hoá
mà họ thường mua của Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long là các
linh kiện, phụ tùng hoặc các dịch vụ kỹ thuật của Công ty.
Những khách hàng này ít có ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty tuy
theo nhận xét của Giám đốc Công ty thì số lượng khách hàng thương mại có
xu hướng tăng lên. Đây là điều đáng mừng vì điều này cũng đồng nghĩa với
việc uy tín của Công ty đã được nâng lên và đã có chỗ đứng trên thị trường.
Thứ hai, các khách hàng công nghiệp khác:
Họ là những người mua hàng của Công ty TNHH TM&PT Tin học
Thanh Long để phục vụ cho mục đích của tổ chức họ. Các khách hàng công
nghiệp của Công ty có thể là các nhà sản xuất, các tổ chức công quyền, các
viện, các trường học và các doanh nghiệp …
Họ mua hàng với mục đích như sau: hàng hoá được mua để lắp ráp thành
sản phẩm của họ (các khách hàng sản xuất); hàng hoá được mua để phục vụ
cho hoạt động của tổ chức đó (khách hàng là các tổ chức công quyền, các
viện, trường học). Những khách hàng này mua sản phẩm của Công ty với số
lượng lớn và có ảnh hưởng lớn đến doanh thu của Công ty.
Đây là những khách hàng rất quan trọng đối với Công ty, họ mua hầu hết
sản phẩm mà Công ty kinh doanh, từ máy tính, máy in, linh kiện, các dịch vụ
đi kèm …
Có khá nhiều lý do để họ mua những sản phẩm này, có những khách
hàng mua lần đầu như những doanh nghiệp mới thành lập hay những Công ty
tổ chức mở rộng quy mô của họ, cũng có thể là đổi mới trang thiết bị, có thể
công việc của họ cần sự trợ giúp của các phần mềm chuyên dụng hoặc họ cần
đến các dịch vụ trợ giúp kĩ thuật.
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
16
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga

Quá trình mua của các khách hàng công nghiệp rất phức tạp. Nhu cầu
thường phát sinh từ những người trực tiếp sử dụng, hoặc những người quản
lý, và phải thông qua một loạt các quyết định mua một thiết bị nào đó, sau đó
họ sẽ tham khảo tương đối nhiều nhà cung cấp để lựa chọn, cuối cùng có thể
họ cho tiến hàng đấu giá. Tuy nhiên trên thực tế để bán được hàng cho khách
hàng công nghiệp, ngoài các yếu tố trên Công ty còn phải đề cập đến các
khoản hoa hồng hay khuyến mại cho các tổ chức khách hàng, bên cạnh đó
Giám đốc cần phải có những mối quan hệ tốt và rộng với khách hàng. Đa số
những lần mua của khách hàng công nghiệp với đơn hàng giá trị cao. Chẳng
hạn như ngân hàng nông nghiệp, mỗi lần mua họ sẽ mua khoảng 100 bộ máy
và các thiết bị phụ trợ, tổng giá trị có thể lên tới hơn 1 tỷ VND.
Thứ ba, khách hàng là các cá nhân hộ gia đình:
Những khách hàng này mua sản phẩm của Công ty chủ yếu là máy vi
tính, họ mua để thoã mãn nhu cầu học tập và làm việc nhưng thực chất lượng
sử dụng chính lại để thoả mãn nhu cầu giẩi trí như game, ca nhạc, xem phim

Đối với đa số khách hàng mua một bộ máy vi tính là cả một tài sản lớn,
có thể sử dụng lâu dài do đó khi mua họ sẽ lựa chọn rất kĩ. Hơn nữa trên thị
trừơng có rất nhiều loại máy với nhiều nhãn hiệu, chủng loại, kiểu dáng khác
nhau, mỗi loại máy có cấu hình khác nhau và tất nhiên giá cả và chất lượng
cũng khác nhau. Trong quá trình tìm mua sản phẩm người mua có thể tham
khảo khá nhiều về giá cả, chất lượng, dịch vụ đi kèm…
Giá trị đơn hàng của mỗi khách hàng là tương đối nhỏ, do sử dụng với
mục đích cá nhân nên khả năng mua lại là tương đối ít do đó họ cần các dịch
vụ đi kèm như phần mềm miễn phí hoặc với giá rẻ. Những khách hàng này
thường thanh toán ngay với thủ tục đơn giản.
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
17
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
Từ khi đi vào hoạt động kinh doanh đến này số lượng khách hàng ở lĩnh

vực này cũng tương đối, có những khách hàng đã quay lại Công ty để chuyển
sang sử dụng sản phẩm hiện đại hơn (máy tính xách tay). Ảnh hưởng của các các
nhân khi đặt mua đến doanh thu của Công ty trong năm là không lớn.
Những sản phẩm họ mua là các máy tính, máy in nguyên bộ, các linh
kiện, phụ kiện và một số dịch vụ, chế phẩm in ấn
Những khách hàng này có thể chia thành hai loại: đó là các gia đình và
các cá nhân. Các gia đình mua để phục vụ nhu cầu làm viêch và học tập của
con cái họ, những khách hàng này thường có thu nhập cao nên họ thường mua
những loại máy tính đắt tiền và thường cân nhắc kỹ khi mua. Các cá nhân
mua những bộ máy tính để phục vụ cho công việc (họ sống độc thân) hoặc
phục vụ cho học tâp (sinh viên, học sinh), và một số loại chế phẩm in. Những
khách hàng này thường có thu nhập thấp, hoặc chưa có thu nhập nên họ
thường mua những sản phẩm ít tiền hơn, nhưng lại thường ít khi cân nhắn khi
mua. Những khách hàng này thường mua sản phẩm của Công ty qua người
giới thiệu.
3.6. Đặc điểm về hoạt động quản trị
3.6.1. Lực lượng bán hàng của Công ty
Là tất cả những nhân viên của Công ty mà họ có tham gia vào quá trình
đưa hàng hoá của Công ty đến khách hàng.
Hiệu quả làm việc của lực lượng này ảnh hưởng quan trong đến doanh
thu của Công ty. Một lực lượng bán hàng tốt, có trình đố chuyên môn cao, có
kỹ năng, có kinh nghiệm, có khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, nhiệt
tình, trung thực… chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng thiết lập được
những quan hệ mật thiết , lâu dài với họ. Đối với những Công ty kinh doanh
TNHH lực lượng bán hàng cá nhân là một trong những công cụ định vị tốt
nhất. Lực lượng bán hàng cá nhân là một trong những nhân viên thường
xuyên tiếp xúc với khách hàng, với công chúng, và có tác động lớn đến hình
ảnh uy tín của Công ty. Uy tín của Công ty là yếu tố quan trọng mang lại sự
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
18

Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
tin tưởng, trung thành của khách hàng, đảm bảo doanh thu cả ngắn và dài hạn
cho Công ty.
Sản phẩm của Công ty kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm cần có sự
hướng dẫn kỹ thuật khá phức tạp, đòi hỏi đội ngũ nhân viên bán hàng phải có
trình độ nhất định về kỹ thuật.
Hiện tại Công ty có 12 người trong đó nhân viên kinh doanh là 6 người.
Qua thời gian hoạt động trình độ cũng như kinh nghiệm bán hàng, khả năng
tiếp cận với những khách hàng quan trong của các nhân viên bán hàng ngày
càng được nâng cao, họ đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với khách hàng
quan trọng.
3.6.2. Các dạng kênh phân phối của Công ty
Sơ đồ 2: Kênh phân phối các sản phẩm của Công ty
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
NHÀ SẢN XUẤT NHÀ NHẬP KHẨU CÁC ĐỐI TÁC
CÔNG TY TNHH TM&PT TIN HỌC THANH LONG
CÁC TRUNG GIAN
PHÂN PHỐI
CÁC ĐỐI TÁC
KHÁCH HÀNG
19
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
+Nhận xé t:
Đây là kênh phức tạp nhất, hàng hóa trước khi đến tay khách hàng phải trải
qua nhiều tổ chức khác nhau.
Các đối tác ở đây được hiểu là những Công ty cùng kinh doanh những sản
phẩm như của Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long, đôi khi họ mua
sản phẩm của Công ty, và cũng có khi Công ty mua sản phẩm của họ. Đứng
trên góc độ cạnh tranh thì có thể coi đây là các đối thủ cạnh tranh.
Sơ đồ 3: Kênh phân phối các dịch vụ in ấn, chế bản, dịch vụ kĩ thuật

+ Nhận xét: đây là kênh trực tiếp của Công ty TNHH TM&PT Tin học
Thanh Long, các sản phẩm, dịch vụ được họ sản xuất và bán trực tiếp cho
khách hàng. Trong nhóm sản phẩm này đều có 2 loại khách hàng: khách hàng
cá nhân và khách hàng công nghiệp.
3.6.3. Các hoạt động Marketing của Công ty
Là một Công ty thương mại, kinh doanh trong lĩnh vực có sự thay đổi và phát
triển nhanh chóng, Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long cần quan tâm
tới cả hai yếu tố giúp công ty tồn tại và phát triển, đó là thị trường các yếu tố đầu
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
CÔNG TY
Khách hàng
cá nhân
Khách hàng
công nghiệp
20
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
vào và thị trường các yếu tố đầu ra. Trong cả hai thị trường này đều cần có sự
nghiên cứu và tìm kiếm để đạt được những tối ưu trong kinh doanh.
Tuy nhiên, như hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, hoạt
động nghiên cứu tìm kiếm thị trường của Công ty TNHH TM&PT Tin học
Thanh Long diễn ra một cách không chính thức và thường không có tên gọi.
Như vậy, hoạt động này diễn ra một cách chủ quan và theo những phương
pháp trực quan cảm tính.
- Hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm các nhà cung ứng:
Thị trường các yếu tố đầu vào có thể được hiểu như là tập hợp các tổ chức,
cá nhân sản xuất hay buôn bán những sản phẩm mà Công ty quan tâm. Như
vậy, hoạt động tìm kiếm những nhà cung cấp hay những sản phẩm đầu vào sẽ
bao gồm những sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh và sản phẩm mà Công
ty dự kiến kinh doanh.
Hoạt động nghiên cứu thị trường đầu vào thường được Công ty tiến hành

theo phương pháp quan sát. Đây là một phương pháp trực quan, chủ yếu dựa
vào cá nhân người quan sát. Những nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào được
Công ty cân nhắc, xem xét theo ý chủ quan của mình rồi đưa ra quyết định.
Công ty thường tiến hành yêu cầu các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu cung cấp
cho một danh mục giá cả hàng hóa và tiến hành so sánh rồi lựa chọn hoặc
Công ty đánh giá các nhà cung cấp tốt nhất cho mình.
Ưu điểm của phương pháp này là nó mất ít thời gian, nhân lực và tiền bạc
của Công ty, nó đơn giản và tiến hành một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, nó thiếu sự chính xác vì có thể theo chủ quan của Công ty thì
những nhà cung cấp này có những sản phẩm tốt và ổn định, nhưng với khách
hàng thì có thể không đúng.
Một nghiên cứu được tiến hàng quy mô và cẩn thận chắc chắn sẽ giúp
Công ty có được những yếu tố đầu vào hợp lý hơn. Nhưng với khả năng và
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
21
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
nguồn lực tài chính của Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long thì
những gì mà Công ty đã làm được là rất khả quan. Tuy nhiên, với sự thay đổi
nhanh chóng của môi trường, không có điều gì là chắc chắn cả thì việc tiến
hàng tìm kiếm một danh mục các nhà cung cấp để công ty đạt được sự tối ưu
trong các yếu tố đầu vào vẫn là điều mà Công ty cần phải làm ngay khi có
điều kiện.
- Hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm khách hàng ở Công ty:
Khách hàng của Công ty bao gồm tất cả các cá nhân tổ chức cư trú trên địa
bàn Hà Nội và các vùng phụ cận, họ có nhu cầu và có khả năng thanh toans
đối vơí những hàng hóa mà Công ty kinh doanh.
Như vậy, xét về mặt địa lí thì thị trường tiêu thụ của Công ty TNHH
TM&PT Tin học Thanh Long nhỏ hơn thị trường cung ứng, nhưng về số
lượng thì nó lại lớn hơn, và có nhiều diễn biến phức tạp hơn, đa dạng hơn,
chịu nhiều tác động từ phía môi trường hơn so với thị trường các yếu tố đầu

vào. Đây là nơi mà nhu cầu trực tiếp phát sinh và nó sẽ làm nảy sinh nhu cầu
thứ cấp để công ty tìm kiếm các yếu tố đầu vào.
Hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm đầu ra không được công ty tiến hành
một cách quy mô và tổng thể, Công ty không có được những mô tả tổng thể
về thị trường mục tiêu. Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long thường
tiến hành tìm kiếm thị trường dựa vào những quan sát và đưa ra những kết
luận dựa vào ý kiến của bản thân Công ty.
Nói cách khác, những hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm thị trường đầu ra
được Công ty tiến hành một cách thủ công và xác suất. Điều này có thể được
lý giải bởi hai nguyên nhân sau:
+Thứ nhất: do trình độ nhận thức và kiến thức cũng như khả năng về nhân
lực, tài chính không cho phép Công ty tiến hành nghiên cứu có quy mô.
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
22
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
+Thứ hai: điều đó có thể là không cần thiết bởi vì thị trường đầu ra dường
như đã được xác định sẵn và những khách hàng tiềm năng đã xuất hiện môt
cách khá rõ ràng.
Tuy nhiên, những mong muốn, nhu cầu, thói quen tiêu dùng, mua sắm và
khả năng chi trả của khách hàng tiềm năng cũng nhu những khả năng biến đổi
trong nhu cầu của họ nếu Công ty có thể phán đoán được thì đó là điều rất tốt,
tránh cho Công ty hoàn cảnh “nước đến chân mới nhảy”, giúp Công ty định
hướng kinh doanh trong dài hạn. Hơn thế nữa, một nghiên cứu tốt sẽ giúp
Công ty mô tả được tổng thể thị trường và sẽ phân ra được những đoạn thị
trường khác nhau để trong ngắn hạn Công ty có thể tập trung vào đoạn thị
trường đó.
Mặc dù không có hoạt động nghiên cứu thị trường lớn nào được thực
hiện nhưng những quan sát và quyết định của Công ty TNHH TM&PT Tin
học Thanh Long về thị trường đầu ra trong những năm qua cũng đã thu được
nhiều thành công. Số lượng khách hàng vẫn đang tăng lên, doanh thu hàng

năm không có biểu hiện xấu.
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
23
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
4. Kết quả hoạt động kinh sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của Công ty
(đơn vị: triệu đồng)
CHỈ TIÊU
NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
Doan
h thu
%
Doanh
thu
%
Doanh
thu
%
Doanh
thu
%
Doanh thu từ
các linh kiện
máy tính
220 13,58 280 13,21 360 13,94 510 14,16
Doanh thu từ
máy tính
nguyên bộ
280 17,28 370 17,45 540 20,91 720 19,99
Doanh thu từ

máy in
210 12,96 270 12,74 360 13,94 660 18,32
Doanh thu từ
linh kiện máy in
120 7,42 170 8,02 210 8,13 360 9,99
Doanh thu từ
các sản phẩm
mực
590 34,42 750 35,38 800 30,98 1100 30,54
Doanh thu từ
các phần mềm
100 6,17 130 6,13 174 6,74 144 4,00
Doanh thu từ
các dịch vụ
liên quan (*)
100 6,17 150 7,07 138 5,34 108 3,00
Tổng 1620 100 2120 100 2582 100 3602 100
( Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2004, 2005, 2006,
2007 – Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long )
(*): các dịch vụ này bao gồm các dịch vụ kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo trì các
thiết bị điện tử tin học, thiết bị văn phòng, thiết bị văn phòng, các sản phẩm
phần mềm…
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
24
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S Ngô Thị Việt Nga
Trong 2007 doanh thu của Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long
đã tăng khoảng 39,5% (1020 triệu đồng)
Trong đó có sự thay đổi doanh thu của các chỉ tiêu tinh, một số tăng và
một số giảm, một vài chỉ tiêu giữ nguyên:
+ Doanh thu từ các linh kiện máy tính tăng 150 triệu đồng (41,67%)

+ Doanh thu từ máy tính nguyên bộ tăng: 180 triệu đồng (33,33%)
+ Doanh thu từ máy in tăng: 300 triệu đồng (83,33%)
+ Doanh thu từ linh kiện máy in tăng: 150 triệu đồng (71,43%)
+ Doanh thu từ các sản phẩm mực: 310 triệu đồng (37,5 %)
+ Doanh thu từ các phần mềm: giảm 30 triệu đồng (21,74 %)
+ Doanh thu từ các dịch vụ liên quan giảm: 30 triệu đồng (21,74%)
Sự thay đổi là do một số nguyên nhân sau đây:
- Trong năm 2007, Công ty TNHH TM&PT Tin học Thanh Long đã trở
thành đại lý và khách hàng trực tiếp của một số nhà sản xuất lớn như: Intel,
Compaq, HP, và là khách hàng của một số nhà cung cấp sản phẩm: Lenovo,
Dell, Sony… Giá nhập trực tiếp của các nguồn này thấp hơn và do đó giá
thành sản phẩm rẻ hơn, tăng sức cạnh tranh về giá trên thị trường.
- Một số khách hàng cũ quay lại mua máy tính nguyên bộ (chủ yếu là
máy tính xách tay) cùng linh kiện
- Các đối tác đã tin tưởng vào uy tín của Công ty và đặt mua sản phẩm
của Công ty
Do tập trung nguồn lực của Công ty: Thế mạnh của Công ty là tập trung
nguồn lực vào phát triển phần cứng, tức là nỗ lực bán hàng của Công ty là chủ
yếu dành cho việc mua, bán các thiết bị máy tính. Về phầm mềm, Công ty
kinh doanh chủ yếu là các phần mềm ứng dụng của các cá nhân, Công ty khác
do đó giá thường cao do đó không mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
SVTH: Hoàng Hữu Bắc Lớp: QTKDTH A – K37
25

×