Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp công ty cổ phần may nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.13 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỷ XXI, thế giới đang thay đổi nhanh chóng, sâu sắc và
phức tạp với những cơ hội và thách thức to lớn đối với từng quốc gia, nhất là
đối với các quốc gia đang phát triển và kém phát triển. Một trong những lĩnh
vực tạo lên sự thay đổi đó không thể không kể đến lĩnh vực thời trang, may
mặc. Thời trang luôn là vấn đề được mọi người, mọi quốc gia trên thế giới
quan tâm, bởi vậy nó là một lĩnh vực đầy tiềm năng đối với nền kinh tế thế
giới nói chung và đối với nền kinh tế nước ta nói riêng.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc, công ty Cổ
phần may Nông nghiệp đã phát triển cùng với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều
đối thủ trong nước cũng như các sản phẩm may mặc nhập từ nước ngoài.
Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này, ban lãnh đạo Công ty đã
không ngừng thay đổi chiến lược kinh doanh cũng như đổi mới trang thiết bị
cho sản xuất. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần may Nông
nghiệp, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Linh và
sự giúp đỡ của các cô, chú phòng kế hoạch của công ty, em xin trình bày bài
báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Báo cáo được kết cấu làm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần may Nông Nghiệp.
Phần 2: Một số kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh và việc thực
hiện công tác kế hoạch tại Công ty.
Phần 3: Định hướng phát triển của Công ty.
Trong quá trình viết chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy giáo để em hoàn thiện hơn trong
bài báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
NÔNG NGHIỆP
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần may Nông
Nghiệp
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần may Nông Nghiệp


Trụ sở chính: Số 01-Ngõ 120-Trường chinh-Phương mai-Đống đa-Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Lĩnh vực kinh doanh: + Sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu
+ Kinh doanh bất động sản, vật tư thiết bị, vật liệu
XD
+ Đào tạo nghề may công nghiệp.
Tiền thân của Công ty Cổ phần may Nông Nghiệp là Xí nghiệp May
xuất khẩu. Xí nghiệp May xuất khẩu được thành lập theo quyết định số
02NN-TCCB/QĐ, ngày 02/01/1990 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn. Xí nghiệp May xuất khẩu có cơ sở đặt tại phường Phương Mai ven dòng
sông Lừ quận Đống Đa Hà Nội. Sau khi được thành lập xí nghiệp may xuất
khẩu là một đơn vị kinh doanh của nhà nước và được đặt dưới sự quản lý của
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Cơ sở vật chất ban đầu khi mới thành lập của Xí nghiệp rất nghèo nàn
lạc hậu. Xí nghiệp nằm ven dòng sông Lừ trên diện tích khoảng 5000m
2

với
tài sản gồm có: Một dãy nhà khung tiệp, một dãy nhà cấp bốn đã hỏng nát
cùng một số máy móc thiết bị như máy khâu, máy computer, congtener, két
sắt với cơ sở vật chất như vậy nên năng lực sản xuất của xí nghiệp là rất
kém và chất lượng sản phẩm thì thấp, chủ yếu là để tự phục vụ cho ngành là
chính. Do nắm bắt được nhu cầu quần áo rét ở Liên Xô và Đông Âu, lãnh đạo
Xí nghiệp đã mạnh dạn đề xuất kế hoạch phát triển xí nghiệp. Kế hoạch được
Bộ thông qua, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ và sự năng động sáng tạo của
lãnh đạo Xí nghiệp, chỉ trong một thời gian ngắn nhà kho của Xí nghiệp đã
được cải tạo thành một xưởng sản xuất với diện tích khoảng 1500m, một dãy
nhà hai tầng mới được xây dựng, tầng một được dùng làm kho chứa nguyên
vật liệu, tầng hai được dùng làm nơi dạy nghề, chế tạo mẫu, chế thử sản phẩm
và những công việc phục vụ cho sản xuất. Đặc biệt máy móc cũng được mua

sắm thêm (100% là máy may công nghiệp, máy thùa khuy đính cúc, máy cắt
tay, máy cắt phá, máy là hơi, ). Tổng số vốn đầu tư là 20.000USD theo tỷ giá
lúc đó và tổng số vốn lưu động là 300 triệu đồng. Với sự đầu tư đồng bộ như
vậy nên năng lực sản xuất của Xí nghiệp đã tăng lên rất nhiều so với khi mới
thành lập. Ngay sau đó Xí nghiệp đã ký hợp đồng trực tiếp với Liên Xô và
Đông Âu với sản phẩm là áo Jackét. Do được sự quan tâm của bộ nên Xí
nghiệp đã kí được nhiệu hợp đồng và do đó bước đầu làm ăn có hiệu quả và
tạo điều kiện làm việc ổn định cho người lao động trong Xí nghiệp.
Năm 1991 Liên Xô và Đông Âu tan rã, sự kiện đó cũng đồng nghĩa với
việc Xí nghiệp bị mất đi thị trường chính của mình. Do thị trường bị mất,
trong khi Xí nghiệp mới thành lập, kinh nghiệm sản xuất và khả năng tìm
kiếm thị trường chưa cao lại hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nên lúc đó xí
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Trước tình trạng đó, lãnh đạo Xí nghiệp đã bắt
tay vào tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức lại hệ thống sản xuất, mua máy móc
thiết bị, tăng cường các hoạt động tìm kiếm thị trường để mở rộng thị trường
tiêu thụ. Những nỗ lực trên đã ngay lập tức mang lại hiệu quả. Chỉ sau một
thời gian ngắn Xí nghiệp lại có khách hàng mới, Xí nghiệp đã ký hợp đồng
trực tiếp với Hàn Quốc, Tiệp Khắc, Bỉ. Đầu năm 1992, Xí nghiệp đã ký hợp
đồng với Nhật Bản và bắt tay vào sản xuất, quý 2 năm 1992 Xí nghiệp đã giao
chuyến hàng đầu tiên cho Nhật Bản đúng thời hạn và đảm bảo yêu cầu chất
lượng. Từ đó, khách đến thăm quan công ty ngày một đông, đây chính là
thành công rất quan trọng của Xí nghiệp trong quá trình tự khẳng định mình.
Không dừng lại ở đó, để tăng sức cạnh tranh Xí nghiệp đã không ngừng đa
dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã làm cho sản phẩm của Xí nghiệp ngày
càng có chất lượng và hợp thời trang được thị trường chấp nhận.
Đến tháng 3 năm 1993 nhà nước sắp xếp lại sản xuất theo nghị định số
388/HĐ-BT, QĐ ngày 24 tháng 3 năm 1993 đã đổi tên Xí nghiệp thành Công
ty May xuất khẩu. Công ty May xuất khẩu vẫn là công ty của nhà nước và vẫn
thuộc quyền quản lý của Bộ NN&PTNT cho đến hết năm 1999. Từ đầu năm
2000 Công ty May xuất khẩu thuộc quyền quản lý của Tổng Công ty Xây

dựng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.
Năm 1995 Công ty đã ký được hợp đồng hợp tác gia công dài hạn với
hãng LaSon Hàn Quốc tạo ra khả năng ổn định và giải quyết được công ăn
việc làm cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Trong quá trình hoạt động Công ty đã không ngừng đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị. Năm 1998 Công ty đã mua thêm 60 máy may, 20 đầu máy
thêu tự động, máy cắt vải, bắt nguồn từ lãi xuất thấp với số tiền là
200.000USD. Đến năm 1999 Công ty cũng mua thêm nhiều máy móc thiết bị
và gần đây nhất là năm 2001 Công ty đã mua sắm mới TSCĐ trị giá
123.091.400đ bao gồm máy vi tính, bàn là nồi hơi, máy may, máy sài co 2
kim, máy mitxi cơ động.
Ngày nay, trong nền kinh tế mở, để đảm bảo cho sản xuất phát triển
bền vững, phát huy được tối đa năng lực sáng tạo, ý kiến đóng góp của các
thành viên trong doanh nghiệp, Công ty đã tiến hành đi vào cổ phần hoá và
đổi tên Công ty thành Công ty Cổ phần may Nông Nghiệp, đi vào hoạt động
từ ngày 01/01/2005, theo quyết định thành lập số 5364 ngày 01/12/2004 của
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong suốt 14 năm qua công ty đã đón hàng ngàn khách hàng trong và
ngoài nước đến thăm quan và ký hợp đồng. Uy tín của Công ty ngày càng
được khẳng định. Công ty May xuất khẩu từ chỗ chỉ là một xí nghiệp nhỏ qua
hơn 10 năm phát triển đến nay công ty đã có được chỗ đứng và sức mạnh
cạnh tranh trên thị trường.
II.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Xí nghiệp May xuất khẩu Nông Nghiệp được thành lập với nhiệm vụ
chủ yếu là sản xuất quần áo bảo hộ lao động, quần áo đồng phục, quần áo
Jácket xuất khẩu, may theo đơn đặt hàng, ra đời và phát triển trong hoàn
cảnh quan hệ kinh tế cũ bị phá vỡ do ảnh hưởng của Liên Xô cũ nên công ty
gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất thì nghèo nàn. Sau này khi tìm được chỗ
đứng trên thị trường, để đáp ứng nhu cầu may mặc của bạn hàng trong và
ngoài nước, Công ty đã không ngừng đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị, nhà

kho được nâng cấp thành các phân xưởng và Công ty đã xây dựng thêm nhiều
dãy nhà mới. Vốn đầu tư từ đó cũng tăng lên. Khi máy móc thiết bị hiện đại
hơn, dây chuyền sản xuất đồng bộ khép kín thì năng xuất lao động và giá trị
sản lượng cũng tăng dần lên.
III.Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần may Nông Nghiệp.
1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị
*Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty.
Công ty Cổ phần may Nông Nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh độc
lập trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn và có quyền
quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp của mình. Với hình
thức sở hữu vốn cổ phần Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý của mình theo
mô hình sau:
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty là mô hình trực tuyến chức năng
theo đó vừa duy trì được hệ thống trực tuyến (cấp dưới nhận và thi hành mệnh
lệnh từ cấp trên trực tiếp) vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng
với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ
nhất định. Kiểu mô hình trực tuyến chức năng là kiểu mô hình phổ biến ở các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Đứng đầu công ty là Giám đốc: Là người vừa đại diện cho nhà nước,
vừa đại diện cho công nhân viên toàn Công ty về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, điều hành toàn bộ quá trình sản xuất cũng như chấp hành
pháp luật hiện hành.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc giao
nhiệm vụ trực tiếp quản lý các phòng ban.
Phòng Kế toán tài chính: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy
động và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và có
hiệu quả cao nhất. Chịu trách nhiệm thu hồi vốn, theo dõi các hợp đồng và
thanh toán với khách hàng, lập và quản lý sồ sách kế toán. Đồng thời hàng
Hội đồng quản trị

Ban Kiểm soát
Ban Giám đốc
Phòng Kỹ
thuật
Phòng
Thiết bị
Phòng Kế
toán
P. Tổ chức
Kế hoach
Phòng Bảo
vệ
tháng lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo thuế ngoài ra phòng
kế toán tài chính còn có nhiệm vụ phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty để cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản
trị.
Phòng Kế hoạch- Xuất nhập khẩu: Thực hiện chức năng nhiệm vụ tham
mưu cho lãnh đạo xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng kinh doanh,
kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm nhà cung ứng, tìm kiếm khách hàng mới, mở
rộng thị trường cho Công ty. Lập kế hoạch sản xuất, điều chỉnh kế hoạch sản
xuất, cân đối vật tư, đảm bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng.
Phòng Kỹ thuật công nghệ: Thực hiện chức năng thiết kế mẫu mã sản
phẩm theo đơn hàng, sao mẫu, may mẫu đối, nhảy mẫu, giác sơ đồ, thiết kế
các dây chuyền sản xuất, xây dựng và đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng
loại sản phẩm.
Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn
công ty, tổ chức tiếp nhận công nhân mới vào công ty, giải quyết các chế độ
cho người lao động khi chuyển công tác hay nghỉ chế độ. tham mưu cho lãnh
đạo về cơ cấư tổ chức, các loại văn bản, các vấn đề pháp chế, thu thập xử lý,
quản lý sử dụng thông tin

Phòng Bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, an ninh cho toàn Công ty
2. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Với đời sống ngày càng đi lên, khoa học kỹ thuật phát triển nhu cầu ăn
mặc đẹp của con người cũng tăng theo, không chỉ có đẹp mà còn phải có chất
lượng cao. Đó chính là phương châm và là nhiệm vụ cơ bản của công ty phải
đạt được thì mới tồn tại trên thị trường.
Công ty có đặc điểm là gia công hàng may mặc xuất khẩu và hàng bảo
hộ lao động nên nguyên vật liệu chủ yếu là vải, chỉ, cúc…do các chủ hàng
cung cấp, đảm bảo cho tiến độ sản xuất được thường xuyên liên tục.
Nguyên vật liệu chính là vải, các loại bông lót, mác…, nguyên vật liệu
phụ như: chỉ, cúc, nhãn….vì vậy nguyên vật liệu dự trữ của công ty là rất ít,
do đó Công ty thường gặp khó khăn trong tình trạng thiếu vốn, lao động. Do
vốn lưu động ít so với nhu cầu nên Công ty phải vay ngắn hạn ở ngân hàng để
đáp ứng kịp thời nhu cầu phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Để tổ chức công tác quản lý cũng như để phù hợp, tiện lợi cho quá trình
sản xuất, Công ty chia ra các bộ phận sản xuất bao gồm 4 phân xưởng, các
phân xưởng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một dây chuyền công
nghệ khép kín, sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc tuỳ theo yêu cầu, mục đích
của các đơn đặt hàng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

Tổ cắt: chuyên cắt các loại sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Phân xưởng may: chuyên may các loại quần áo và hoàn thành sản
phẩm để nhập kho.
Giám đốc điều
hành sản xuất
Phân xưởng
cắt
Phân xưởng

may 1
Phân xưởng
may 2
Phân xưởng
thêu
Phân xưởng thêu: chuyên may thêu các loại sản phẩm đã may hoàn
thành.
Mặc dù bộ máy tổ chức hoạt động sản xuất như vậy nhưng công ty vẫn có
một quy trình công nghệ hoàn hảo và hợp lý. Các loại sản phẩm sản xuất ra
đều đạt chất lượng cao, đảm bảo các thông số kỹ thuật.
2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Quy trình sản xuất sản phẩm ở công ty là quy trình khép kín, sản xuất
liên tục cho đến khi hoàn thành một sản phẩm. Vì vậy đối tượng tập hợp chi
phí và tính giá thành là đơn chiếc hoàn thành, đóng gói và xuất xưởng.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Trình tự quy trình công nghệ được tiến hành như sau:
Bước 1: Căn cứ vào hợp đồng hay phiếu may đo, tổ cắt tiến hành đo
đếm khổ vải, chọn loại vải theo đúng yêu cầu ghi trong hợp đồng hay theo
đúng thoả thuận.
Bước 2: Theo đúng quy định về mẫu mã, hình thức của sản phẩm tổ cắt
tiến hành giác mẫu và cắt theo mẫu mã, công đoạn này bao gồm các công
đoạn nhỏ như: cắt, phá vải, cắt gọt vải…
Bước 3: tuỳ thuộc vào từng hợp đồng là may hàng loạt hay đơn lẻ mà
tiến hành theo dây chuyền hay hoàn thiện trên máy. Bước này bao gồm các
công đoạn như: vắt sổ, may sườn, may tay, may cổ áo, máy thân…
Bước 4: đây là quá trình hoàn thiện sản phẩm bao gồm các công đoạn
như: cắt chỉ thừa, thùa khuy, dán nhãn mác, là, gấp…
Vải
Nhập kho
Thành phẩm

Phân khổ đo
KCS Hoàn thiện
MayCắt
Bước 5: sau khi hoàn thiện sản phẩm đưa qua bộ phận kiểm tra chất
lượng sản phẩm (KCS) để kiểm nghiệm chất lượng, nếu đạt yêu cầu chuyển
sang công đoạn tiếp theo, nếu chưa đạt trả lại phân xưởng may để tiến hành
sửa chữa.
Bước 6: thành phẩm đã được kiểm nghiệm qua bộ phận KCS, sau đó
được đóng gói và chuyển sang công đoạn tiếp theo.
Bước 7: nhập kho thành phẩm và chờ ngày xuất bán.
3. Cơ cấu tổ chức của phòng kế hoạch tại công ty.
3.1. Sơ đồ bộ máy phòng kế hoạch.
3.2. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế hoạch.
Thực hiện chức năng nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo xây dựng
phương hướng, chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm nhà
cung ứng, tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường cho Công ty. Lập kế
hoạch sản xuất, điều chỉnh kế hoạch sản xuất, cân đối vật tư, đảm bảo tiến độ
sản xuất theo đơn đặt hàng. Thực hiện công tác nhập khẩu nguyên phụ liệu,
xuất khẩu thành phẩm. Đồng thời theo dõi các hợp đồng kinh tế, quyết toán
Nhân viên 2 Nhân viên 4
Nhân viên 3
Trưởng phòng Kế hoạch
Phó phòng Kế hoạch
Nhân viên 1
vật tư cấp phát, thành phẩm nhập kho, vận chuyển hàng hoá vật tư sao cho
hiệu quả nhất.
CHƯƠNG II:
MỘT SỐ KẾT QUẢ VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY VÀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC
KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY

NÔNG NGHIỆP.
I.Một số kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1. Kết quả về mặt sản phẩm.
Công ty cổ phần may nông nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu các sản
phẩm may mặc. sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú về mặt chủng
loại trong đó chủ yếu là các loại: áo sơ mi, áo váy, áo jackét, và rất nhiều các
loại sản phẩm may mặc khác….
Công ty chủ yếu sản xuất gia công các mặt hàng may mặc xuất khẩu, và
sản xuất sản phẩm bán cho các công ty nước ngoài. Ngoài ra công ty cũng sản
xuất gia công một số mặt hàng may mặc cho các công ty trong nước. Có thể
thấy rõ hơn kết quả về mặt sản phẩm của công ty trong 2 năm 2005-2006 qua
bảng sau:
Bảng 1: sản lượng sản xuất các loại sản phẩm qua 2 năm.
Đơn vị: chiếc.
Tên sản phẩm
Năm 2005 Năm 2006
Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng
Sản phẩm sản xuất 1.123.370 100 2.220.340 100
1. Sản phẩm nội địa 30.250 2,69 80.950 3,64
Quần các loại 7850 0,70 15600 0,70
Áo sơ mi, áo váy 7360 0,66 20500 0,92
Áo jacket 6500 0,58 12500 0,56
Sản phẩm may khác 8540 0,75 32350 1,46
2. Sản phẩm xuất khẩu 1.093.120 97,31 2139390 96,35
Quần các loại 897.650 79,91 1.820300 81,98
Áo sơ mi, áo váy 92.360 8,22 195450 8,80
Áo jăcket 75.600 6,73 90500 4,08
Sản phẩm may khác 27.510 2,45 33140 1,49
Nguồn: Phòng Kế hoạch Công ty.
Qua bảng trên ta thấy, sản lượng sản xuất của Công ty năm 2006 tăng

trưởng nhanh so với năm 2005. Năm 2005, sản lượng sản xuất mới chỉ đạt
1.123.370 đơn vị, đến năm 2006 đạt tới 2.220.340 đơn vị, tăng trưởng gấp
đôi. Cơ cấu sản phẩm chủ yếu là sản phẩm xuất khẩu, còn sản phẩm nội địa
rất ít. Sản lượng sản phẩm xuất khẩu năm 2005 là 1.093.120 đơn vị (chiếm
97,31%), năm 2006 là 2139390 chiếc (chiếm 96,35%) trong tổng sản lượng
sản xuất. Trong khi đó sản lượng nội địa năm 2005 chỉ chiếm 2,69% và năm
2006 chiếm 3,64%, một tỷ lệ rất thấp so với tổng sản phẩm xuất khẩu. Tuy
sản lượng sản xuất trong nước có xu hướng tăng từ năm 2005 đến năm 2006
nhưng tốc độ tăng vẫn chậm. Điều đó chứng tỏ trong những năm vừa qua
Công ty mới chỉ tập trung vào thị trường xuất khẩu còn đối với thị trường
trong nước Công ty chưa thật chú trọng. Trong số các sản phẩm xuất khẩu,
quần các loại là sản phẩm được sản xuất chủ yếu (năm 2005 chiếm 79,91%,
đến năm 2006 chiếm 81,98%), tiếp theo là áo sơ mi, áo váy (năm 2005 chiếm
8,22%, năm 2006 chiếm 8,80%). Đây là những mặt hàng chiến lược của công
ty, đem lại cho Công ty doanh số hàng năm rất lớn.
2. Kết quả về mặt doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước.
Qua nhiều năm nỗ lực phấn đấu đi lên từ một xí nghiệp sản xuất nhỏ, đến
nay Công ty Cổ phần may Nông Nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Có thể thấy điều này rõ hơn
qua bảng 2 với một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2001-
2006. Nhờ có sự cố gắng đó nên uy tín của Công ty ngày một tăng không chỉ
trên thị trường xuất khẩu mà còn ở cả thị trường trong nước.
Bảng 2: Doanh thu, lợi nhuận của công ty giai đoạn 2001-2006.
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng doanh thu
8.183.378 10.526.123 8.367.408 11.367.364 13.360.231 15.631.125
Khoản giảm trừ
120.360 55.346 46.848 367.125 103.200 305.145
Doanh thu thuần

8063018 10470777 8320560 11000239 13257031 15325980
LN sau thuế
120.036 232.631 356.621 534.789 687.256 869.352
Tỷ suất LN/DTT
0,015 0,022 0,043 0,049 0,052 0,057
Tổng vốn KD
6.132.986 8.639.156 9.256.346 10.235.753 10.986.369 13.253.869
Tỷ suất DT/Tvốn
1,31 1,21 0,89 1,07 1,21 1,12
Nguồn: Phòng kế hoạch công ty CPMNN
Hình 1: Tổng doanh thu của công ty giai đoạn 2001 - 2006
Hình 2: Lợi nhuận sauthuế của công ty giai đoạn 2001 - 2006
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty tăng lên rõ rệt. Tổng doanh thu, doanh thu thuần
và lợi nhuận năm sau tăng hơn rất nhiều so với năm trước, đặc biệt năm 2006
doanh thu thuần tăng gần gấp 2 lần so với năm 2001. Cùng với sự tăng đó thì
lợi nhuận cũng tăng lên, năm 2006 tăng gấp 7,2 lần so với năm 2001.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu có xu hướng tăng từ năm 2001 đến năm
2006 và cao nhất là 0,057 vào năm 2006. Năm 2006 công ty hoạt động khá
hiệu quả do sự tăng vọt trong đơn hàng từ phía các bạn hàng Đức. Qua đây ta
có thể thấy nhìn chung hoạt động kinh doanh cuả công ty đã có sự tăng
trưởng và tăng khá đều qua các năm, cần phải chủ động tích cực hơn nữa
trong việc giao nhận hàng, không nên phụ thuộc vào đơn hàng của khách
hàng để công ty ngày càng tiến bộ hơn.
Tỷ suất doanh thu/ tổng vốn kinh doanh có xu hướng giảm từ năm 2001
đến năm 2003, sau đó tăng đến năm 2005 và lại giảm vào năm 2006, điều đó
cho thấy Công ty chưa mạnh dạn sử dụng nguồn vốn kinh doanh của mình.
Cần tăng nguồn vốn kinh doanh nhiều hơn, mở rộng sản xuất hơn nữa để
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong sản xuất.
3. Thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên.

Ở nước ta ngành may mặc là một ngành khá phổ biến, đóng góp khá cao
vào GDP. Hàng may mặc của nước ta thâm nhập vào thị trường của hầu hết
các nước trên thế giới, hơn nữa đó lại là ngành cần nhiều lao động thủ công vì
vậy người lao động có vai trò hết sức quan trọng. Chính vì vậy trong những
năm gần đây đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty đã được quan
tâm và không ngừng được cải thiện.
Bảng 3: Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2001-2006.
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Thu nhập
BQ/người/thán
g
650 675 700 820 930 950
Nguồn : Phòng kế toán công ty CPMNN
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, từ năm 2001đến năm 2006 thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty có xu hướng tăng
lên. Cụ thể, năm 2001 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là
650.000 đồng đến năm 2006 tăng lên 950.000 đồng, tương ứng với tốc độ
tăng là 1,46%. điều đó chứng tỏ Công ty đã chăm lo đến đời sống của cán bộ
công nhân viên trong Công ty. Tuy nhiên đây vẫn còn là một mức thu nhập
khá thấp so với các ngành nghề khác, đặc biệt là hiện nay nước ta đã gia nhập
vào tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO thì với mức thu nhập trên
công nhân sẽ khó có thể có được một cuộc sống ổn định, điều đó ảnh hưởng
rất nhiều đến sự tồn tại của Công ty, bởi nếu mức lương của công ty thấp
trong khi các ngành nghề khác lại có mức lương cao, nó sẽ thu hút lao động
của công ty. Do đó phòng tổ chức hành chính cần kết hợp với công đoàn
chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ công nhân viên như bảo hộ
lao động, du lịch, nghỉ mát, nâng dần mức lương…. mọi chế độ ưu đãi dành
cho người lao động phải được thực hiện đầy đủ.
Bên cạnh đó, Công ty phải không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho

người lao động, thường xuyên tổ chức đào tạo dưới các hình thức khác nhau
như nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý, tổ chức các cuộc thi tay nghề
giỏi cho công nhân của công ty. Tuy nhiên công ty cần có phòng nhân sự
riêng chuyên đảm nhiệm các vấn đề về nguồn nhân lực.
4. Sự phát triển về mặt thị trường.
4.1. Thị trường xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu là thị trường EU. Đây là một
thị trường khá khó tính và có hạn chế về khối lượng sản phẩm xuất khẩu bằng
hạn ngạch. EU là trung tâm về mẫu mốt và thời trang của thế giới, với các
trung tâm tạo mẫu nổi tiếng như Pháp, Ý. Ngoài ra công ty còn xuất khẩu
sang một số thị trường như Hàn Quốc, Singapore, …
Trong những năm qua cùng với sự cố gắng của ban lãnh đạo và toàn
thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã tạo cho mình một chỗ đứng khã vững
chắc trên thị trường quốc tế. Công ty đã thâm nhập được vào thị trường khó
tính như EU, Mỹ.
Nếu tính theo phần trăm doanh số năm 2006, thị trường Công ty tiêu
thụ nhiều nhất là EU chiếm khoảng 78% tổng doanh số xuất khẩu của Công
ty. Tiếp theo là thị trường Mỹ chiếm khoảng 12%, Nhật chiếm khoảng 6%,
các thị trường khác chiếm khoảng 4%.
Bảng : Doanh thu theo thị trường xuất khẩu năm 2006.
Thị trường Doanh số (nghìn đồng) Tỷ trọng (%)
EU 120.554.361 78,4
Mỹ 18.231.562 11,9
Nhật 8.632.596 5,6
Khác 6.362.342 4,1
Tổng 153.780.861 100
Nguồn : phòng kế hoạch công ty CPMNN
BIỂU ĐỒ % LƯỢNG BÁN THEO THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU

4.2. Thị trường trong nước.

Công ty đã tiến hành sản xuất gia công cho một số khách hàng trong nước,
xong nhìn chung tỷ lệ sản xuất cho thị trường trong nước còn rất thấp, chỉ
chiếm 3,64% tổng sản lượng sản xuất của công ty năm 2006. Do đó doanh thu
nội địa thấp hơn rất nhiều so với doanh thu xuất khẩu, cụ thể là:
Bảng : Tỷ trọng doanh thu bán hàng trong 2 năm 2005-2006.
Loại doanh thu
Năm 2005 Năm 2006
Giá trị (1000đ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị (1000đ)
Tỷ trọng
(%)
Doanh thu xuất khẩu 56.234.635 96,62 80.638.169 96,10
Doanh thu nội địa 1.968.367 3,38 3.269.634 3,90
Tổng 58203002 100 83.907803 100
Nguồn: phòng kế hoạch CTCPMNN
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu nội địa thấp hơn rất nhiều so
với doanh thu từ hoạt động xuất khẩu. Vì vậy công ty cần chú trọng hơn đến
thị trường trong nước.
II.Công tác kế hoạch tại Công ty CPMNN.
1. Công tác xây dựng kế hoạch ở Công ty.
1.1. Tầm quan trọng của công tác kế hoạch đối với Công ty.
Trong cơ chế kế hoạch tập trung, kế hoạch được thể hiện là những
quyết định mang tính chất mệnh lệnh phát ra từ Trung Ương. Nhà nước giao
kế hoạch cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch dựa trên
các con số kiểm tra của cơ quan chủ quản, đề nghị cấp trên xét duyệt và cung
cấp theo các nguyên tắc cấp, phát, giao nộp. điều đó đã làm mất đi tính chủ
động sáng tạo của mỗi doanh nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải hoàn toàn

tự quyết đinh mọi hoạt động của mình. Do vậy, kế hoạch đã trở thành một
công cụ quản lý thực sự hữu hiệu, cần thiết cho các doanh nghiệp. Nhận thức
được điều đó, ngay từ đầu ban lãnh đạo Công ty đã xây dựng cho Công ty
mình một phòng kế hoạch riêng với nhiệm vụ chính là giúp ban lãnh đạo
trong việc soạn lập và theo dõi thực hiện kế hoạch.
Công tác kế hoạch giúp công ty vừa đảm bảo tiến độ sản xuất, giao
hàng đúng thời hạn, giảm thiểu chi phí. mặt khác nó còn giúp công ty có thể
đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để từ đó công ty
có thể xem xét có nên mở rộng quy mô sản xuất hay không.
1.2. Căn cứ xây dựng kế hoạch.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch của công
ty như những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài và những nhân tố thuộc
môi trường bên trong doanh nghiệp. Những nhân tố này chính là những căn
cứ để xây dựng kế hoạch của công ty, đặc biệt là các nhân tố:
+ Đơn hàng của khách hàng.
+ Thời gian giao hàng cho khách hàng.
+ Năng suất lao động bình quân của từng xí nghiệp.
+ Đặc điểm lao động trong từng xí nghiệp.
+ Đặc thù sản xuất của từng xí nghiệp.
Một kế hoạch tốt phải là một kế hoạch đáp ứng đủ những yêu cầu về
thời gian giao hàng cũng như giảm thiểu được chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Trên cơ sở những nhân tố đó kết hợp với những thông tin thu thập
được bộ phận kế hoạch của công ty sẽ đưa ra được những kế hoạch đúng và
tốt nhất cho công ty.
1.3. Trình tự xây dựng kế hoạch.
Căn cứ năng lực sản xuất của toàn
công ty để ký kết HĐ kinh tế, nhận
đơn đặt hàng
Lập các kế hoạch sản xuất
Lập kế hoạch nhập mua NPL để cung

cấp cho các xưởng
Theo dõi mức độ hoàn thành kế hoạch
của toàn công ty.
Lên kế hoạch giao hàng cho từng đợt
khách hàng
Lên kế hoạch thanh lý và quyết toán
hợp đồng kinh tế.
2. Công tác thực hiện kế hoạch ở công ty.
2.1. Truyền đạt và phân công thực hiện kế hoạch.
Hình : Sơ đồ đường đi thông tin kế hoạch của công ty.
: Thông tin đi từ phòng KH.
: Thông tin phản hồi.
Phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp, sau đó trình
kế hoạch lên ban lãnh đạo công ty. kế hoạch đó được ban lãnh đạo công ty
xem xét, chỉnh sửa, phê duyệt, sau đó được gửi trở lại cho phòng kế hoạch.
Từ đây phòng kế hoạch giao kế hoạch trực tiếp tới các xí nghiệp sản xuất. Từ
các xí nghiệp đó có dòng thông tin phản hồi về tiến độ sản xuất, tình hình tồn
kho, tình hình lao động, máy móc, thiết bị…quay trở lại phòng kế hoạch. Trên
cơ sở những thông tin phản hồi đó phòng kế hoạch điều chỉnh lại kế hoạch
hoặc có những biện pháp hỗ trợ để đảm bảo kế hoạch được thực hiện đúng
tiến độ.
2.2. Công tác giám sát thực hiện kế hoạch.
Giám sát thực hiện kế hoạch là một trong những nhiệm vụ không thể
thiếu được trong công tác kế hoạch hoá của Công ty Cổ phần may Nông
Phòng KH
Xưởng 1
Xưởng 3
Xưởng 4
GĐ điều
hành SX

Xưởng 2
Ban lãnh
đạo
Trình
KH
Duyệt
KH
Nghiệp. Giám sát thực hiện kế hoạch giúp công ty phát hiện những phát sinh
không phù hợp với mục tiêu của kế hoạch và những nguyên nhân dẫn đến
những phát sinh đó. Để giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, công ty sử
dụng bảng theo dõi tiến độ sản xuất hàng ngày tại từng xưởng sản xuất như
theo dõi tiến độ cắt, giặt, là hoặc theo dõi tiến độ sản xuất tổ may.
2.3. Công tác đánh giá và điều chỉnh kế hoạch của công ty.
Đánh giá và điều chỉnh kế hoạch của công ty là một bước không thể
thiếu trong công tác kế hoạch hoá của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Để đánh giá việc thực hiện kế hoạch công ty phần lớn sử dụng chỉ tiêu
phần trăm hoàn thành kế hoạch:
Kết quả thực tế
% hoàn thành kết kế hoạch =
Kết quả theo kế hoạch
Kết quả ở đây có thể là sản lượng hoặc doanh thu.
Nếu % hoàn thành kế hoạch >=100% là đạt kế hoạch và trong ngắn hạn
không cần điều chỉnh kế hoạch đó. Nếu ngược lại thì cần phải điều chỉnh.
2.4. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty.
2.4.1. Những thành tựu đạt được.
Nhìn chung trong những năm vừa qua bộ phận kế hoạch của công ty đã
hoàn thành khá tốt nhiệm vụ được giao.
Bảng: Các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện năm 2005-2006
Các chỉ tiêu Đơn vị tính
2005 2006

KH TH TL KH TH TL
Giá trị SXCN
Triệu đồng
53.235 59.364 1,11 73.238 85.691 1,17
Sản phẩm may dệt kim
1000sp
210 220 1,05 420 505 1,20
Sản phẩm may dệt thoi
1000sp
968 1.056 1,09 1362 1635 1,20
Giá trị xuất khẩu
1000USD
8.598 9025 1,05 10.262 12.808 1,25
Nguồn: phòng kế hoạch CTCPMNN
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong 2 năm 2005 và 2006 giá trị sản xuất
công nghiệp (GTSXCN) đều tăng so với kế hoạch. Tỷ lệ GTSXCN năm 2005
là 1,11, năm 2006 là 1,17; nó cho biết kế hoạch đưa ra khá sát với thực tiễn.
GTSXCN của công ty tăng nhanh, năm 2006 tăng gấp 1,4 lần so với năm
2005 (năm 2005 là 59.364 triệu đồng, năm 2006 là 85.691 triệu đồng). Điều
đó chứng tỏ công ty đã hoạt động có hiệu quả trong đó phải kể đến bộ phận kế
hoạch đã thực hiện tốt công việc của mình.
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác kế hoạch hoá của công ty
vẫn còn một số bất cập sau:
• Công ty còn bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
• Kế hoạch là do đơn hàng quyết định, vì vậy nhiều khi công ty không
cân đối được năng lực sản xuât giữa các tháng, gây lãng phí. Nguyên nhân là
công ty chưa có công tác dự báo nhu cầu thị trường, kế hoạch sản xuất thực
chất chỉ là việc tổ chức, triển khai đơn hàng.
• Hệ thống kế hoạch của công ty chưa hoàn chỉnh, công ty mới chỉ có kế

hoạch ngắn hạn là những kế hoạch hàng năm, và kế hoạch trung hạn, còn
chưa có kế hoạch dài hạn.
• Công ty phải thuê ngoài một số dịch vụ như thêu, in, là…việc thuê
ngoài ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế hoạch của công ty và ảnh hưởng đến
uy tín của công ty.
CHƯƠNG III
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
I.Những định hướng phát triển của công ty.
1. Những định hướng chung.
Chiến lược phát triển của công ty là “củng cố và phát triển” để trở
thành một doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm có uy tín trên thị
trường trong và ngoài nước. luôn thoả mãn khách hàng về yêu cầu và chất
lượng, giá cả và thời gian giao hàng. mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo điều
kiện ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần tích cực vào công
cuộc “công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước”.
Để chuẩn bị cho việc mở cửa thị trường trong nước khi hoàn thành lộ
trình CEPT tham gia AFTA, trong những năm tới công ty tiếp tục hướng vào
thị trường nội địa, và mở rộng quy mô xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường thế
giới. Chiến lược cụ thể của Công ty trong thời gian tới như sau:
• về thị trường:
 Đối với thị trường trong nước: tiếp tục khuyếch trương quảng
cáo sản phẩm trên báo, đài, tivi… trong cả nước.công ty áp dụng các hình
thức bán hàng và thanh toán linh hoạt. Tiêu chuẩn hoá nhãn mác, phù hợp với
từng loại sản phẩm để người tiêu dùng dễ nhận biết đó là sản phẩm của công
ty mình. Thường xuyên cải tiến mẫu mã để phù hợp với thị hiếu theo bốn mùa
rõ rệt nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm.
 Đối với thị trường xuất khẩu: trong những năm trước công ty chỉ
chú trọng vào thị trường EU, vì đây là một thị trường rất khó tính và mức hạn
ngạch cao nên cần phải mở rộng thị trường sang những nước như Nga, các
nước Châu Á, Mỹ, Nhật Bản… vì đây là những thị trường dễ thâm nhập và có

tiềm năng lớn. cần tiếp tục giữ vững và phát triển các thị trường hiện tại, mặt
khác tiến hành nghiên cưú và mở thị trường mới nhằm tìm kiếm thêm các đối
tác mới. Phấn đấu xây dựng thương hiệu “ hàng Việt Nam chất lượng cao” để
nâng cao uy tín của công ty.
• Công tác cung ứng nguyên vật liệu: trong những năm tới công ty sẽ tiêu
chuẩn hoá quy cách nguyên liệu cần sử dụng, lựa chọn và ổn định nguồn cung
ứng nguyên liệu cho sản xuất.
• Mặt hàng chiến lược vẫn là những sản phẩm như áo jacket, quần âu, áo
sơ mi… nâng cao năng lực thiết kế mẫu của phòng kỹ thuật công nghệ. Đa
dạng hoá mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Mở rộng quy mô sản xuất, phấn đấu sản xuất đạt công suất tối đa. Đầu
tư mới dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị.
• Phát triển mạng lưới các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty
trong cả nước. Ngoài ra còn tiến hành phân phối qua các siêu thị, các đại lý
bán buôn bán lẻ.
• Phát triển đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao. Xây dựng
phòng Marketing riêng giữ vai trò chính trong các hoạt động thị trường.
2. Mục tiêu cụ thể năm 2007.
Mục tiêu cụ thể năm 2007 của công ty được đề ra như sau:
 Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 120.000 triệu đồng.
 Sản phẩm may dệt kim đạt 800.000 sản phẩm.
 Diá trị xuất khẩu đạt 15.000.000USD.
 Tổng vốn đạt 16.000 triệu đồng.
 Xây dựng thêm 4 cửa hàng giới thiệu sản phẩm.

×