Tải bản đầy đủ (.doc) (252 trang)

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 THEO CHUẨN KT KN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 252 trang )

Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
Tuần dạy: 1 Ngày dạy: 18/8/2014
Tiết: 1
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Lí Lan)
I/ Mục tiêu: Giúp HS.
1. Kiến thức:
* Hoạt động 1:
- HS biết: Đọc bài văn đúng giọng điệu.
- HS hiểu: Bố cục của bài.
* Hoạt động 2:
- HS biết: Cảm nhận và hiểu được những tình cảm của cha mẹ đồi với con cái, ý nghóa lớn
lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
- HS hiểu :Nhận biết được lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản
* Hoạt động 3:
- HS hiểu: Nội dung chính của bài.
* Hoạt động 4:
- HS hiểu: Vận dụng kiến thức đã học để làm luyện tập.
2. Kó năng:
- HS thực hiện được:
+ Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.
+ Liên hệ, vận dụng khi viết văn biểu cảm.
- HS thực hiện th nh thà ạo: Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ
trong đêm chuẩn bò cho ngày khai trường đầu tiên của con.
3. Thái độ:
-Thói quen: Tự học.
- Tính cách: Giáo dục HS lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập .
II/ N ộ i dung h ọ c t ậ p:
- Những tình cảm của cha mẹ đối với con cái, ý nghóa lớn lao của nhà trường đối với cuộc
đời của mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
III/ Chuẩn bò:


- Giáo viên: Tranh Cổng trường mở ra.
- Học sinh: SGK, VBT, Vở bài soạn.
IV/ T ổ ch ứ c các ho ạ t động h ọ c t ậ p:
1. Ổn đònh tổ chức và kiểm diện: ( GV kiễm tra só số HS trên lớp )

7A1:………………………………………………………………………………………………………………………
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
7A3:………………………………………………………………………………………………………………………
7A5:………………………………………………………………………………………………………………………
2. Kiểm tra miệng: ( GV kiểm tra sự chuẩn bò bài của HS )
3. Tiến trình bài học
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học.
* Em hãy nhớ lại và trình bày diễn biến tâm trạng
của em và mẹ em trong đêm trước ngày khai trường?
- HS trình bày – GV nhận xét.
* GV giới thiệu: Nhạc só Nguyễn Văn Tý đã ra đi
nhưng những sáng tác của ông mãi mãi để lại cho đời
những giai điệu thật đẹp đặc biệt là về tình mẹ đối với
con “Mẹ thương con có hay chăng, thương từ khi thai
nghén trong lòng…” thế đấy mẹ lo lắng cho con từ lúc
mang thai đến lúc sinh con ra lo cho con ăn ngoan chóng
khoẻ rồi đến lúc con chuẩn bò bước vào một chân trời
mới – trường học. Con sẽ được học hỏi, tìm tòi, khám phá
những điều hay mới lạ. Đó cũng là giai đoạn mẹ lo lắng
quan tâm đến con nhiều nhất. Để hiểu rõ tâm trạng của
các bậc cha mẹ nhất là trong cái đêm trước ngày khai
trường vào lớp 1 của con chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu
văn bản “Cổng trường mở ra”.
Hoạt động 1 : Đọc – Tìm hiểu chú thích .(10 phút)

* GV hướng dẫn giọng đọc cho HS: Giọng dịu dàng,
chậm rãi, đơi khi thì thầm hết sức tình cảm( Khi nhìn con
ngủ) hoặc với giọng xa vắng ( Khi người mẹ hồi tưởng lại
q khứ của mình ).
- GV đọc mẫu 1 đoạn - gọi HS đọc.
* GV nhận xét, sửa sai.
* Em hãy giới thiệu một vài nét về văn bản
- HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
* GV yêu cầu HS nêu những từ nào chưa hiểu nghóa
– GV thống kê lên bảng?
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu làm rõ nghóa của từ.
- HS giải thích các từ: Nhạy cảm, háo hức, bận tâm.
* Tìm bố cục của bài văn? Nêu nội dung chính của
từng phần?
- Chia thành 2 phần:
+ Phần 1: từ đầu đến “ năm học “
I. Đọc – Tìm hiểu chú thích :
1. Đọc :
2. Chú thích:
- Tác giả: Lí Lan. VB in trên báo yêu trẻ
166. TP. HCM, ngày 19-2-00
3. Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Hình ảnh hai mẹ con trong đêm
trước ngày khai trường.
- Phần 2: Diễn biến tâm trạng của mẹ
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
+ Phần 2: Phần còn lại.
* Theo em văn bản này thuộc kiểu văn bản gì? Vì sao
em biết?

- Thuộc kiểu văn bản biểu cảm vì rất ít việc, chủ yếu
là tâm trang của người mẹ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu VB (25 Phút)
* Cho biết bài văn là lời của ai? Nói với ai?
- Bài văn là lời của người mẹ nói với chínnh mình,
không phải trực tiếp trò chuyện với con. Nhưng trong lời
tâm sự của người mẹ vẫn hướng về đứa con.
* Văn bản viết về ai? Về việc gì?
- Viết về tâm trạng người mẹ trong đêm không ngủ
trước ngày khai trường lần đầu tiên của con.
* Cách viết này có tác dụng gì?
- Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng khắc hoạ
được tâm tư, tình cảm, những điều sâu kín khó nói.
( GV chuyển ý )
* Tìm chi tiết trong bài thể hiện tâm trạng của người
con trong đêm trước ngày khai trường?
- Chuẩn bò quần áo, giày nón, nghó, ngày mai dậy sớm
cho kòp giờ. Tranh với mẹ dọn dẹp đồ chơi. Nhưng lại
ngủ dễ dàng, môi hé mở, thỉnh thoảng chúm lại như
đang mút kẹo
* Tại sao người con lại tranh dọn dẹp đồ chơi với mẹ?
- Để chứng tỏ mình đã lớn, đã là một học sinh lớp Một
rồi.
*Từ những chi tiết đó em hãy cho biết trong đêm trước
ngày khai trường, người con có tâm trạng như thế nào ?
->Háo hức , thanh thản, vô tư
*GV giáo dục: Em cảm nhận như thế nào về hình
ảnh người con được thể hiện trong bài văn?
- Là một đứa bé ngoan, ngây thơ, hồn nhiên và đáng
yêu.

* GV liên hệ: Em hãy bộc lộ tâm trạng của chính
mình trong đêm trước ngày khai trường?
- HS tự bộc lộ – GV diễn giảng.
* Trong đêm trước ngày khai trường mẹ đã làm gì?
- Chuẩn bò quần áo, giày dép, cặp sách … cho con.
- Đắp mền cho con, buông mùng ém góc…rồi bỗng
trong đêm trước ngày khai trường.
II. Tìm hiểu VB



1. Hình ảnh hai mẹ con trong đêm
trước ngày khai trường.
* Người con:
- Chuẩn bò quần áo, giày nón mới, cặp
sách mới
- Tranh với mẹ dọn dẹp đồ chơi.
- Ngủ dễ dàng, môi hé mở
-> Háo hức,thanh thản, vô tư.

* Người mẹ:
- Quan sát những việc con làm.
- Giúp con chuẩn bò mọi thứ.
- Vỗ con ngủ, xem lại mọi thứ đã chuẩn
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
không biết làm gì nữa.
- Thường ngày, khi con ngủ mẹ dọn dẹp, làm một vài
việc riêng, nhưng hôm nay mẹ không tập trung vào việc
gì cả.

* Cảm nhận của em về người mẹ được nói đến trong
văn bản qua những chi tiết trên?
( GV chuyển ý )
* Em thấy người mẹ có những biểu hiện khác thường
nàotrong đêm trước ngày khai trường? Tại sao?
_ Thường ngày mẹ dọn dẹp nhưng hôm nay mẹ không
tập trung vào việc gì cả, mẹ đi ngủ sớm nhưng trằn trọc
không ngủ được. Vì mẹ suy nghó về nhiều chuyện.
* Trong đêm không ngủ mẹ nghó gì ?
* GV mở rộng: Tác giả đã miêu tả tâm trạng của
người mẹ trong không gian nào? Vì sao?
- Vào ban đêm vì đó là thời điểm rất dễ khiến con
người có những cảm xúc dâng trào.
* Vì sao mẹ tin con không bỡ ngỡ ?
- Vì con đã vào lớp mẫu giáo, có sự chuẩn bò chu đáo.
* Vì sao mẹ lại nhớ lại ngày đầu tiên mẹ đi học? Chi
tiết nào thể hiện điều đó?
- Ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm
trong tâm hồn mẹ.
- “ Cứ nhắm mắt lại… dài và hẹp “
*Ngày đầu tiên mẹ đi học mẹ có tâm trạng như thế
nào ?
- Tâm trạng nôn nao, hồi hộp và chơi vơi hốt hoảng
khi vào trường. Mẹ nghó đến tâm trạng con có trong ngày
đầu vào lớp 1, sống trong tâm trạng ngày xưa để nghó
đến con ngày mai. Sự thông cảm dành cho con.
* Tìm chi tiết cho thấy : Ngày khai trường ở Nhật là
ngày lễ của toàn xã hội ?
- Quan chức nhà nước dự lễ khai giảng gặp gỡ Ban
giám hiệu.

* Vì sao mẹ lại nghó đến ngày khai trường ở Nhật ?
- Con của mẹ còn có sự quan tâm của xã hội. Mẹ hi
vọng tin tưởng vào xã hội trong việc giáo dục trẻ.
* Tìm câu nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối
bò.
-> Hiền từ, thương con, tỉ mó.

2. Diễn biến tâm trạng của mẹ trong
đêm trước ngày khai trường.:
- Không tập trung vào việc gì cả.
- Trằn trọc, không ngủ được.
- Nghó đến:
+ Việc làm cho ngày đầu tiên con đi học
thực sự có ý nghóa.
+ Nhớ lại kỉ niệm lần đầu mẹ đến trường.
+ Suy nghó về vai trò của của giáo dục.
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
với thế hệ trẻ ?
- Sai lầm trong giáo dục … thế hệ mai sau.
* Tại sao mẹ nghó : bước qua cổng trường là một thế
giới kì diệu sẽ mở ra ?
- Sẽ có mối quan hệ mới, học tri thức, rèn nhân cách,
tình cảm, khám phá điều hay.
* Như vậy, theo em trường học có vai trò như thế nào
đối với cuộc sống của con người?
- Rất quan trọng.
* GV liên hệ – giáo dục: Ở nước ta, ngày khai
trường hằng năm đã được Nhà nước và xã hội quan tâm
như thế nào?Em còn biết câu nói nào nói về tầm quan

trọng của nhà trường đối với cuộc sống?
- Ngày 5/9 là ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, các
cán bộ đòa phương đến dự và thăm hỏi.
- Câu nói : “ Vì lợi ích mười năm trồng cây.
Ví lợi ích trăm năm trồng người.”
* Em nhận xét như thế nào về ngôn ngữ ở đoạn văn
này?
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
* Từ những chi tiết trên em hình dung được người mẹ
có tâm trạng như thế nào trong đêm trước ngày khai
trường của con?
- Thao thức, không ngủ, suy nghó, lo lắng cho việc học
tập của con, nhớ tâm trạng ngày xưa lần đầu mẹ đến
trường và thế giới kì diệu sẽ mở ra.
* Tại sao cổng trường mở ra cho con mà văn bản lại
nói tới tâm trạng người mẹ ?
- Một ngày quan trọng trong đời của con, mẹ thương
yêu lo lắng cho con. Đó là tình cảm sâu nặng của người
mẹ.
* GV giáo dục: Nêu suy nghó của em về người mẹ ?
- Học sinh tự phát biểu - Giáo viên uốn nắn.
* GV liên hệ-giáo dục: Tìm những câu ca dao, tục
ngữ nói về công lao tình cảm của me? Bổn phận làm
con em sẽ làm gì để đền đáp công ơn đó ?
“ Ơn cha nặng lắm ai ơi!
Nghóa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang”
- HS tự bộc lộ – GV nhận xét.
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
-> Thao thức, không ngủ, suy nghó, lo
lắng






Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
( GV chuyển ý )
* Em hãy nêu lên ý nghóa của văn bản?


Hoạt động 3 : Tổng kết (2 Phút)
* Dựa vào ghi nhớ SGK/9 em hãy nêu tóm tắt nội
dung và nghệ thuật của văn bản?
- HS nêu – GV nhận xét.
* HS đọc ghi nhớ SGK/9.
Hoạt động 4 : Luyện tập (5Phút)
* HS đọc và xác đònh yêu cầu bài tập 1 phần luyện
tập SGK/9.
-> Phát biểu ý kiến của mình về ý kiến: “ Ngày khai
trường vào lớp 1 là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong
tâm hồn mỗi con người. “
* Thảo luận nhóm : GV chia lớp thàng 4 nhóm, các
nhóm trao đổi trong 5 phút.
- Đại diện mỗi nhóm trình bày – GV nhận xét khích lệ

3. Ý nghóa văn bản
- Thể hiện tấm lòng, tình cảm của người
mẹ đối với con.
- Nêu lên vai trò to lớn của nhà trường.

III. Tổng kết
Ghi nhớ: SGK/ 9
IV/ Luyện tập.
Bài tập 1: Em tán thành ý kiến trên vì:
đó là lần đầu tiên có sự thay đổi lớn trong
cuộc đời, em phải sang sinh hoạt trong
môi trường mới lạ. Ngày ấy tâm trạng
háo hức có quần áo mới, cặp sách mới;
vừa hồi hợp lo lắng rụt rè
Trước khung cảnh trường mới, thầy cô
mới bạn bè mới.
4.Tổng kết
* Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau?
- Mẹ không ngủ, suy nghó triền miên. Con thanh thản, vô tư.
5. Hướng dẫn học tập:
- Đối với bài học ỏ tiết này:
+ Đọc kó lại văn bản SGK/ 5->8.
+ Xem lại nội dung bài học.
+ Học thuộc ghi nhớ SGK/9.
+ Làm bài tập 2 phần luyện tập SGK/9.
+ Viết một đoạn văn ghi lại suy nghó của em về ngày khai trường đầu tiên.
+ Sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai trường.
- Đối với bài học ỏ tiết tiếp theo: Chuẩn bò bài Mẹ tôi.
+ Đọc trước văn bản SGK/10.
+ Tìm hiểu về tác giả – tác phẩm qua chú thích (*) SGK/11.
+ Đọc và trả lời các câu hỏi phần Đọc-hiểu văn bản SGK/11,12.
+ Xem và làm bài tập 1,2 phần Luyện tập SGK/12.
V.Phụ lục:

******************************************************************

Tuần dạy: 1 Ngày dạy: 18/8/2014
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
Tiết: 2 MẸ TƠI.
(Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi)
I/ Mục tiêu: Giúp HS.
1. Kiến thức:
* Hoạt động 1:
- HS biết: Nét chính về tác giả, tác phẩm.
* Hoạt động 2:
- HS hiểu:
+ Hiểu được cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhò, có lí và có tình của người cha
khi con mắc lỗi.
+ Nắm được nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
* Hoạt động 3:
- HS hiểu: Nội dung và nghệ thuật của bài.
* Hoạt động 4:
- HS biết:Chọn đoạn văn nêu được vai trò to lớn của người mẹ.
2. Kó năng:
- HS thực hiện được: Rèn kó năng đọc - hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- HS thực hiện th nh thà ạo: Kó năng phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha
( tác giả bức thư ) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
3. Thái độ:
* Thói quen: Tự học.
* Tính cách: Giáo dục thái độ kính trọng thương yêu cha me.ï
II/ N ộ i dung h ọ c t ậ p:
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhò, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.
III/ Chuẩn bò:
- Giáo viên: Sách giáo khoa, giáo án, tài liệu tham khảo.
- Học sinh: SGK, VBT, Vở bài soạn.

IV/ T ổ ch ứ c các ho ạ t động h ọ c t ậ p:
1. Ổn đònh tổ chức và kiểm diện: ( GV kiễm tra só số HS trên lớp )
7A1:………………………………………………………………………………………………………………………
7A3:………………………………………………………………………………………………………………………
7A5:………………………………………………………………………………………………………………………
2. Kiểm tra miệng: ( GV kiểm tra sự chuẩn bò bài của HS )
* Nêu diễn biến tâm trạng của mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con ?
Bài học sâu sắc nhất em rút ra từ bài Cổng trường mở ra? (10 điểm)
- Giúp con chuẩn bò mọi thư.ù
- Không tập trung vào việc gì cả.
- Trằn trọc, không ngủ được.
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
- Nghó đến:
+ Tâm trạng của con vào ngày mai.
+ Nhớ lại kỉ niệm lần đầu mẹ đến trường.
+ Nghó đến ngày khai trường ở Nhật.
+ Nghó đến thế giới kì diệu ở trường học.
-> Thao thức, không ngủ, suy nghó, lo lắng cho việc học tập của con, nhớ tâm trạng ngày xưa
lần đầu mẹ đến trường và thế giới kì diệu sẽ mở ra.
=> Tình cảm thương yêu sâu nặng của mẹ đối với con cái. Từ đó, em tự suy nghó mình
nên làm gì để đền đáp công ơn đó.
* Gọi HS lên bảng làm bài tập 2 phần Luyện tập ở tiết 1 ( 10 điểm )
- HS nhớ và viết lại thành đoạn văn kó niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu
tiên.
3. Tiến trình bài học:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài
* GV giới thiệu: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người
mẹ có một vò trí và ý nghóa hết sức lớn lao. Nhưng không
phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Bài Mẹ tôi

nhắc nhở một cách thấm thía cho mọi người về chân lí đó,
qua lời người cha đã trách cứ đứa con đã vô tình xúc phạm
đến mẹ.
Hoạt động 1: Đọc - tìm hiểu chú thích (10 phút)
* Dựa vào chú thích (*) SGK/11 nêu những nét
chính về tác giả và tác phẩm ?
- Et-môn-đô-đơ A-mi-xi (1846 – 1908). Nhà văn Y.Ù
- Mẹ tôi trích từ cuốn truyện thiếu nhi:
“ Những tấm lòng cao cả”û
* GV hướng dẫn đọc: Đọc chậm rãi, tình cảm, tha thiết và
nghiêm khắc, đọc giọng thay đổi để phù hợp với tâm trạng
của người bố.
- GV đọc mẫu một đoạn - Gọi học sinh đọc
- GV gọi HS nhận xét - Giáo viên nhận xét chung.
* HS giải thích nghóa của các từ khó: quằn quại,
hối hận, bội bạc
- GV nhận xét và hướng dẫn HS giải thích nghóa
của các từ khác mà HS chưa rõ nghóa.
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản. ( 25phút)
* Cho biết bài văn là lời của ai nói với ai, bằng hình thức
nào?
I/ Đọc - tìm hiểu chú thích
1. Tác giả và tác phẩm


2. Đọc-giải thích từ.
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
- Là lời của người bố nói với con, bằng hình thức một bức
thư.

* Theo lời đứa con thì sự việc diễn ra như thế nào?
- Chỉ là “ Khi nói với mẹ, tôi nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ
độ”
* GV liên hệ-giáo dục: Em có ý kiến gì về lời thuật đó?
- Đó là một cách nói nhằm giảm nhẹ tội chứ thực ra mức
độ nặng hơn nhiều.
* Dựa vào đâu ta có thể khẳng đònh mức độ của sự việc
nặng hơn nhiều?
- Dựa vào lời lẽ của người bố trong thư.
* GV diễn giảng: Người bố đã gọi thẳng là “ Con thiếu lễ
độ với mẹ” chứ không thể là “ Nhỡ thốt ra lời”, mà việc
thiếu lễ độ với mẹ ngay trước mặt cô giáo mới thật là
nghiêm trọng.
* GV liên hệ-giáo dục: Bản thân em có suy nghó gì về
hành động thiếu lễ độ với mẹ của En-ri-cô?
- HS tự bộc lộ – GV tóm ý và giáo dục HS.
* Thái độ và tình cảm của bố đối với En-ri-cô được thể
hiện trong bức thư như thế nào ?
*Dựa vào đâu mà em biết được?
- Thái độ đó thể hiện qua lời lẽ ông viết trong bức thư gửi
cho En-ri-cô:
“… như một nhát dao… vậy”
“… bố không thể… đối với con”
“Thật đáng xấu hổ… đó”
“… thà rằng… với mẹ”
“…bố sẽ… con được”
* Lí do gì đã khiến ông có thái độ ấy?
- En-ri-cô đã phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm, tôi
có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”.
* Qua bức thư, người bố đã yêu cầu En-ri-cô những điều

gì?
- Hãy nghó đến mẹ, nghó đến hậu quả khi xúc phạm đến
mẹ
- Không bao giờ được thốt ra lời nói nặng với mẹ
- Xin lỗi mẹ bằng sự thành khẩn trong lòng.
- Xin mẹ hôn con.
* Tại sao bố yêu cầu En-ri-cô lại yêu cầu em làm như
II/ T ìm hiểu văn bản
1. Thái độ của người bố :
- Không thể nén được cơn tức giận.
- Cất lời cảnh cáo.
- Đau đớn tưởng chừng như chết lặng
đi.
-> Thương con nhưng cũng rất
nghiêm khắc.
- Yêu cầu con nghó đến mẹ, xin lỗi và
xin mẹ hôn con.
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
thế?
- Vì khi làm như vậy thì mẹ sẽ rất vui lòng tha thứ bởi đó
là biểu hiện của lòng yêu thương, kính trọng mẹ chân thành.
* Riêng người bố đã tuyên bố hình phạt gì của mình đối
với con?
* Em suy nghó như thế nào về hình phạt đó?
- Mới nghe tưởng như đây là một hình phạt hết sức nhẹ
nhàng nhưng thực chất lại hết sức nặng nề, đau đớ còn hơn
cả đòn roi.
* Em có nhận xét gì về những lời lẽ của người bố trong
thư?

- Chân tình, tế nhò nhưng nghiêm khắc.
* GV mở rộng-giáo dục: Trong những lời khuyên của
bố em tâm đắc nhất câu nào? Vì sao ? Tại sao bố không trực
tiếp nói En-ri-cô mà lại viết thư?
- “Trong đời con ….mất mẹ “
- Vì kín đáo, tế nhò, không làm con bò chạm lòng tự ái.
* Qua đó em thấy, bố của En-ri-cô là người như thế nào?
( GV chuyển ý )
* Trong thư hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào?
- Qua lời lẽ của bố.
* Người bố đã vạch cho En-ri-cô biết điều gì và mong gì ở
En-ri-cô ?
=> Vai trò của mẹ trong cuộc sống của con, hiểu được
công lao và sự hy sinh của mẹ. Mong con hãy yêu quý kính
trọng mẹ.
* Qua đó, em hiểu mẹ En-ri-cô là người như thế nào?
* Theo em điểu gì khiến en-ri-cô xúc động khi đọc thư
bố ?
- Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô.
- Vì lời nói chân tình sâu sắc của bố.
- Vì thái độ nghiêm khắc và kiên quyết của bố.
* Văn bản là bức thư của bố gởi cho con nhưng tại sao
lấy nhan đề là “ Mẹ tôi “ ?
- Hình ảnh người mẹ cao cả lớn lao.
- Tình cảm và thái độ quý trọng của bố đối với mẹ.
- Sự xúc động và hối hận của En-ri-cô.
* Em hiểu chi tiết” chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết
vong ân bội nghóa trên trán con” như thế nào ?
- Con đừng hôn bố, bố sẽ không thể
vui lòng đáp lại cái hôn của con.


-> Thương con,tế nhò nhưng cũng rất
nghiêm khắc.

2. Hình ảnh người me.
- Chăm sóc, lo lắng, quan tâm đến
con.
- Hi sinh mọi thứ vì con.
Là người mẹ hết lòng thương yêu
con.
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
- Chiếc hôn mang ý nghóa tượng trưng đó là chiếc hôn tha
thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung, cái hôn xóa đi nỗi ân hận
của đứa con và làm dòu nỗi đau của người mẹ.
* GV liên hệ-giáo dục: Có lần nào em phạm lỗi với mẹ
tâm trạng và suy nghó em như thế nào ?
- Học sinh tự do phát biểu – GV chốt ý.
Hoạt động 3 : Tổng kết ( 2 phút)
* Dựa vào ghi nhớ SGK/12 em hãy nêu tóm tắt nội dung
và nghệ thuật của văn bản?
- HS nêu – GV nhận xét.
* HS đọc ghi nhớ SGK/12.
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập ( 3 phút)
* Học sinh đọc và xác đònh yêu cầu bài tập 1 phần
luyện tập.
-> Chọn một đoạn trong bài có nội dung thể hiện
vai trò to lớn của người mẹ đối với con cái và học
thuộc đoạn đó.
III/ Tổng kết


Ghi nhớ: (SGK/12)
IV/ Luyện tập:
* Bài tập 1:
- Chọn đoạn văn và học thuộc.
4. Tổng kết:
* Sau khi học xong bài mẹ tôi em hãy có suy nghó gì của về bố và mẹ của En-ri-cô ?
- HS tự bộc lộ – GV nhận xét.
* HS đọc phần đọc thêm SGK/12,13
5. Hướng dẫn học tập:
- Đối với bài học ở tiết này:
+ Đọc kó lại văn bản SGK/ 10.
+ Xem lại nội dung bài học.
+ Học thuộc ghi nhớ SGK/12.
+ Làm bài tập 2 phần luyện tập SGK/12.
+ Sưu tầm những bài ca dao, thơ nói về tình cảm của cha mẹ dành cho con và tình cảm
của con đối với cha mẹ.
- Đối với bài học ởû tiết tiếp theo: Chuẩn bò bài Cuộc chia tay của những con búp bê.
+ Đọc văn bản SGK/21->26.
+ Tìm hiểu về tác giả – tác phẩm qua chú thích (*) SGK/26.
+ Đọc và trả lời các câu hỏi phần Đọc-hiểu văn bản SGK/27.
V/ Ph ụ l ụ c:

******************************************************************
Tuần dạy: 1 Ngày dạy: 20/8/2014
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
Tiết: 3 TỪ GHÉP.
I/ Mục tiêu: Giúp HS.
1. Kiến thức:

* Hoạt động 1
- HS biết: Nắm được cấu tạo của hai từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
* Hoạt động 2
- HS hiểu: Hiểu được đặc điểm về nghóa của từ ghép chính phụ và đẳng lập.
* Hoạt động 3:
- HS biết: Vận dụng các kiến thức đã học để giải bài tập.
- HS hiểu: u cầu của các bài tập.
2. Kó năng:
- HS thực hiện được:
+ Nhận diện các loại từ ghép.
+ Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ.
- HS thực hiện th nh thà ạo: Sử dụng từ: Dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể,
dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
3. Thái độ:
- Thói quen: Học tập, mở rộng vốn từ ngữ.
- Tính cách: Giáo dục ý thức sử dụng từ ngữ.
II/ N ộ i dung bài h ọ c:
- Cấu tạo và đặc điểm về nghóa của hai từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
III/ Chuẩn bò:
- Giáo viên: Bảng phụ ghi VD phần I SGK/1
- Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK, bảng nhóm
IV/ T ổ ch ứ c các hoạt độ ng h ọ c t ậ p:
1. Ổn đònh tổ chức và kiểm diện:
7A1:………………………………………………………………………………………………………………………
7A3:………………………………………………………………………………………………………………………
7A5:………………………………………………………………………………………………………………………
2. Kiểm tra miệng:
- GV kiểm tra sự chuẩn bò bài của HS
- Ôn lại kiến thức về nghóa của từ ghép đã học ở lớp 6
3. Tiến trình bài học:

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
* Từ là gì? Xét về cấu tạo từ có mấy loại?
- Từ là đơn vò nhỏ nhất tạo thành câu.
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
- Từ có hia loại: Từ đơn và từ phức. Từ phức có
hai loại: Từ láy và từ ghép.
* Ở lớp 6 các em đã học về từ và cấu tạo từ của
Tiếng Việt và nắm được khái niệm của từ ghép .
Trong tiết học hôm nay các em sẽ được tìm hiểu về
nghóa và cấu tạo của các loại từ ghép.
Hoạt động 1 Tìm hiểu các loại từ ghép ( 7 Phút)
* GV gọi học sinh đọc phần I mục 1,2 (SGK \
13).
* GV treo bảng phục ghi VD mục 1 (SGK\13).
* Trong các từ ghép bà ngoại , thơm phức tiếng
nào là tiếng chính , tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý
nghóa cho tiếng chính ? Em chó nhận xét về trật tự
các tiếng trong những từ ấy ?
- Tiếng chính : Bà , thơm
- Tiếng phụ bổ sung ý nghóa chi tiếng chính là :
Ngoại , phức
* Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng
trong 2 từ ghép trên?
- Nhận xét : Trật tự các tiếng trong những từ ( bà
ngoại , thơm phức ) tiếng chính đứng trước, tiếng phụ
đứng sau.
* Những từ ghép như vậy gọi là từ ghép chính
phụ. Vậy thế nào là từ ghép chính phụ?
- Là từ có tiếng chính và tiếng phụ. Tiếng chính

đứng trước, tiếng phụ đứng sau bổ sung ý nghóa cho
tiếng chính.
* Em hãy cho VD từ ghép chính phụ và đặt câu
với từ đó?
- 2 HS lên bảng cho VD – GV nhận xét.

* GV treo bảng phụ ghi VD mục 2 (SGK/14) - gọi
học sinh đọc .
* Các tiếng trong hai từ ghép quần áo , trầm
bổng có phân ra tiếng chính , tiếng phụ không? Vì
sao?
- Các tiếng trong từ ghép quần áo , trầm bổng
không phân ra tiếng chính , tiếng phụ mà bình đẳng
về mặt ngữ pháp vì 2 tiếng trong một từ có nghóa đọc
I/ Các loại từ ghép:
VD1: Bà ngoại, thơm phức
- Tiếng chính: Bà, thơm.
- Tiếng phụ: Ngoại, phức.
-> Từ Bà ngoại, thơm phức là từ ghép chính
phụ.

VD: Từ “ Nhà trọ “
- Đến mùa thi, các bạn học sinh rất vất vả
trong việc tìm nhà trọ ở thành phố HCM.

VD2: Tư:ø Quần áo, trầm bổng.
-> Không phân ra tiếng chính và tiếng phụ.
-> Từ Quần áo, trầm bổng là từ ghép đẳng
lập.
VD: Từ : Nhà cửa, đất cát….

Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
lập nhau không phụ thuộc vào nhau . Đó là từ ghép
đẳng lập.
* Vậy từ ghép đẳng lập là gì? Cho VD?
- Là từ có các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ
pháp.
* Vậy có mấy loại từ ghép ? kể tên ?
- Có hai loại từ ghép : Từ ghép chính phụ và từ
ghép đẳng lập
* Từ ghép chính phụ được cấu tạo như thế nào ?
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ
bổ sung ý nghóa cho tiếng chính . tiếng chính đứng
trước tiếng phụ đứng sau.
* Từ ghép đẳng lập được cấu tạo như thế nào ?
- Từ ghép đẳng lập các tiếng bình đẳng nhau về
mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính tiếng phụ)
* Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK/14
Hoạt động 2 Tìm hiểu nghóa của từ ghép. ( 7
Phút)
* GV gọi học sinh đọc phần II mục 1 , 2
SGK/14.
* GV treo bảng phụ ghi câu hỏi 1 , 2 SGK\14 gọi
học sinh trả lời .
* So sánh nghóa của từ bà ngoại với nghóa của
từ bà , nghóa của từ thơm phức với nghóa của từ
thơm , em thấy có gì khác nhau?
- Nghóa của từ bà ngoại hẹp hơn nghóa của từ bà ,
nghóa của từ thơm phức hẹp hơn nghóa của từ thơm
* Vậy nghóa từ ghép chính phụ so với nghóa của

tiếng chính như thế nào ? mang tính chất gì ?
- Nghóa từ ghép chính phụ hẹp hơn so với nghóa
của tiếng chính mang tính chất phân nghóa.
* So sánh nghóa của từ quần áo với nghóa của
mỗi tiếng quần , áo ; nghóa của từ trầm bổng với
nghóa của mỗi tiếng trầm ,bổng em thấy có gì khác
nhau?
- Nghóa của từ quần áo khái quát hơn so với nghóa
của mỗi tiếng quần , áo ; nghóa của từ trầm bổng
khái quát hơn so với nghóa của mỗi tiếng trầm ,bổng
* Vậy nghóa của từ ghép đẳng lập so với nghóa


Ghi nhớ SGK / 14
II. Nghóa của từ ghép
Ghi nhớ SGK\14
III/ Luyện tập:
* Bài tập 1:
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
của từng tiếng như thế nào ? mang tính chất gì ?
- Nghóa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn các
tiếng tạo nên nó , có tính chất hợp nghóa.
* GV gọi học sinh đọpc ghi nhớ SGK/14.
Hoạt động 3 Hướng dẫn học sinh luyện tập. ( 14
Phút)
* Gọi 3 học sinh đọc và xác đònh yêu cầu bài tập
1 , 2 , 3 SGK/15
- Bài tập 1: Xếp các từ ghép : Suy nghó , lâu đời ,
xanh ngắt , nhà máy , nhà anê , chày lưới , cây cỏ ,

ẩm ước , đầu đuôi , cười nụ theo bảng phân loại sau.
- Bài tập 2: Điền thêm các tiếng dưới đây để tạo
từ ghép chính phụ :
- Bài tập 3: Điền thêm các tiếng dưới đây để tạo
từ ghép đẳng lập.
* Gọi 3 HS lêân bảng làm – HS khác nhận xét –
GV nhận xét sửa chữa và ghi điểm.


* Gọi HS đọc và xác đònh yêu cầu 4,5,6,7
* Thảo luận nhóm: GV phân lớp ra thành 4
nhóm và giao cho các nhóm trao đổi làm từng bài
tập vói thời gian 5 phút.
- Nhóm 1: Bài tập 4.
- Nhóm 2: Bài tập 5.
- Nhóm 3: Bài tập 6.
- Nhóm 4: Bài tập 7.
-> Đại diện từng nhóm lên bảng trình bày – HS
khác nhận xét – GV nhận xét, sửa chữa và ghi điểm.
Từ ghép CP Lâu đời , xanh ngắt , nhà
máy , nhà ăn , cưòi nụ
Từ ghép ĐL Suy nghó , chày lưới , cây
cỏ , ẩm ướt , đầu đuôi.

* Bài tập 2:
+ Bút chì ăn bám
+ Thướt kẻ trắng xoá
+ Mưa rào vui tai
+ Làm quen nhát gan
* Bài tập 3:

Núi đồi , núi non ; ham muốn , ham thích ;
xinh đẹp , xinh tươi ; mặt mày , mặt mũi ; học
hành , học hỏi ; tươi tốt , tươi mát .
* Bài tập 4: Có thể nói một cuốn sách , một
cuốn vỡ vì sách và vỡ là danh từ chỉ sự vật
tồn tại dưới dạng cá thể , có thể điếm được
nhưng không thể nói một cuốn sách vỡ , vì
sách vỡ là từ ghép đẳng lập chỉ chung cả loại.
* Bài tập 5 :
a) Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi
là hoa hồng
b) Em Nam nói “ Cái áo dài của chò em ngắn
quá!” nói như thế không có gì sai , Vì áo dài
là từ ghép chính phụ chỉ một loại áo , trong đó
từ dài không nhằm mục đích chỉ tính chất sự
vật.
c) Không phải mọi loại cà chua đều chua cho
nên có thể nói “ Quả cà chua này ngọt quá”
Vì cà chua là từ ghép chính phụ chỉ một loại
cà , trong đó từ chua không nhằm mục đích
chỉ tính chất sự vật.
d) Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi
là cá vàng – Cá vàng là một loài cá kiểng
được người ta nuôi trong chậu nhằm mục đích
giải trí.
* Bài tập 6: So sánh nghóa của từ ghép với
các tiếng tạo nên chúng:
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
- Mát tay: dễ đạt được kết quả tốt

+ Mát: Có nhiệt độ vừa phải gây cảm giác dễ
chòu
+ Tay: Một bộ phận của cơ thể nối liền với
vai
- Nóng lòng : Có tâm trạng mong muốn cao
độ muốn làm việc gì .
+ Nóng : Có nhiệt độ cao hơn mức được coi là
trung bình
+ Lòng ; Bụng dạ con người được coi là biểu
tượng tâm lý
- Gang thép : Cứng cỏi , vững vàng đến mức
không gì lay chuyển được .
+ Gang: Hợp kim của sắt với carbon và một
số nguyên tố , thường để đúc đồ vật .
+ Thép : Hợp kim bền , cứng , dẻo cùa sắt với
một lượng nhỏ carbon
- Tay chân : Người thân tín , người tin cẩn
giúp việc chi mình.
+ Tay : Một bộ phận của cơ thể nối liền với
vai
+ Chân : Mật bộ phận cơ thể con người dùng
để di chuyển.
* Bài tập 7:
áy hơi nước than tổ ong bánh đa nem

4. Tổng kết:.
* Có mấy loại từ ghép ? kể tên ? Nêu cấu tạo của từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ?
- Ghi nhớ SGK/ 14
5. Hướng dẫn học tập:
a Đối với bài học ởû tiết này: + Xem lại nội dung bài học.

+ Học thuộc ghi nhớ SGK/12.
+ Xem lại các bài tập đã làm phần Luyện tập và hoàn thiện
vào VBT.
+ Làm các bài tập còn lại ở phần Luyện tập.
b. Đối với bài học ởû tiết tiếp theo: Chuẩn bò bài Từ láy.
+ Đọc nội dung và trả lời câu hỏi phần I ,II SGK/41,42.
+ Xem và làm các bài tập phần Luyện tập SGK/43.
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
V/ Ph ụ l ụ c:


******************************************************************
Tuần dạy: 1 Ngày dạy: 20/8/2014
Tiết: 4 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN.

I/ Mục tiêu: Giúp HS.
1. Kiến thức:
* Hoạt động 1:
- HS biết:
+ Nắm được khái niệm liên kết trong văn bản.
+ Nắm được yêu cầu về liên kết trong văn bản.
* Hoạt động 2:
- HS biết: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập.
2. Kó năng:
- HS thực hiện được: Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản.
- HS thực hiện th nh thà ạo: Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
3. Thái độ:
- Thói quen: Tự học.
- Tính cách: Giáo dục học sinh có ý thức viết đoạn đúng , có tính liên kết.

II/ N ộ i dung h ọ c t ậ p:
- Khái niệm liên kết và yêu cầu về liên kết trong văn bản.
III/ Chuẩn bò:
- Giáo viên: Bảng phụ ghi đoạn đầu của VB Cổng trường mở ra SGK/5
- Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK.
IV/ T ổ ch ứ c các ho ạ t độ ng h ọ c t ậ p:
1. Ổn đònh tổ chức và kiểm diện:
7A1:………………………………………………………………………………………………………………………
7A3:………………………………………………………………………………………………………………………
7A5:………………………………………………………………………………………………………………………
2. Kiểm tra miệng:
- GV kiểm tra sự chuẩn bò bài của HS
3. Tiến trình bài học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học

* Trong một văn bản có nhiều câu , nhiều đoạn . Để
người đọc người nghe hiểu được nội dung văn bản cần
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
biểu đạt vấn đề gì thì các câu các đoạn phải có sự liên kết
với nhau . Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề đó.
Hoạt động 1 Tìm hiểu tính liên kết của văn bản.
( 20 phút)
* GV treo bảng phụ ghi đoạn văn (SGK / 17) gọi học
sinh đọc.
“ Trước mặt cô giáo ………………….Thôi , trong một
thời gian con đừng hôn bố.”
* Theo em bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu trên , thì En-
ri-cô có thể hiểu những đều bố muốn nói chưa?
- Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu trên thì En-ri-cô

khó có thể hiểu hiểu rõ điều bố muốn nói.
* Nếu En-ri-cô chưa hiểu thì hãy cho biết vì lí do nào
trong các lí do kể dưới đây?
- Vì có câu văn chưa viết đúng ngữ pháp
- Vì có câu văn nội dung chưa thật rõ ràng
- Vì giữa các câu chưa có sự liên kết
-> Vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết.
* Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có
tính chất gì ?
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu văn
trong đoạn phải có sự liên kết
* Liên kết trong văn bản là gì?
- Là sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn , các đoạn
trong văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghóa, dễ hiểu.
* GV treo bảng phụ ghi đoạn văn (SGK / 17) gọi học
sinh đọc .
* Đoạn văn trên thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu ?
Hãy sửa lại đoạn văn trên để En-ri-cô hiểu được ý của
bố?
- Đoạn văn trên khó hiểu về nội dung giữa các câu
chưa có sự gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Đoạn văn có thể sửa lại như sau:
“ Trước mặt cô giáo, cô đã thiếu lễ độ với mẹ. Việc
như thế con không bao giờ được tái phạm nữa . Con hãy
nhớ rằng mẹ là người rất yêu thương con. ………con đừng
hôn bố.
* GV treo bảng phụ ghi VD mục 2, b(SGK/18) gọi
học sinh đọc.
I/ Liên kết và phương tiện liên kết
trong văn bản.

1. Tính liên kết trong văn bản.

2. Phương tiện liên kết trong văn
bản.
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
* Hãy chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn văn trên ?
Hãy chữalại để thành một đoạn văn có nghóa?
- Đoạn văn trên thiếu sự liên kết, vì giữa các câu
không có phương tiện ngôn ngữ để kết nối.
- Sửa lại : “ Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ
biết thế nào là không ngủ đượ. Còn bây giờ, Giấc ngủ đến
với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo .
Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm,
đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang nút kẹo.
* Từ hai VD trên hãy chi biết : Một văn bản có tính
liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện
ấy, các câu văn trong văn bản phải sử dụng các phương
tiện gì?
- Một văn bản có tính liên kết trước hết nội dung của
các câu phải thống nhất gắn bó chặc chẽ với nhau. Cùng
với điều kiện ấy, các câu văn trong văn bản phải sử dụng
các phương tiện ngôn ngữ liên kết thích hợp.
* GV gọi học sinh phần ghi nhớ SGK/18
Hoạt động 2 hướng dẫn học sinh luyện tập. ( 18
phút)
* GV gọi HS đọc và xác đònh yêu cầu bài tập 1,2,3,4
phần Luyện tập SGK/18,19.
* Thảo luận nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm giao
nhiệm vụ cho từng nhóm:

- Nhóm 1: Bài tập 1(SGK/18): Sắp xếp các câu văn
dưới đây theo một thứ tự hợp lí để tạo thành đoạn văn có
tính liên kết chặc chẽ.
- Nhóm 2: Bài tập 2 (SGK/19): Các câu văn dưới đây
( SGK/19) có tính liên kết chưa? Vì sao ?
- Nhóm 3: Bài tập 3(SGK/19): Điền những từ ngữ thích
hợp vào ô trống trong đoạn văn dưới đây (BT3-SGK/19)
để các câu liên kết chặt chẽ với nhau .
- Nhóm 4 : Bài tập 4. (SGK/19): “ Đêm nay mẹ không
ngủ được .Ngày mai là ngày khai trường vào lớp một của
con.”
* Có người nhận xét: Sự liên kết hai câu trên không
chặt chẽ, vây mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong
văn bản cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao?
- Đại diện các nhóm trình bày – Các nhóm khác nhận

Ghi nhớ : SGK/18.
II/ Luyện tập :
* Bài tập 1:
(1) – (4) – (2) – (5) – ( 3) .
* Bài tập 2 : Các câu văn trên có vẻ
liên kết do sử dụng các phương tiện
ngôn từ trùng lặ. Nhưng thật ra chưa có
sự liên kết nào , Về nội dung các câu
chưa có sự gắn bó chặc chẽ với nhau.
* Bài tập 3: Điền vào théo thứ tự
sau.
Bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là.
* Bài tập 4: Hai câu văn trên nếu
tách khỏi các câu trong văn bản thì nội

dung ý nghóa không liên kết. vì câu
văn trước nói về mẹ câu văn sau nói về
con . Nhưng tiếp theo hai câu văn trên
còn có câu: “Mẹ sẽ đưa con đến trường
, cầm tay con dắt qua cánh cổng trường
và buôn tay và nói … “ Câu này đề cập
cả mẹ và con , có nội dung liên kết cả
hai câu trên , nhờ thế , trong đoạn văn
cả ba câu trên có sự liên kết nhau
thành một thể thống nhất . Cho nên tự
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
xét bổ sung – GV nhận xét, ghi điểm. sửa chữamlà không cần thiết.
4. Tổng kết.
* Liên kết trong văn bản là gì? Một văn bản có tính liên kết cần phải có những điều kiện
gì?
- Là sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn, các đoạn trong văn bản, làm cho văn bản trở
nên có nghóa, dễ hiểu. Một văn bản có tính liên kết trước hết nội dung của các câu phải thống nhất
gắn bó chặc chẽ với nhau . Cùng với điều kiện ấy, các câu văn trong văn bản phải sử dụng các
phương tiện ngôn ngữ liên kết thích hợp.
* Gọi HS đọc phần đọc thêm SGK/19,20.
5. Hướng dẫn học tập:
*Đối với bài học ỏ tiết này:
+ Xem lại nội dung bài học.
+ Học thuộc ghi nhớ SGK/18.
+ Xem lại các bài tập đã làm phần Luyện tập và hoàn thiện vào VBT.
+ Làm các bài tập 5 ở phần Luyện tập SGK/19.
* Đối với bài học ỏ tiết tiếp theo: Chuẩn bò bài Bố cục trong văn bản.
+ Đọc nội dung và trả lời câu hỏi phần I SGK/29,30.
+ Xem và làm các bài tập 1,2,3 phần Luyện tập SGK/30.

V/ Ph ụ l ụ c:

******************************************************************
Tuần dạy: 2 Ngày dạy: 25/8/2014
Tiết: 5,6
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ.
(Khánh Hoài.)
I/ Mục tiêu: Giúp HS.
1. Kiến thức:
* Hoạt động 1:
- HS biết: Vài nét về tác giả. Bố cục bài học.
* Hoạt động 2:
- HS hiểu:
+ Cảm nhận được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện và
nổi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dò.
+ Thấy được nét đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
* Hoạt động 3:
- HS hiểu: Nội dung và nghệ thuật của bài.
2. Kó năng:
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
- HS thực hiện được: Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với
tâm trạng của các nhân vật.
- HS thực hiện th nh thà ạo: Kể và tóm tắt truyện.
3. Thái độ:
- Thói quen: Học tập.:
- Tính cách: Giáo dục lòng nhân hậu, vò tha, trong sáng cho HS.
II/ N ộ i dung h ọ c t ậ p:
- Những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện và nổi đau đớn, xót
xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dò.

III/ Chuẩn bò:
- Giáo viên: Tranh minh họa.
- Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK.
IV/ T ổ chức các ho ạ t độ ng h ọ c t ậ p:
1. Ổn đònh tổ chức và kiểm diện: ( GV kiễm tra só số HS trên lớp )
7A1:………………………………………………………………………………………………………………………
7A3:………………………………………………………………………………………………………………………
7A5:………………………………………………………………………………………………………………………
2. Kiểm tra miệng:
* Thái độ của người bố đối với en-ri-cô là thái độ như thế nào?Vì sao ông lại có thái độ như
thế? Em hãy phát biểu ý kiến của mình về thái độ đó?( 8đ )
* Tiết này chúng ta học bài gì? Em chuẩn bị gì cho tiết học này?(2đ)
- Không thể nén được cơn tức giận.
- Cất lời cảnh cáo.
- Đau đớn tưởng chừng như chết lặng đi.
- Yêu cầu con nghó đến mẹ, xin lỗi và xin mẹ hôn con.
- Con đừng hôn bố, bố sẽ không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con.
-> Thương con,tế nhò nhưng cũng rất nghiêm khắc.
* Theo em điểu gì khiến en-ri-cô xúc động khi đọc thư bố? Hình ảnh người mẹ hiện lên như
thế nào qua bức thư? ( 10đ )
- Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô.
- Vì lời nói chân tình sâu sắc của bố.
- Vì thái độ nghiêm khắc và kiên quyết của bố.
- Hình ảnh người mẹ:
+ Chăm sóc, lo lắng, quan tâm đến con.
+ Hi sinh mọi thứ vì con.
Là người mẹ hết lòng thương yêu con.
3. Tiến trình bài học:
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7

Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học.
* Trong cuộc sống có những đứa trẻ được sống trong
tình yêu thương và chăm sóc đầy đủ củ gia đình nhưng
cũng có những đứa trẻ rơi vào hoàn cảnh éo le, gia đình
tan vỡ, anh em chia lìa. Truyện Cuộc chia tay của nhũng
con búp bê nói về cảnh ngộ như vậy.
Hoạt động 1 : Đọc –hiểu văn bản(20 phút)
* Nêu một vài nét về tác giả, tác phẩm?
- Tác giả: Khánh Hoài.
- Truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê
được trao giải Nhì trong cuộc thi thơ văn viết về quyền trẻ
em do Viện Khoa học ø Giáo dục và Tổ chức cứu trợ trẻ em
Rát-đa Bác-men- Th Điển tổ chức.
* GV hướng dẫn HS đọc: Chú ý phân biệt rõ giữa lời
kể và lời thoại, diễn biến tâm lí của 2 nhân vật người anh
và người em qua các đoạn trích: Ở nhà, ở lớp và ở nhà.
* GV đọc mẫu một đoạn - gọi HS đọc.
- HS khác nhận xét - GV nhận xét, sửa sai.
* GV hướng dẫn HS tóm tắt VB - gọi HS tóm tắt VB.
- GV nhận xét, sửa sai.
* GV gọi HS gỉai nghóa một số từ khó.
* Tìm bố cục của văn bản? Nêu nội dung chính của
từng phần?
- Có thể chia thành 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến “ Một giấc mơ thôi “
+ Phần 2: Tiếp đến “ Lên xe “
+ Phần 3: Phần còn lại
Hoạt động 2 : Tìm hiểu VB. (45 phút)
* Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật chính
trong truyện?

- Truyện viết về cuộc chia tay đầy xót xa, cảm động
của hai anh em ruột thòt :Thành và Thuỷ do bố mẹ li hôn.
- Nhân vật chính là Thành và Thuỷ.
* Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa
chọn ngôi kể này có tác dụng gì?
- Truyện được kể theo ngôi thứ nhất. Người xưng “Tôi”
(Thành) trong truyện là người chứng kiến các sự việc xảy
ra cũng là người chòu nỗi đau như em gái của mình. Cách
thể hiện ngôi kể này giúp tác giả thể hiện được một cách
I/ Đọc –hiểu văn bản
1. Tác giả – tác phẩm
SGK
2. Đọc – giải thích từ.
SGK/26
3. Bố cục: Chia thành 3 phần
- Phần 1: Quan hệ hai anh em và việc
chia tay.
- Phần 2: Cuộc chia búp bê và chia tay
các bạn học.
- Phần 3: Cuộc chia tay đột ngột cuối
cùng.
II. Tìm hiểu VB :
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
sâu sắc những suy nghó, tình cảm và tâm trạng nhân vật,
đồng thời làm tăng tính chân thực của truyện và do vậy sức
thuyết phục của truyện cũng cao hơn.
* Tên truyện có liên quan đến ý nghóa của truyện
không?
- Những con búp bê vốn là những đồ chơi của tuổi nhỏ,

thường gợi lên thế giới trẻ em với sự ngộ nghónh trong
sáng, ngây thơ, vô tội. Những con búp bê trong truyện cũng
nhừ anh em Thành – Thuỷ trong sáng, vô tư, không có tội
lỗi gì… thế mà lại phải chia tay nhau. Tên truyện đã gợi ra
một tình huống buộc người đọc phải theo dõi và gớp phần
thể hiện ý nghóa nội dung của truyện mà tác giả muốn thể
hiện.
* Tìm chi tiết biểu hiện tình cảm của hai anh em
Thành và Thuỷ?
- Trong cuộc sống trước đây.
+ Rất yêu thương nhau: Thuỷ đem kim ra sân vận động
vá áo cho anh, đêm đến Thuỷ võ trang con vệ só gác đêm
cho anh ngủ .
+ Thành cho Thuỷ rất ngoan, khéo tay, giúp em học và
đón em đi học về.
- Khi họ chia tay:
+ Thành nhường hết đồ chơi cho em.
+ Thủy thương anh nhường con vệ só.
* Qua những chi tiết đó thì tình cảm hai anh em
Thành và Thuỷ đối với nhau như thế nào ?
* Khi mẹ bảo: “Chia đồ chơi ra đi” thái độ của hai
anh em như thế nào?
+ Thuỷ run lên bần bật, kinh hoàng, nhìn anh tuyệt
vọng, khóc nức nở, tức tưởi.
+ Thành cố cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc to
nước mắt cứ tuôn ra như suối.
* GV diễn giảng: Hai anh em rất đau đớn, nghẹn ngào,
nỗi buồn đau không thể nào tả được. Sự thật họ gánh chòu
quá ư nặng nề. Họ mong cuộc chia tay chỉ là giấc mơ
thoáng qua mà thôi.

* GV liên hệ-giáo dục: Em có suy nghó gì về tình cảm

1.Quan hệ hai anh em và việc chia
tay.:
- Thuỷ mang kim chỉ ra tận sân vận
động vá áo cho anh.
- Thành giúp em học, chiều nào cũng
đón em đi học về.
- Mẹ yêu cầu chia đồ chơi, hai anh em
rất đau khổ.
- Thành nhường hết đồ chơi choThuỷ,
nhưng Thủy từ chối và nhường hết cho
anh .
Rất mực gần gũi, thương yêu chia sẻ
và quan tâm đến nhau.
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
của hai anh em Thành và Thuỷ? Hãy kể về tình cảm của
em và các anh chò em trong gia đình?
- HS tự bộc lộ-GV nhận xét.
( GV chuyển ý )
* Khi nghe mẹ ra lệnh chia đồ chơi hai anh em đã thực
hiện như thế nào?
- Hai anh em không thực hiện ngay yêu cầu của mẹ mà
chần chừ thực hiện một cách miễn cưỡng: Thành thì nhường
hết đồ chơi cho Thủy, Thuỷ từ chối lại nhường hết cho anh.
* Chi tiết đó nói lên điều gì?
- Họ không muốn chia tay.
* Khó khăn nhất của việc chia đồ chơi là gì? Vì sao?
- Việc chia hai con búp bê Vệ Só và Em nhỏ là việc rất

khó khăn vì hai con búp bê là đồ chơi gắn liền với tuổi thơ
của hai anh em, là hai người bạn thân của hai anh em, búp
bê chưa xa nhau ngày nào. Thủy muốn con Vệ Só canh gác
cho anh, trong khi Thành lại muốn theo lệnh mẹ chia đồ
chơi ra.
* GV liên hệ-mở rộng: Những con búp bê gợi cho em
suy nghó về điều gì?
- Nghó về tuổi thơ trong sáng, hồn nhiên, ngây thơ và
ngộ nghónh.
* Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia
hai con búp bê ra hai bên có gì mâu thuẫn?
- Mâu thuẫn ở chỗ Thuỷ rất giận dữ, không muốn chia
rẻ hai con búp bê nhưng khi được cả hai con búp bê để
chúng không xa nhau thì Thuỷ lại bối rối không đành lòng
vì thương anh không có người gác đêm.
* Theo em có cách nào giải quyết mâu thuẫn đó
không?
- Muốn giải quyết mâu thuẫn chỉ có cách gia đình phải
đoàn tụ, hai anh em không phải chia tay.
* Khi đến lớp học tâm trạng của Thuỷ như thế nào?
Dựa vào đâu em biết?
- Rất buồn, Thuỷ đã bật lên tiếng khóc thút thít.
* Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học
là cô giáo bàng hoàng?
- Chi tiết Thuỷ cho biết: “Em không được đi học nữa.
Mẹ bảo sẽ sắm cho em một thúng ”


2. Cuộc chia búp bê và chia tay các
bạn học.

- Thành đặt hai con búp bê về hai phía
– Thuỷ tru tréo lên giận dữ.
- Thành đặt cả hai con vào đống đồ
chơi của Thuỷ nhưng Thuỷ lại không
đành lòng.
- Thuỷ đến lớp học chia tay cô giáo và
các bạn.
- Cô và các bạn sững sờ, nắm chặt tay
Thuỷ và khóc.
-> Thầy trò, bạn bè rất yêu thương
nhau.
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015
Trường THCS Tân Đơng Ngữ văn 7
* Chi tiết nào khiến em cảm động nhất? Vì sao?
- HS tự bộc lộ – GV nhận xét.
* GV liên hệ – giáo dục: Từ những chi tiết trên, em có
suy nghó như thế nào về tình cảm thầy trò, bạn bè?
- HS tự bộc lộ – GV nhận xét
* Em hãy giải thích vì sao khi dắt Thuỷ ra khỏi trường,
tâm trạng của Thành lại “kinh ngạc khi tha mọi người
vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươ trù lên “cảnh
vật”?
- Khi mọi việc đều diễn ra rất bình thường cảnh vật vẫn
đẹp tươi, cuộc đời vẫn bình yên… ấy thế mà Thành – Thuỷ
lại phải chòu đựng sự mất mát và đổ vỡ quá lớn. Em ngạc
nhiên vì trong tâm hồn mình đang nổi dông, nổi bão khi sắp
phải chia tay với em gái, cả trời đất như sụp đổ trong tâm
hồn em, thế mà bên ngoài mọi người và đất trời vẫn ở
trạng thái bình thường. Em cảm thấy thất vọng, bơ vơ, lạc
lỏng.

* Điều đó cho thấy tâm trạng của Thành như thế nào?
- Tâm trạng buồn và thất vọng đến tột độ Tác giả
miêu tả tài tình, chính xác diễn biến tâm lí ở trạng thái đau
đớn của nhân vật.
( GV chuyển ý)
* Hình ảnh Thuỷ hiện lên như thế nào khi đột ngột
thấy chiếc xe tải dừng trước cổng?
* Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết
như thế nào?
- Thuỷ đã chọn cách để lại con Em Nhỏ bên cạnh con
Vệ Só để chúng không bao giờ xa nhau.
* Chi tiết này gợi lên trong em suy nghó tình cảm gì về
nhân vật Thủy?
- Thà mình chòu chia lìa chứ không để búp bê chia tay,
thà mình chòu thiệt thòi để anh luôn có con Vệ Só gác cho
ngủ đêm  Tạo lòng thương cảm với Thuỷ – một đứa em
giàu lòng vò tha và cảm thấy sự chia tay của hai em nhỏ là
rất vô lí và không nên có.
* Hình ảnh hai con búp bê đặt cạnh nhau và lời căn
dặn của Thuỷ thể hiện mong ước gì của em?
- Hai anh em không phải chia tay, tình cảnh anh em


3. Cuộc chia tay đột ngột cuối cùng.
- Thuỷ mặt tái xanh, chạy vội vào nhà,
ghì lấy con búp bê, khóc nức lên, nắm
tay anh dặn dò.
- Thuỷ để con Em nhỏ ở lại cạnh con
Vệ Só.
Thuỷ hồn nhiên trong sáng, giàu

lòng vò tha.
Người soạn: Phan Thị Thùy Thùy Trang Năm học: 2014 - 2015

×