Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

chiến lược phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn huyện sơn động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.61 KB, 36 trang )

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

MỤC LỤC
I. KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ
3
II. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4
1. Phạm vi nghiên cứu

4
2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

5
3. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin

6
a) Số liệu đã công bố

6
b) Số liệu mới

7
4. Phương pháp xử lý số liệu

7
5. Phương pháp phân tích số liệu

8
a) Phương pháp thống kê mô tả


8
b) Phương pháp thông kê so sánh
1

8
III. CÔNG CỤ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC VÀ MỤC TIÊU
8
1. Cây vấn đề

8
2. Cây mục tiêu

9
3. Ma trận SWOT

9
4. Khung logic chiến lược

9
5. Mục tiêu

12
IV. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC
12
1. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang.

12
a) Đặc điểm huyện Sơn Động


12
b) Tình hình phát triển các doanh nghiệp ở huyện Sơn Động

13
2. Tình hình đầu tư công cho phát triển doanh nghiệp ở Sơn Động.

15
2
3. Những khó khăn tồn tại của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.

19
V. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP HUYỆN SƠN ĐỘNG
TRONG NHỮNG NĂM TỚI

22
1. Những giải pháp trong hoạt động cung cấp dịch vụ công

22
a. Giải quyết tình trạng thiếu vốn cho doanh nghiệp.

22
b. Đất đai và mặt bằng sản xuất

23
c. Chính sách thuế

24
d. Về đăng ký kinh doanh

24

e. Đào tạo nguồn nhân lực

24
f. Một số giải pháp khác

25
2. Giải pháp đối với bản thân các doanh nghiệp

26
a. Nâng cao năng lực tài chính

26
b. Đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ lao động
3

26
c. Đổi mới công nghệ

28
d. Mở rộng thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

29
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
31
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

31
2. Kinh phí thực hiện

31

VII. KẾT LUẬN
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO

33
4
I. KHÁI QUÁT VẤN ĐỀ
Phát triển doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế một huyện
cũng như một quốc gia, nhất là đối với những nước đang phát triển như Việt Nam.
Bởi hiện nay, số lượng người lao động ngày càng tăng lên trong khi đất dành cho sản
xuất nông nghiệp ngày càng giảm đi (do sự phát triển của các khu công nghiệp, khu
đô thị mới,…). Một lượng lớn lao động dư thừa bị đẩy khỏi hoạt động sản xuất nông
nghiệp truyền thống. Thêm vào đó, lĩnh vực công nghiệp lại có xu hướng sử dụng
công nghệ thay thế cho lao động chân tay, không thu hút hết lao động dư thừa trong
nông thôn. Chính vì vậy, tỷ lệ thất nghiệp của các nước ngày một tăng. Mức chênh
lệch trong thu nhập giữa nông thôn và thành thị cũng ngày một tăng, tạo ra luồng lao
động không có việc làm di cư từ nông thôn ra thành thị đã gây ra tình trạng quá tải
về nhà ở, ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông và các tệ nạn xã hội.
Trong hoàn cảnh đó, kinh nghiệm nhiều nước phát triển cho thấy phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn là hướng đi có hiệu quả nhất, tạo công ăn việc làm
cho các lao động không có việc làm, các lao động bị mất đất nông nghiệp, giúp họ
có thêm thu nhập, cải thiện đời sống và giảm được một lượng lao động không có
việc làm từ nông thôn ra thành thị và thành phố.
Ở Việt Nam chỉ trong vòng 5 năm trở lại đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới
bắt đầu phát triển do vậy công nghệ sản xuất còn lạc hậu, trình độ quản lý doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế, thiếu hiểu biết về thị trường, kinh nghiệm quốc tế chưa
có. Vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn rất non trẻ và số lượng vẫn còn
rất khiêm tốn.
Nghiên cứu phát triển doanh nghiệp là việc xem xét quá trình hình thành các
doanh nghiệp, thực trạng của hệ thống doanh nghiệp hiện có, những kết quả đạt

được, những ưu, nhược điểm, những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp,…
nhằm tìm ra các giải pháp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Như vậy công
việc của nghiên cứu phát triển doanh nghiệp là rất lớn, cần có sự phối hợp của nhiều
5
cơ quan, ban ngành cũng như từ phía doanh nghiệp. Việc đưa ra những giải pháp
phát triển doanh nghiệp cần được xem xét một cách chi tiết, cụ thể và cẩn thận,
hướng tới mục tiêu lớn nhất là phát triển bền vững, có nghĩa là không chỉ doanh
nghiệp phát triển mà đời sống, an sinh xã hội,… của vùng có doanh nghiệp cũng
được phát triển theo.
Sơn Động là một huyện nghèo vùng cao của tỉnh Bắc Giang, có đến gần 43% dân
cư là thuộc 14 dân tộc thiểu số. Kinh tế của huyện phát triển chậm. Tỷ trọng nông
lâm nghiệp vẫn chiếm 68%, công nghiệp chiếm 23% và dịch vụ chỉ chiếm 9%. Trên
địa bàn chỉ có 26 doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến các mặt hàng lâm sản sản, lĩnh vực
công nghiêp.
Để nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sơn Động cần có sự phân tích, đánh giá thực trạng
và tìm ra các nguyên nhân hạn chế từ đó có được các giải pháp khắc phục và xây
dựng lên chiến lược cho việc phát triển các doanh nghiệp cũng như việc phát triển
kinh tế trên địa bàn huyện.
II. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi nội dung: chiến lược tập trung vào các vấn đề liên quan
sau đây:
- Những lý luận xung quanh việc phát triển doanh nghiệp huyện.
- Nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn về: số lượng doanh
nghiệp, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực họat động của doanh nghiệp và đóng góp
của doanh nghiệp vào phát triển kinh tế huyện ra sao.
- Chủ trương của huyện Sơn Động cũng như của tỉnh Bắc Giang về
phát triển doanh nghiệp huyện, về tình hình đầu tư công cho phát triển doanh

nghiệp huyện.
6
- Những người chịu tác động trực tiếp từ việc phát triển doanh
nghiệp: người dân địa phương, chủ doanh nghiệp,…
• Phạm vi không gian: Huyện Sơn Động, các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện, các hộ dân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên
địa bàn.
• Phạm vi thời gian: tình hình thực tiễn sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong những năm đổi mới, nhất là từ năm 2000 đến nay, định
hướng, giải pháp phát triển doanh nghiệp đến năm 2015 của huyện.
2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Sau khi chọn địa bàn nghiên cứu là huyện Sơn Động, tiến hành tìm hiểu các đặc
điểm chung của huyện, của các doanh nghiệp hiện đang đóng trên địa bàn huyện.
Tiếp theo chọn ra một số doanh nghiệp để tiến hành điều tra, thu thập thông tin, số
mẫu được lựa chọn như bảng 2.1 bên dưới. Việc lựa chọn mẫu theo lĩnh vực hoạt
động sẽ giúp chúng ta dễ dàng tìm hiểu được đầy đủ và đại diện nhất về các doanh
nghiệp hiện đang đóng trên địa bàn bởi hiện nay, các doanh nghiệp hình thành hoàn
toàn tự phát, không có sự quy hoạch, phân vùng nên không thể lựa chọn mẫu theo
vùng như nhiều nghiên cứu khác.
Với 26 doanh nghiệp đang hoạt động tại địa bàn, tiến lấy mẫu như bên dưới với
15 doanh nghiệp được điều tra, và sẽ phân loại ra các doanh nghiệp trong từng lĩnh
khác nhau:
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra doanh nghiệp tại Sơn Động
STT Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp Số lượng DN
1 Công ty hoạt động lĩnh vực tài chính 1
2 Công ty hoạt động lĩnh vực viễn thông 1
3 Công ty hoạt động lĩnh vực công nghiệp 4
4 Công ty hoạt động lĩnh vực lâm sản, chế biến LS 1
5 Công ty hoạt động lĩnh vực xây dựng 4
6 Công ty hoạt động lĩnh vực thương mại 2

7 Công ty hoạt động lĩnh vực vận tải 1
8 Công ty hoạt động lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, DL 1
TỔNG 15
7
3. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
a) Số liệu đã công bố:
Các số liệu chung của toàn huyện:
+ Về tự nhiên: diện tích, khí hậu, thổ nhưỡng huyện
+ Về xã hội: dân số, các dân tộc, cơ sở vật chất huyện
+ Về kinh tế: các số liệu kinh tế báo cáo trong 5 năm gần đây
Có thể khái quát chung nhất các số liệu cần tìm và công việc tìm kiếm các số
liệu đó thông qua bảng tổng hợp sau
Bảng 2.2: Các loại số liệu cần dùng và nguồn thu thập
STT LOẠI SỐ LIỆU NGUỒN THU THẬP
1
Tổng quan chung về kinh tế, tự
nhiên và xã hội huyện Sơn Động
UBND huyện
Phòng thống kê huyện
2
Báo cáo tình hình nộp ngân sách của
các doanh nghiệp
Chi cục thuế huyện Sơn Động
3
Báo cáo kết quả điều tra doanh
nghiệp huyện
Phòng thống kê huyện
4
Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
luật doanh nghiệp

Phòng công thương huyện
5
Báo cáo số lượng doanh nghiệp được
thuê đất
Phòng tài nguyên môi trường
6
Báo cáo tổng kết hàng năm của các
doanh nghiệp
Trực tiếp gặp các doanh nghiệp
7
Số lượng doanh nghiệp, lĩnh vực
hoạt động, quy mô doanh nghiệp,…
Phòng thống kê huyện
8
Các luận văn, luận án liên quan đến
đề tài
Thư viện khoa KP&PTNT và
thư viện trường ĐH Nông
nghiệp Hà Nội
9
Các số liệu chung về các doanh
nghiệp hiện có trên cả nước
Website của Tổng cục thống kê

10
Số liệu các doanh nghiệp đã và đang
chờ đăng ký kinh doanh
Phòng đăng ký kinh doanh thuộc
Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc
Giang

b) Số liệu mới
8
Đây là hệ thống số liệu chính và quan trọng trong phân tích bài viết,nên cần
phải đi phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Bên cạnh đó cần tiến hành thu thập số liệu mới tại nơi cung cấp các dịch vụ
công cho việc phát triển doanh nghiệp huyện Sơn Động và tỉnh Bắc Giang là Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang, phòng Kinh tế, phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên
– Môi trường, UBND huyện Sơn Động
4. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu chính là việc chuẩn hoá, chỉnh sửa số liệu thô cho phù hợp với
việc phân tích và trình bày kết quả phân tích.
Các tài liệu sau khi được thu thập sẽ được kiểm tra lại nhằm phát hiện những
lỗi, những thông tin thiếu chính xác trong quá trình ghi chép và sẽ bổ sung thông tin
còn thiếu xót, sau đó được tổng hợp lại và tính toán theo mục tiêu.
Phương pháp phân tổ thống kê sẽ được sử dụng để xử lý thông tin. Tiêu chí
phân tổ dựa chủ yếu vào tiêu chí: lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp vì nếu dựa
vào tiêu chí: loại hình doanh nghiệp (trong và ngoài Quốc doanh) thì sẽ không phản
ánh được sự khác nhau giữa các lĩnh vực mà doanh nghiệp tham gia. Tuy nhiên,
cách phân tổ dựa theo loại hình doanh nghiệp cũng được xem xét khi thu thập các số
liệu thứ cấp vì làm như vậy sẽ hệ thống hoá được hệ thống số liệu thu thập được.
Công cụ cơ bản nhất để xử lý số liệu là dùng chương trình tính toán trên phần
mềm Excel của Microsoft trên máy vi tính.
5. Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp mô tả toàn bộ sự vật, hiện tượng trên
cơ sở số liệu đã được tính toán, thông qua việc sử dụng số bình quân, tần suất,…
b. Phương pháp thống kê so sánh: là phương pháp tính toán các chỉ tiêu tương đối và
chỉ tiêu tuyệt đối, so sánh qua các thời kỳ để đánh giá động thái phát triển của sự vật,
hiện tượng theo thời gian và không gian rồi từ đó tìm ra quy luật chung của hiện
tượng.
III. CÔNG CỤ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC& MỤC TIÊU

1. Cây vấn đề.
9
Cây vấn đề là một công cụ phân tích dùng đễ diễn tả mối quan hệ nguyên nhân–
hậu quả giữa các vấn đề. Các mối quan hệ giữa các vấn đề sẽ được diễn tả thành
nhiều tầng.
Các bước tiến hành:
- Xác định chủ đề, vấn đề cần phân tích.
- Phân tích nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp của vấn đề và biểu diễn theo sơ
đồ hình cây.
2. Cây mục tiêu.
• Cây mục tiêu được hiểu là một sơ đồ mô tả:
- Tình trạng mong muốn trong tương lai sẽ có thể đạt được sau khi giải quyết
các vấn đề trong cây vấn đề.
- Những biện pháp cần thực hiện để đạt được tình trạng đó.
• Để xây dựng lên một cây mục tiêu ta cần:
- Xác định mục tiêu cốt lõi.
- Viết lại các phát biểu tiêu cực trong cây vấn đề thành các phát biểu tích cực.
- Sắp xếp các phát biểu tích cực đó thành các tầng theo logic “nếu – thì” để thể
hiện mối quan hệ biện pháp – kết quả.
3. Ma trận SWOT
Ma trận SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích và dự báo bên trong với bên
ngoài. Ma trận này không đưa ra những mô hình chiến lược cụ thể, nhưng nó có tác
dụng nêu ra những định hướng chiến lực rất quan trọng cho việc phát triển các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Cách xây dựng ma trận thuận chiều với cách tiếp cận từ bên trong, có nghĩa điểm
khởi đầu của ma trận sẽ được bắt đầu bằng điểm mạnh (S) và điểm yếu (W), rồi mới
đến các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, thời cơ (O) và thách thức (T). Qua đó
chúng ta có 4 cặp kết hợp từng đôi một: S – O, S – T, W – O, và W – T . Đây là cách
kết hợp thuần túy của các yếu tố bên trong và bên ngoài.
4. Khung logic chiến lược.

10
Khung logic là một khung bao gồm các hàng, các cột trình bày các nội dung có mối
quan hệ logic, liên quan với nhau. Khung logic được vận dụng khác nhau trong các
tình huống cụ thể khác nhau (cần được hiểu rất linh hoạt).
11
Khung logic chiến lược.
Mô tả Chỉ tiêu xác định
Phương pháp kiểm
trứng
Giả định
Mục tiêu
chung
Phát triển doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp
huyện hoạt động được tốt, phát triển bền vững, góp
phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế huyện.
 Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản
xuất kinh doanh.
 Chỉ tiêu phản ánh kết quả/hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
-Các báo cáo đánh
giá và giám sát.
-Các báo cáo về tình
hình hoạt động của
các doanh nghiệp
huyện.
- Điều tra thực tế


-Không có các
thảm họa tự nhiên

-Có sự hỗ trợ của
các cấp chính
quyền
- Sự tham gia hiệu
quả của hệ thống
chính trị và các
đoàn thể.
-Sự hợp tác của
các doanh nghiệp,
người dân trên địa
bàn.
Mục tiêu 1
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
 Các chỉ tiêu về số lượng và cơ
cấu các doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu về vốn, số lượng lao
động.
 Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận của doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng
trưởng.
-Các báo cáo đánh
giá và giám sát.
-Các báo cáo về tình
hình hoạt động của
các doanh nghiệp
huyện.
- Điều tra thực tế



Kết quả 1
Xác định các vấn đề mà doanh nghiệp trên địa bàn
mắc phải.
Hoạt động 1
Tiến hành rà soát, kiểm tra các doanh nghiệp.
Điều tra thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện.
Mục tiêu 2 Đánh giá được thực trạng quá trình phát triển doanh
nghiệp huyện Sơn Động trong những năm qua.
 Các chỉ tiêu về số lượng và cơ
cấu doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu về vốn và lao động.
-Các báo cáo đánh
giá và giám sát.
12
 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng
trưởng.
 Các chỉ tiêu biểu hiện hết quả sản
xuất (doanh thu, lợi nhuận )
 Các chỉ tiêu về cung cấp dịch vụ
công.
-Các báo cáo về tình
hình hoạt động của
các doanh nghiệp
huyện.
- Điều tra thực tế










Kết quả 2
Đưa ra được những giải pháp giúp các doanh nghiệp
khắc phục các vấn đề mắc phải, phát triển doanh
nghiệp.
Hoạt động 2
- Phân tích các báo cáo, số liệu điều tra.
- Nghiênc cứu các giải pháp cần đưa ra.
Mục tiêu 3
Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả quá trình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ tiêu về tốc độ phát triển.
- Chỉ tiêu về số lượng lao động và
tiền lương.
- Chỉ tiêu về cung cấp các dịch vụ
công.


-Các báo cáo đánh
giá và giám sát.
-Các báo cáo về tình
hình hoạt động của
các doanh nghiệp
huyện.
- Điều tra thực tế



Kết quả 3
-Tăng số lượng doanh nghiệp.
-Làm cho lĩnh vực hoạt động cúa các doanh nghiệp đa
dạng, phong phú hơn.
-Số lượng lao động tăng, tiền lương cũng tăng.
-Mở rộng quy mô tài sản của doanh nghiệp.
Hoạt động 3
Triển khai và thực hiện các ưu đãi đầu tư
Xây dựng quy hoạch đất đai
Tập trung tối đa các nguồn vốn của tỉnh để hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tài chính,
đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường và nâng cao
khả năng cạnh trạnh
13
5. Mục tiêu
• Mục tiêu chung
6. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chủ trương, chính sách phát triển doanh
nghiệp trên địa bàn huyện trong những năm gần đây, đề xuất những giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao hiệu quả trong việc phát triển doanh nghiệp, giúp các doanh
nghiệp huyện hoạt động được tốt, phát triển bền vững, góp phần vào sự phát triển
chung của nền kinh tế huyện.
• Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp
trên địa bàn huyện.
- Đánh giá được thực trạng quá trình phát triển doanh nghiệp huyện Sơn Động trong
những năm qua.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quá trình phát triển doanh

nghiệp trên địa
7.
IV. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC
1. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang.
a) Đặc điểm huyện Sơn Động
• Điều kiện tự nhiên:
8. Sơn Động là huyện miền núi nằm ở phía Đông của tỉnh Bắc Giang trên
vòng cung Ngân Sơn - Đông Triều.
9. Đặc điểm đất đai của huyện khá đa dạng, phong phú với nhiều loại đất
được phân bố các địa hình bằng và địa hình dốc, cho phép phát triển hệ sinh thái
14
nông - lâm nghiệp. Đặc biệt nếu sử dụng hợp lý đất đai vừa tạo độ che phủ tránh xói
mòn vừa trồng cây ăn quả đem lại giá trị kinh tế cao.Sơn Động có nhiệt độ trung
bình/năm tương đối cao, tạo điều kiện cho sự phát triển đa dạng hệ động, thực vật
trên địa bàn.
10. Sơn Động là một huyện miền núi, có hệ thống giao thông không thực sự
thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá lớn bởi các con đường chạy qua huyện tuy là
đường quốc lộ nhưng không phải trục đường chính nên chủ yếu phục vụ nhu cầu dân
sinh, giao lưu buôn bán nhỏ. Huyện có các mỏ khoáng sản có giá trị rất lớn như mỏ
than Đồng Rì, mỏ Đồng Cẩm Đàn – Chiên Sơn,… và hiện cũng đã có các doanh
nghiệp trong lĩnh vực khai thác tiến hành khai thác.
• Điều kiện kinh tế - xã hội:
11. Huyện Sơn Động là một huyện nghèo, không có nhiều điều kiện cho
phát triển các doanh nghiệp. Đa số người dân trên địa bàn vẫn chủ yếu sống dựa vào
nông nghiệp. Trình độ dân trí không cao, khiến cho việc tuyển lao động của các
doanh nghiệp lớn trên địa bàn là rất khó, đa số doanh nghiệp khi nhận công nhân lại
phải đào tạo, mất rất nhiều thời gian cho doanh nghiệp cũng như cho người lao động.
• Đặc điểm văn hóa – xã hội:
12. Hiện tại trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc anh em đang định cư và

sinh sống bao gồm các dân tộc Kinh, Sán Chỉ, Cao Lan, Nùng, Tày Cộng đồng các
dân tộc trong huyện với những truyền thống, bản sắc riêng (phong tục tập quán, tiếng
nói, trang phục, ẩm thực) đã hình thành một nền văn hoá phong phú, có nhiều nét độc
đáo và giàu bản sắc dân tộc.
b) Tình hình phát triển các doanh nghiệp ở huyện Sơn Động
• Số lượng doanh nghiệp:
15
13. Cho đến giữa năm 2008, toàn huyện Sơn Động chỉ có 26 doanh nghiệp,
công ty thuộc khối liên doanh và công ty TNHH, công ty tư nhân được hình thành và
đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp:
14. Riêng với lĩnh vực hoạt động thì hệ thống doanh nghiệp hiện tại có tại
huyện Sơn Động cũng không lớn, chỉ tám lĩnh vực: lĩnh vực tài chính, lĩnh vực viễn
thông, lĩnh vực công nghiệp, lĩnh vực lâm sản và chế biến lâm sản, lĩnh vực xây
dựng, lĩnh vực thương mại, lĩnh vực vận tải và lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, du lịch.
Hai lĩnh vực được các doanh nghiệp tham gia vào nhiều nhất đó là lĩnh vực công
nghiệp với 6 doanh nghiệp (chiếm 26,09%) và lĩnh vực xây dựng với 9 doanh
nghiệp (chiếm 39,13%). Tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia vào các lĩnh vực mang tính
chất xã hội như viễn thông, tài chính, du lịch không cao.
• Lao động và tiền lương cho công nhân của các doanh nghiệp:
15. Số lượng lao động trong huyện thuộc các doanh nghiệp trong huyện không
lớn, chỉ 750 người (trong khi tổng số lao động của toàn huyện là 36.286 người - chiếm
2,07 % dân số trong độ tuổi lao động).
16. Tiền lương trung bình của công nhân khoảng 15 triệu đồng/ người/ năm.
• Tài sản và tình hình nộp thuế của doanh nghiệp:
17. Tổng tài sản của các doanh nghiệp không lớn và tập trung chủ yếu vào
các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: xây dựng, lâm sản - chế biến lâm
sản, công nghiệp, vận tải.
18. Tổng tài sản các doanh nghiệp hiện có trong năm 2008 cũng chỉ khoảng
37.141 triệu đồng. Đây là con số không lớn, nó cho thấy quy mô của các doanh

nghiệp hiện nay tại huyện Sơn Động không lớn.
16
19. Tài sản bình quân một doanh nghiệp khoảng 1.428,5 triệu đồng, trong
đó lớn nhất là doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản với tổng số vốn là
2.278 triệu đồng và thấp nhất là doanh nghiệp NTTS với tổng số vốn 250 triệu đồng.
20. Lượng thuế mà doanh nghiệp phải nộp đa số có xu hướng tăng lên qua các
năm. Điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã có doanh thu dương qua ba năm,
cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp đã có những bước phát triển đáng kể
qua các năm.
21. Trong số các lĩnh vực thì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp có số thuế đóng góp lớn nhất (1.156 triệu đồng năm 2006 và 1.392 triệu
đồng năm 2008) (Phòng thống kê Sơn Động, 2008).
2. Tình hình đầu tư công cho phát triển doanh nghiệp ở Sơn Động.
• Về đăng ký kinh doanh
- Cơ quan đăng ký kinh doanh
22. Ở Bắc Giang, nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được giao cho
Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư. Đây chính là cơ quan trực
tiếp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã và đăng ký
văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp.
- Thủ tục đăng ký kinh doanh
23. Hiện nay, việc thành lập doanh nghiệp tại Bắc Giang đang dần đơn giản
hoá, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển, nhất là những doanh nghiệp nông
thôn, quy mô nhỏ. Tỉnh đang giảm dần đến mức tối đa lượng giấy phép, đồng thời
thay vào đó là quy định về điều kiện kinh doanh. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh và cam kết thực hiện kinh doanh theo điều kiện đã được quy
định, đồng thời các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cùng thực hiện kiểm tra, giám
sát hoạt động kinh doanh căn cứ vào điều kiện đó.
17
24. Thiết lập được cơ cấu tổ chức quản lý và giám sát rõ ràng, minh bạch,
trong đó quyền và lợi ích của các bên, đặc biệt là của người góp vốn thiểu số được

bảo vệ một cách hợp lý, đồng thời khả năng mà người góp vốn đa số và người quản
lý doanh nghiệp lạm dụng cũng đã được phòng ngừa, ngăn chặn.
25. Đa dạng hoá chế độ cổ phần và các công cụ tài chính khác giúp công ty
có cơ hội và cơ sở pháp lý huy động và tích tụ được nguồn vốn phân tán nhàn rỗi
trong dân cư đồng thời giúp mọi người có thể tìm được một cơ hội đầu tư cho phù
hợp.
26. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được như trên thì việc đăng ký kinh
doanh vẫn còn gặp phải một số vướng mắc sau:
27. Một là, để hoàn thành một quy trình đăng ký kinh doanh, các doanh
nghiệp vẫn phải chịu các khoản chi phí chính thức cũng như không chính thức khá
lớn.
28. Hai là, do thiếu sự phối hợp giữa các sở, ngành có liên quan, nên tổng
thời gian hoàn thành các thủ tục cũng rất dài. Theo các doanh nghiệp, để hoàn thiện
thủ tục thành lập doanh nghiệp (đăng ký kinh doanh, khắc dấu, lập mã số thuế,…)
thì họ đã mất không ít thời gian và công sức mặc dù vẫn được hướng dẫn là cơ chế
một cửa liên thông.
29. Ba là, năng lực của các cán bộ làm nghiệp vụ đăng ký kinh doanh còn
hạn chế, thái độ mang nặng tính “hành chính”, áp đặt, chủ quan cũng “góp phần”
làm cho thời gian được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dài hơn quy định,
góp phần làm tăng phí gia nhập thị trường.
30. Bốn là, chưa theo dõi được đầy đủ và kịp thời xử lý những vi phạm của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, nhất là những doanh nghiệp vi phạm về
thuế, kinh doanh sai ngành nghề và gây ô nhiễm môi trường. Nguyên nhân là do
18
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh chưa được quy định
một cách thoả đáng.
31. Năm là, khâu kiểm tra sau đăng ký kinh doanh hầu như chưa được thực
hiện. Cơ quan đăng ký kinh doanh hầu như chỉ nắm được số lượng doanh nghiệp có
đăng ký kinh doanh, không nắm được thực tế số lượng doanh nghiệp hiện đang hoạt
động trên địa bàn. Tình trạng doanh nghiệp không góp vốn theo cam kết trong hồ sơ

đăng ký kinh doanh vẫn xảy ra, khiến cho thông tin từ các phòng đăng ký kinh
doanh mất độ tin cậy, các vi phạm về nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hàng năm, không thực hiện đúng quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện
vẫn còn.
32. Sáu là, chấp hành các quy định về đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp: Đa số các chủ doanh nghiệp vẫn hiểu một cách đơn giản là đăng ký để có
được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, mà chưa nhận thức được ý nghĩa pháp lý
của từng loại hồ sơ đăng ký kinh doanh, chưa nhận thức được đầy đủ những nghĩa
vụ và trách nhiệm pháp lý đối với các nội dung đăng ký kinh doanh, chưa nhận thức
được việc đăng ký đúng, chính xác các nội dung đăng ký kinh doanh sẽ góp phần
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong kinh doanh, tạo điều kiện để hoạt động kinh
doanh được thực hiện một cách an toàn, trôi chảy.
• Về đất đai và mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp
33. Những năm qua, phòng tài nguyên môi trường huyện Sơn Động kết hợp với
Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Giang tiến hành đo đạc, giao đất, cho thuê đất đối
với các doanh nghiệp có nhu cầu về đất đai. Số liệu các doanh nghiệp được thê đất
được thể hiện ở bảng 3.1 bên dưới:
34. Bảng 3.1: Số doanh nghiệp được thuê đất, giao đất giai đoạn 2005 – 2008
35. N 37. 200 38. 200 39. 200 40. 200
19
ăm
36. Chỉ tiêu
5 6 7 8
41. Số doanh
nghiệp
42. 3 43. 2 44. 6 45. 2
46. Tổng diện tích
(m
2
)

47. 182
.352
48. 104
.188
49. 427
.532
50. 131
.768
51. (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc
Giang)
52. Các doanh nghiệp thuê đất với mục đích rất khác nhau như: xây dựng
nhà xưởng, xây dựng trụ sở làm việc hoặc khai thác nguyên liệu,…Tuy nhiên, nhu
cầu về đất đai và mặt bằng sản xuất đối với các doanh nghiệp vẫn là rất lớn. Theo
kết quả điều tra thì trong năm 2008, có đến 74% doanh nghiệp được hỏi sẽ tiếp tục
mở rộng sản xuất kinh doanh nếu như có thể thuê thêm được đất và thủ tục thuê đất
được thuận lợi hơn.
• Vốn và tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp
53. Sơn Động là một huyện miền núi nghèo của tỉnh Bắc Giang và hiện đang nằm
trong danh sách 61 huyện nghèo của cả nước. Do đó, khi các doanh nghiệp đầu tư
vào huyện Sơn Động sẽ được ưu đãi rất nhiều lĩnh vực, trong đó có việc vay vốn, lãi
suất cho thuê tài chính và phí cung cấp dịch vụ của ngân hàng và các tổ chức tín
dụng.
54. Thực hiện chủ trương của Chính phủ và của UBND tỉnh Bắc Giang về
hỗ trợ lãi suất tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực miền núi, nông
thôn. Trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại quốc doanh, nhất là
NHNN
o
&PTNT Sơn Động đã tiến hành cho vay đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn. Đây là nguồn vốn vay cơ bản của các doanh nghiệp trên địa bàn.
20

55. Ngoài vốn vay từ các ngân hàng, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
còn được hưởng ưu đãi từ nhiều chính sách khác của các tổ chức trong và ngoài
nước đầu tư vào địa bàn, nhất là Dự án giảm nghèo của WB.
56.
21
3. Những khó khăn tồn tại của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
• Hạn chế của hoạt động cho thuê đất, giao đất
57. Với những thuận lợi bên trên khiến cho việc thuê đất đối với các doanh
nghiệp được thuận tiện, và kéo theo đó là diện tích đất được thuê liên tục tăng qua
các năm. Tuy nhiên, việc thuê đất và mặt bằng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp vẫn chưa thực sự dễ dàng, thuận lợi, nhất là thủ tục thuê đất và khả năng đáp
ứng được diện tích đất doanh nghiệp có nhu cầu.
58. Do khó khăn khi tiếp cận để thuê đất, đa số các doanh nghiệp đã sử
dụng đất của gia đình vào mục đích sản xuất. Tuy nhiên, việc làm này lại không
đúng với mục đích sử dụng đất thổ cư của gia đình, và nếu có làm thủ tục chuyển đổi
mục đích sử dụng đất thì phí chuyển đổi cũng khá cao, thủ tục phức tạp, đã góp phần
làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
• Đào tạo nguồn nhân lực
59. Trên địa bàn huyện Sơn Động, các công ty có quy mô rất nhỏ, chủ yếu
sử dụng lao động chân tay. Do đó, lao động được các công ty sử dụng lại chủ yếu là
lao động địa phương, không có tay nghề cao. Một số công ty, doanh nghiệp sử dụng
lao động có kỹ thuật cao như: lái taxi, công nhân kỹ thuật Nhà máy nhiệt điện Sơn
Động, nhân viên thu ngân trong các tổ chức tín dụng, nhân viên tổng đài viễn thông,
…thì đa số lao động lại sử dụng lao động ở nơi khác.
60. Như vậy có thể khẳng định, hiện nay giữa việc đào tạo và việc có nhu
cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp không có sự liên kết cao, thậm chí còn
độc lập với nhau. Đây chính là nguyên nhân lớn nhất khiến cho chất lượng lao động
trong các doanh nghiệp không cao, gây khó khăn khi doanh nghiệp sử dụng và thiệt
thòi cho lao động bởi lương không được cao.
61.

22
• Xúc tiến thương mại
62. Xúc tiến thương mại là một hoạt động thường xuyên của tỉnh và huyện
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất thuận lợi, kích thích đầu tư vào địa
bàn,… Các hoạt động chính của xúc tiến thương mại gồm: đào tạo cho chủ doanh
nghiệp, cung cấp thông tin, hội chợ, triển lãm,…
63. Nhận xét: hoạt động xúc tiến thương mại tại Sơn Động gần như không
có, các doanh nghiệp khi có nhu cầu xúc tiến thương mại (giới thiệu sản phẩm, triển
lãm, tham gia hội chợ,…) thì rất khó khăn và thường phải tự đi tìm các đối tác cho
hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp. Việc này gây không ít khó khăn
cho các doanh nghiệp.
• Năng lực vốn yếu
64. Hiện nay, doanh nghiệp ở huyện Sơn Động có quy mô rất nhỏ, tài sản
doanh nghiệp quá ít, lại khó tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng, nhất là các nguồn
vốn trung và dài hạn. Lý do chủ yếu khiến cho các doanh nghiệp khó tiếp cận được
các nguồn vốn là do các doanh nghiệp này không có tài sản thế chấp (do các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, không có nhiều diện tích đất để có khả năng thế chấp). Các
doanh nghiệp cũng gặp phải khó khăn khi hoàn thành các thủ tục vay vốn, kế hoạch
kinh doanh, báo cáo tài chính. Ngoài ra, việc xác định giá trị tài sản thế chấp thường
được định giá thấp hơn so với thị trường. Bản thân các tổ chức tín dụng còn coi các
doanh nghiệp vừa và nhỏ là có nhiều rủi ro, vì vậy chưa sẵn sàng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ vay vốn. Ngoài ra, năng lực thẩm định tín dụng của các cán bộ tín
dụng ngân hàng cũng còn nhiều hạn chế.
• Thiếu tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ
65. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ
nguồn lực để tìm kiếm thông tin thị trường, tìm đối tác, bạn hàng… và cũng ít được
trợ giúp từ các trung tâm thông tin, tư vấn, ngân hàng, hiệp hội, dịch vụ hỗ trợ
23
thương mại. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp phải tự tìm kiếm từ bạn hàng, đối tác và
khai thác trên mạng.

66. Ngoài ra, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc thuê đất đai
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh. Theo kết quả điều tra năm 2008, có trên 75%
doanh nghiệp khẳng định họ sẽ tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh nếu như vấn đề
đất đai thuận lợi hơn.
• Khả năng tiếp cận thị trường hạn chế
67. Về thực trạng tiếp cận thị trường của doanh nghiệp, theo kết quả khảo
sát, các doanh nghiệp thường sử dụng các kênh sau đây để thu thập thông tin thị
trường: các phương tiện thông tin đại chúng, internet, hỗ trợ thương mại, khảo sát
thực địa là nguồn cung cấp thông tin lớn nhất cho doanh nghiệp, ngoài ra các doanh
nghiệp thuộc khu vực tư nhân lại coi khách hàng là nguồn thông tin chủ yếu.
68. Một đặc điểm rất lớn đối với các doanh nghiệp huyện Sơn Động đó là
không có doanh nghiệp xuất nhập khẩu bởi sản phẩm của các doanh nghiệp hiện nay
chủ yếu là phục vụ nhu cầu tại chỗ.
• Nhu cầu của doanh nghiệp về cung cấp dịch vụ công
69. Giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp Sơn Động cũng như các doanh
nghiệp của cả nước nói chung đang phải đối mặt với nhiều thách thức khó khăn đó là
thiếu vốn sản xuất, thiếu đất đai và mặt bằng sản xuất, chất lượng đội ngũ lao động
thấp, hơn thế nữa khi nước ta đã chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới WTO thì mức độ cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng hoá có liên
quan ở các nước tại thị trường Việt Nam sẽ tăng lên, đây là một áp lực rất nặng nề
đối với các doanh nghiệp.
70. Những khó khăn, thách thức đặt ra từ nhiều phía, bản thân các doanh
nghiệp đã có những cố gắng nỗ lực nhưng trên thực tế thì không có một doanh
24
nghiệp nào có đủ khả năng để giải quyết được tất cả những khó khăn thách thức nêu
trên. Bởi vậy các cấp, các ngành cần có những chính sách và giải pháp cụ thể nhằm
từng bước tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.
71.
V. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP HUYỆN SƠNĐỘNG
TRONG NHỮNG NĂM TỚI

72. Việc đưa ra các giải pháp dựa trên quan điểm sau:
− Phát triển các doanh nghiệp để khẳng định vị trí, vai trò của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân nói chung và nền kinh tế huyện Sơn Động nói riêng,
− Phát triển các doanh nghiệp là phù hợp với quy luật phát triển kinh tế xã hội, phù
hợp với chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
1. Những giải pháp trong hoạt động cung cấp dịch vụ công
a) Giải quyết tình trạng thiếu vốn cho doanh nghiệp.
73. Trong khi doanh nghiệp thiếu vốn thì các ngân hàng kinh doanh không giải
ngân được do những thủ tục quy định giá chặt chẽ của Nhà nước, làm cho các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn khi vay vốn hoặc khi doanh nghiệp có nhu cầu được bảo
lãnh vay vốn. Vì vậy cần có những quy định thông thoáng hơn để có sự bình đẳng trong
chính sách vay vốn.
74. Đẩy mạnh việc tái cơ cấu các ngân hàng thương mại Nhà nước để mở rộng
huy động vốn, tăng năng lực tài chính.
75. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế cấp tín dụng ưu đãi để phòng ngừa rủi ro về tín
dụng, lãi suất, biến động giá cả theo thông lệ quốc tế và không trái với pháp luật
Việt Nam
76. Tiếp tục phối hợp với các địa phương thực hiện biện pháp để thúc đẩy việc
thành lập quỹ bả lãnh tín dụng cho các doanh nghiêp vay.
25

×