Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu bào chế thuốc tiêm meloxicam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 55 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
• • • •
solffloa
NGUYỄN THỊ KIM LÝ
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC TIÊM MELOXICAM
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP D ư ợ c SỸ KHOÁ 2001 - 2006 )
Người hướng dẫn: PGS.TS NGƯYỄN v ă n l o ng
DS.TRẦN THỊ HƯƠNG
Nơi thực hiện: Bộ môn Bào Chế
Thời gian thực hiện: 7/2005 - 5/2006
HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2006
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường đại học Dược Hà Nội,
em luôn nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong trường.
Dưới sự dìu dắt của các thầy cô đến nay em đã hoàn thành 5 năm học tập tại trường
và hoàn toàn tự tin để tiếp tục phấn đấu trên con đường sự nghiệp trong tương lai.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
PGS.TS Nguyễn Văn Long
Đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt
nghiệp. Dưới sự hướng dẫn của thầy, em đã học hỏi được rất nhiều điều có ích
không chỉ cho việc hoàn thành khoá luận này mà cho cả công việc trong tương lai
của em.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo, kỹ thuật viên của bộ
môn Bào chế đã tạo điều kiện cho em trong thời gian nghiên cứu thực nghiệm.
Hà Nội, tháng 5/2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Lý
MỤC LỤC
ĐẶT VẨN ĐỂ 1
PHẦNl: TỔNG QUAN 3
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỂ MELOXICAM


3
1.1.1. Tính chất hoá học và vật lý
3
1.1.2. Các phưofng pháp định lượng meloxicam 6
1.1.3. Đặc điểm dược l ý 7
1.2. ĐẠI CƯƠNG THUỐC TIÊM 9
1.2.1. Định nghĩa 9
1.2.2. Thành phần của thuốc tiêm 10
1.2.3. Kỹ thuật bào chế 11
1.2.4. Xác định tuổi thọ của thuốc tiêm

12
1.2.5. Biện pháp làm tăng độ tan của dược chất ít tan
13
PHẨN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 17
2.1. HOÁ CHẤT, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u

17
2.1.1. Nguyên vật liệu 17
2.1.2. Phương tiện 17
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
18
2.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT 22
2.2.1. Nghiên cứu định lượng meloxicam trong chế phẩm thuốc tiêm

22
2.2.2. Khảo sát sơ bộ độ tan của meloxicam
24
2.2.3. Nghiên cứu xây dựng công thức thuốc tiêm meloxicam
5 m g/m l 26

2.2.4. Nghiên cứu xây dựng công thức thuốc tiêm meloxicam 10 mg/ml 32
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT 38
3.1. KẾT LUẬN 38
3.2. ĐỀ XUẤT 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dự thảo tiêu chuẩn cơ sở
Phụ lục 2; Dự thảo quy trình bào chế
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẤT
BP (The Bristish Pharmacopoeia)

Dược điển Anh
CT
Công thức
CyD
Cyclodextrin
DĐVN Dược điển Việt Nam
EtOH Ethanol
HL Hàm lượng
MX
Meloxicam
PEG Polyethylen glycol
PG
Propylen glycol
TCCS Tiêu chuẩn cơ sở
TEA
Triethanolamin
TKHH Tinh khiết hóa học
TM Tĩnh mạch
USP (United States Pharmacopoeia) Dược điển Mỹ

Nt Như trên
ĐẶT VẤN ĐỂ
Thuốc chống viêm giảm đau không steroid (NSAIDs) là một trong những
nhóm thuốc được sử dụng rộng rãi nhất trên toàn cầu với khoảng 30 triệu ngưòi
dùng mỗi ngày. Mặc dù được sử dụng rộng rãi, các kháng viêm không steroid
vẫn thường gây các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hoá mà nguyên
nhân có liên quan đến enzym cyclooxygenase (COX). Người ta đã tìm ra 2 loại
enzym COX: c o x 1 có nhiều ở tế bào lành, tạo ra các prostaglandin cần cho tác
dụng sinh lý bình thường của một số cơ quan trong cơ thể (dạ dày, tiểu cầu,
thận .)• c o x 2 chỉ xuất hiện tại các tổ chức bị tổn thương, có vai trò tạo ra các
prostaglandin gây viêm, ơiính vì thế, xu hướng mới là tạo ra các chất chống
viêm có tác dụng chọn lọc trên c o x 2 để thuốc không ảnh hưởng tới chức năng
sinh lý bình thường, giảm tác dụng không mong muốn mà vẫn duy trì được tác
dụng chống viêm.
Meloxicam là một kháng viêm không steroid mói, hiện đang được sử dụng
trên 100 quốc gia và là thuốc ức chế ưu tiên trên c o x 2 vói tỷ lệ 1/200 khi thử
in vitro. Các nghiên cứu cho thấy tác dụng phụ trên đường tiêu hoá của
meloxicam so vói các NSAIDs khác: diclofenac, piroxicam và naproxen giảm
đáng kể. Tác dụng phụ trên tim mạch hay thận không tăng. Theo Hội Viêm Khớp
Canada khi theo dõi 20 000 người đã sử dụng meloxicam thấy:
- Tác dụng phụ ở dạ dày ruột giảm 36%.
- Rối loạn tiêu hoá giảm 27%.
- Thủng, loét hoặc chảy máu giảm 48%.
- Ngừng thuốc do tác dụng phụ ở dạ dày ruột thấp hctti 41% so với NSAIDs
truyền thống.
Do meloxicam có nhiều ưu điểm như trên và chế phẩm thuốc tiêm
meloxicam cho tác dụng nhanh hơn đường uống, sinh khả dụng cao, phù hợp vói
các trường hợp đau cấp tính, trong khi đó ở nước ta chưa có cơ sở nào sản xuất
chế phẩm thuốc tiêm tương tự mà vẫn phải nhập ngoại, nên chúng tôi đã chọn đề
tài: “Nghiên cứu bào chế thuốc tiêm meloxicam” vói các mục tiêu sau:

- Khảo sát độ tan của meloxicam trong nước và một số dung môi đồng tan với
nước: ethanol, propylen glycol, polyethylen glycol 400 và hỗn hợp dung môi.
- Xây dựng công thức thuốc tiêm và quy trình bào chế dung dịch meloxicam 5
mg/ml, 10 mg/ml.
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và theo dõi độ ổn định của chế phẩm nghiên
cứu.
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỂ MELOXICAM
1.1.1. Tính chất hoá học và vật lý
- Cấu trúc hoá học:
- Tên khoa học: 4-hydroxy-2-methyl-A^-(5-methyl-l,3-thiazol-2-yl)-2//-l,2-
benzothiazine-3-carboxamide 1,1 -dioxide.
- Cồng thức phân tử
- Khối lượng phân tử
- Nhiệt độ nóng chảy
- Hệ số othanol/nước (log P)
- Hằng số phân ly (pKa)
351,41
254°c
3,02
trong nước là 4,08; trong hỗn hợp dung môi
nước/ ethanol (1:1) là 4,24 ± 0,01 và nước/ ethanol (1:4) là 4,63 ± 0,03 [40].
- Độ ổn định:
+ Trong dung dịch, độ ổn định của meloxicam phụ thuộc vào pH. Cụ thể:
meloxicam khá ổn định trong khoảng pH từ 8,5 đến 9,0; và ổn định nhất ở pH
bằng 8,8 [42].
+ Meloxiam không bền dưới tác động của nhiệt, ẩm và ánh sáng [42]. Khi
được bảo quản trong điều kiện 30°c, độ ẩm tưofng đối 70%, tránh ánh sáng,
meloxicam hầu như không bị phân hủy sau thời gian 24 tháng (theo nghiên cứu
của hãng Boehringer - tài liệu 42).

+ Theo quy định của BP 2005, meloxicam cần được bảo quản trong diều
kiện kín, tránh ánh sáng và cần phải thử tạp 5-methylthiazol-2-ylamin.
+ Sản phẩm của quá trình phân hủy meloxicam bao gồm nhiều dẫn chất
khác nhau:
H,N
CXXX^Hs
N
>
CH^
Ethyl 4-hydroxy-2-methyl-2-1,2-benzo-
thiazin 3-carboxylate 1,1-dioxid
5-methylthiazol-2-ylamin
4-hydroxy-2-methyl-N-ethyl-yV’-(5-methyl-l,3-
thiazol-2-yl)-2//-1,2-benzothiazin-3-carboxamid
1,1-dioxid
:00CH,
Methyl 4-hydroxy-2-methyl-2//-l ,2-
benzothiazin-3-carboxylat 1,1 -dioxid
4-hydroxy-2-methy 1-A^-methy 1-N’ -(5 -methy 1-
1,3-thiazol-2-yl)-2//-1,2-benzothiazin-3-
carboxamid 1,1 -dioxid
- Độ tan:
♦♦♦ Trong nước và các dung môi đồng tan với nước: meloxicam thực tế
không tan trong nước, rất ít tan trong ethanol và methanol, ít tan trong aceton,
tan trong dimethyựormamid [39]. Độ tan của meloxicam trong các alcol tăng
cùng vói việc tăng chiều dài các chuỗi. Trong các glycol, độ tan của meloxicam
tăng từ ethylen glycol đến polyethylen glycol 400 và lớn nhất trong polyethylen
glycol. Độ phân cực của dung môi là nhân tố quan trọng tác động tới độ tan của
meloxicam. Do meloxicam không phân cực, nên có độ tan giảm khi độ phân cực
của các dung môi tăng. Độ phân cực của các dung môi giảm theo thứ tự nước >

glycerol > ethylen glycol > ethanol > polyethylen glycol 400 tương ứng độ tan
của meloxicam giảm theo thứ tự trên [31].
Bảng 1.1: Độ tan của meloxicam trong một số dung môi [31]
Dung môi
Độ tan tại 2 5 ”c (mg/ml)
1 Nước
0,012
2
Glycerol
0,138
3 Methanol
0,382
4 Ethanol
0,354
5 Butanol
0,285
6 Octanol
0,187
7 Ethylen glycol
0,094
8 Propylen glycol
0,307
9
Polyethylen glycol 400
3,763
♦♦♦ Trong hỗn hợp dung môi: Việc kết hợp các dung môi làm thay đổi
hằng số điện môi dẫn đến làm tăng độ tan của meloxicam. Trong hầu hết các
trường hợp, độ tan tăng khi hằng số điện môi giảm. Ví dụ độ tan của meloxicam
trong PEG 400 là 3,763 mg/ml, nhưng khi kết hợp vói ethanol (tỷ lệ 10%) độ tan
là 4,023 mg/ml [31].

♦♦♦ Độ tan của meloxicam phụ thuộc vào pH: độ tan của meloxicam
giảm trong môi trường acid và trung tính, tăng trong môi trường kiềm. Ví dụ tại
pH bằng 1,0 độ tan là 0,86 (ụg/ml); tại 8,0 là 1,55 (mg/ml); tại 10,0 lên tói 2,31
(mg/ml) [32]. Nguyên nhân dẫn đến sự phụ thuộc độ tan của meloxicam vào pH
là do meloxicam có bản chất acid. Theo nghiên cứu của p. Luger và cộng sự
(1996), trong dung dịch meloxicam có thể tồn tại dưói 4 dạng khác nhau: anion,
enol, lưỡng tính và cation tùy thuộc vào pH. Trong đó ờ môi trường kiềm và trong
dịch sinh học, meloxicam tồn tại chủ yếu ở dạng cation [32].
1.1.2. Các phương pháp định lượng meloxicam
1.1.2.1. Meloxicam nguyên liệu
Định lượng bằng phương pháp chuẩn độ acid-base trong môi trường khan
gồm anhydrid acetic và anhydrid formic, dung dịch chuẩn độ là acid perchloric
0,1M, phát hiện điểm tưcmg đương bằng phương pháp đo thế [39].
1.1.22. Meloxicam trong chế phẩm và dịch sinh học:
Phương pháp đo quang:
- Dựa trên độ hấp thụ của phức tạo thành giữa xanh methylen và
meloxicam trong dung dịch đệm phosphat pH 8,0 tại bước sóng 653,5 nm.
Khoảng định lượng 1 - 5 |ag m r\ độ chính xác 99,12 ± 1,18% [30].
- Dựa trên phản ứng với 2,3-dichloro-5,6-dicyano-p-benzoquinon tạo sản
phẩm có màu đỏ cam đậm, hấp thụ cực đại tại bước sóng 455 nm. Khoảng định
lượng 40 - 160 |j.g ml *, độ chính xác 100,53 ± 1,04% [30].
- Dựa trên sự tạo phức với safranin T trong môi trường kiềm. Phức này sau
khi được chiết bằng chloroform, làm khô bằng Na2SƠ4 khan và được pha loãng
trong chloroform, tiến hành đo quang tại bước sóng 518 nm. Khoảng định lượng
4,0 - 12,0 |J.g/ml, giới hạn định lượng 0,33x10'^ M^g/ml [30].
- Đo quang tại bước sóng 363 nm trong dung dịch đệm borat 100 mM
pH 8,5. Khoảng định lượng 7,5 - 15 ng/ml [20] .
- Đo quang vi sai; Xác định AA tại hai bước sóng 339,9 và 384,7 nm.
Khoảng định lượng 2,0 - 10,0 giới hạn định lượng 0,11x10'^ [19].
- Phổ đạo hàm: Xác định tại 322-368 nm và tại 343,2-385,6 nm.

Khoảng định lượng 1,0 - 10,0 |ag/ml, giới hạn đo tương ứng là 0,07x10'^ l^g/ml và
0,10x10'^ M-g/ml [19].
- Huỳnh quang: Đo ở bước sóng 582 nm trong cloroform. Khoảng định
lượng 0,4 - 1,2 |ag m r\ giới hạn định lượng 8,74x10'^ |Lig/ml [19].
Phương pháp sác kv lỏng hiêu năng cao:
- Pha động: 370 thể tích hỗn hợp: methanol: propan-2-ol tỷ lệ 650:100
630 thể tích dung dịch (NH4)2HPƠ4 0,20% pH 7,0. Detector u v
bước sóng 254 nm [39].
- Pha động: methanol : dung dịch đệm acetat pH 4,3 tỷ lệ 45:55. Detector u v
bước sóng 365 nm. Khoảng định lượng: 100 - 500 ng/ml [30].
- Pha động: methanol: dung dịch đệm phosphat pH 3.2 tỷ lệ 60/40. Detector u v
bước sóng 346 nm [12].
1.1.3. Đặc điểm dược lý
Meloxicam là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) thuộc nhóm
oxicam. Ngoài meloxicam, nhóm oxicam còn có các thuốc khác như: piroxicam,
tenoxicam, lomoxicam.
1.1.3.1. Dược động học
Meloxicam tiêm bắp đạt nồng độ tối đa trong máu sau 0,5 - 1,5 giờ. Thời
gian bán hủy 20 ± 6 giờ. Liên kết protein huyết tương rất cao 99,7%. Thể tích
phân bố: 5-10 lít (dao động từ 30% - 40% giữa các cá thể). Độ thanh thải 7 - 8
ml/phút. Nồng độ meloxicam phân bố vào hoạt dịch bằng khoảng một nửa nồng
độ meloxicam trong huyết tưoỉng [9], [36].
Meloxicam được loại trừ hầu như hoàn toàn bằng sự chuyển hóa qua gan
(theo phản ứng oxy hoá gốc methyl của nhân thiazol). Trong đó, khoảng 2/3 qua
trung gian của các enzym cytochrom P450 (thông qua con đưòíng chuyển hoá
chính CYP 2C9 và đường chuyển hoá phụ CYP 3A4), và 1/3 qua những đường
chuyển hoá khác như oxy hoá peroxidase.
Thuốc được bài tiết một nửa qua phân, một nửa qua nước tiểu. ít hơn 5%
meloxicam bài tiết qua phân và 0,5% bài tiết qua nước tiểu dưói dạng không
chuyển hóa [9], [36].

1.13.2. Tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng và cách dùng
Tác dung
Meloxicam có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm và chống kết tập
tiểu cầu. Tác dụng chống viêm mạnh nên meloxicam được dùng để giảm đau và
chống viêm. Cơ chế chung do meloxicam có khả năng ức chế sinh tổng hợp các
prostaglandin - chất trung gian gây viêm. Trong cơ thể sống, meloxicam ức chế sinh
tổng hợp prostaglandin tạd vị trí '/iêm hơn ở niêm mạc dạ dày. Tính ưu việt này do
meloxicam tác dụng chọn lọc trên c o x 2 so vói c o x 1 (tỷ lệ in vitro 1/200) [8], [9].
Chỉ đinh
- Viêm khớp dạng thấp.
- Đau trong viêm xương khớp (bệnh hư khớp, bệnh thoái hoá khớp).
- Viêm cột sống dúih khớp [36].
Chống chỉ đinh
- Tiền căn dị ứng vói meloxicam hoặc bất kỳ tá dược nào của sản phẩm.
Có khả năng nhạy cảm chéo đối vói aspirin và các NSAIDs khác.
- Không dùng meloxicam cho bệnh nhân từng có dấu hiệu hen phế quản
tiến triển, polyp mũi, phù mạch hoặc nổi mê đay khi dùng aspirin và các thuốc
chống viêm không steroid khác.
- Không dùng meloxicam ống cho các bệnh nhân được điều trị bởi những
thuốc chống đông vì có thể xuất hiện khối máu tụ.
- Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
- Suy gan nặng.
- Suy thận nặng không được thẩm phân.
- Trẻ em và thiếu niên dưói 15 tuổi.
- Phụ nữ có thai và cho con bú [9], [38].
Liều lương và cách dùng
Đường dùng tiêm bắp chỉ nên sử dụng trong vài ngày đầu của đợt điều trị.
Để điều trị tiếp tục nên dùng dạng uống. Liều khuyến cáo của meloxicam là 7,5 -
15 mg một ngày, phụ thuộc vào cường độ đau và mức độ trầm trọng của viêm.
Meloxicam nên được tiêm bắp sâu. Không được dùng meloxicam ống để

tiêm tĩnh mạch.
Liều tối đa của meloxicam trên bệnh nhân suy thận nặng chạy thận nhân
tạo không nên quá 7,5 mg/ ngày.
Vì liều dùng cho trẻ em và thiếu niên chưa được xác định, chỉ giói hạn sử
dụng meloxicam ống cho ngưcd lớn.
Sử dụng kết hợp; tổng liều dùng hàng ngày của meloxicam như viên nang,
viên nén, viên đặt trực tràng, hỗn dịch uống và dạng tiêm không được quá
15 mg/ngày [36].
1.133. Các dạng thuốc chứa meloxicam
Bảng 1.2 : Một số dạng thuốc cỏ chứa meloxicam
Dạng
thuốc
Nồng độ/Hàm lượng
Biệt dược Hãng sản xuất
Thuốc
tiêm
- meloxicam 15 mg/l,5ml
- meloxicam 5 mg/ml
- Mobic
- Metacam
- Beohringer
- Beohringer
Viên
nang
- meloxicam 7,5 mg
- Kukjemefen
- Amxoni
- ưnicox
- Kukje pharma
- Union Korea PharM

- ưnimed PharM
Viên
nén
- meloxicam 7,5 mg
- meloxicam 15 mg
- Mobic
- Melstar
- Ecwim
- Beohringer
- Ipca Laboratories
- Alembic
Thuốc
đạn
- meloxicam 15 mg
- Mobic
- Beohringer
Hỗn
dịch
- meloxciam 7,5 mg/5ml
-Mobic - Beohringer
1.2. ĐẠI CƯƠNG THUỐC TIÊM
1.2.1. Định nghĩa
Thuốc tiêm là dạng thuốc vô khuẩn, có thể ở dạng lỏng (dung dịch, hỗn
dịch hay nhũ tương) hoặc có thể ở dạng bột được đóng cùng với một ống chất
lỏng thích hợp dùng để pha thuốc thành dung dịch hay hỗn dịch ngay trước khi
tiêm, để tiêm vào cơ thể theo nhiều đường tiêm khác nhau [6].
1.2.2. Thành phần của thuốc tiêm
1.2.2.1. Dược chất
Dược chất là thành phần quyết định tác dụng điều trị hay phòng bệnh
trong một công thức thuốc. Nói chung dược chất dùng để pha thuốc tiêm phải đạt

độ tinh khiết về mặt vật lý, hoá học và sinh học cao hơn khi dùng trong các dạng
thuốc khác [6].
Dược chất có thể bị phân huỷ do các quá trình: thuỷ phân, nhiệt phân, oxy
hoá khử, quang hoá. Một dược chất có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, khi
xây dựng công thức nên sử dụng dược chất ở dạng bền vững nhất.
1.22.2. Dung môi hay chất dẫn
Dung môi hay chất dẫn là những chất lỏng dùng để hoà tan hay phân tán
dược chất tạo thành các dung dịch, hỗn dịch hay nhũ tương tiêm.
Dung môi hay chất dẫn dùng để pha chế thuốc tiêm phải là những chất
không có tác dụng dược lý riêng, tương đồng vói máu, không độc, không gây
kích ứng mô tại noi tiêm thuốc, không ngăn cản tác dụng điều tậ của thuốc, duy
trì được độ tan, độ ổn định của dược chất ngay cả khi tiệt khuẩn ở nhiệt độ cao
cũng như trong suốt quá trình bảo quản chế phẩm thuốc, không bị ảnh hưởng do
sự thay đổi pH và phải đạt độ tinh khiết cần thiết để pha thuốc tiêm.
Một số dung môi dùng để pha thuốc tiêm:
* Nước cất: Do nước tưofng đồng rất cao với các mô của cơ thể nên nước là
một dung môi lý tưởng được dùng để pha phần lớn các thuốc tiêm.
Tuy nhiên trong môi trường nước, dược chất dễ bị thuỷ phân và ít ổn định
hơn trong dung môi hữu cơ.
* Dung môi đồng tan với nước:
Dung môi đồng tan với nước được sử dụng trong một số công thức thuốc
tiêm vói mục đích:
- Tăng độ tan của dược chất ít tan trong nước.
- Hạn chế quá trình thuỷ phân của dược chất. Do đó, làm tăng độ ổn định
của thuốc tiêm.
- Điều chỉnh tốc độ hấp thu dược chất do hỗn hợp dung môi thường có độ
nhớt cao hơn nước.
Nhược điểm của các dung môi đồng tan vói nước có thể gây kích ứng chỗ
tiêm hoặc làm tăng độc tủih của thuốc, đặc biệt là khi dùng với nồng độ cao. Do
đó, phải thử nghiệm cẩn thận khi lựa chọn các dung môi này trong công thức

thuốc tiêm [6].
1.22.3. Các thành phần khác
E)ể tạo ra thuốc tiêm bền vững có sinh khả dụng cao và an toàn trong điều
trị cần đưa thêm vào thuốc tiêm các thành phần khác bao gồm:
- Các chất làm tăng độ tan.
- Hệ đệm và các chất điều chỉnh pH: pH dung dịch là một trong những tác
nhân xúc tác cho phản ứng thuỷ phân dược chất, do vậy ảnh hưởng đến độ ổn
định của thuốc tiêm. Mặt khác, pH còn ảnh hưởng đến độ tan và mức độ ion hoá
dược chất nên ảnh hưỏỉng đến sinh khả dụng. Để thuốc tiêm ổn định đồng thòi
giảm kích ứng và có sinh khả dụng cao, trong công thức thuốc tiêm nên có thêm
các hệ đệm.
- Các chất chống oxy hoá.
- Các chất sát khuẩn.
- Các chất dùng để đẳng trưoíng.
- Chất gây thấm và gây phân tán.
1.22.4. Bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
Trong quá trình tiếp xúc kéo dài giữa thuốc và bao bì, bao bì có thể “nhả”
vào thuốc một số chất có trong thành phần bao bì (ví dụ như sự nhả kiềm từ bề
mặt thuỷ tinh) làm biến chất dẫn đến giảm hiệu lực và độ an toàn của thuốc tiêm.
Do đó đối vói mỗi loại thuốc tiêm cụ thể cần lựa chọn bao bì thích hợp để đảm
bảo chất lượng của thuốc.
1.2.3. Kỹ thuật bào chế
Có rất nhiều yếu tố thuộc về kỹ thuật bào chế ảnh hưởng trực tiếp đến độ
ổn định của một chế phẩm thuốc tiêm như: thòi gian pha chế, pha chế kín hay
pha chế hở, trình tự pha chế, sự có mặt của khí trơ, nhiệt độ và thòd gian tiệt
khuẩn, môi trường pha chế,
Nguyên tắc chung là phải tiến hành hoà tan nhanh để hạn chế thời gian
thuốc tiếp xúc vói không khí tức là hạn chế oxy của không khí hoà tan vào dung
dịch và tránh nhiễm khuẩn. Các biện pháp kỹ thuật có thể thực hiện là: phân chia
nhỏ dược chất trước khi hoà tan, hoà tan nóng, hoà tan các chất phụ trước rồi mới

hoà tan dược chất, sục khí trơ, đóng ống và hàn ống trong bầu khí trơ.
1.2.4. Xác định tuổi thọ của thuốc tiêm
Theo tác giả Trịnh Văn Lẩu (2003), thử độ ổn định của thuốc để xác định
tuổi thọ và hạn dùng của thuốc trước khi cấp số đăng ký, đối vói thuốc tiêm được
tiến hành như sau [10]:
Chuẩn bi mẫu thử
+ Lấy 02 lô (hoạt chất bền vững).
+ Lấy 03 lô (hoạt chất dễ bị phân huỷ).
+ Những lô được lấy phải đại diện cho toàn bộ quy trình sản xuất trên một
công thức ổn định và đủ cho ít nhất 10 lần thử nghiệm.
Phươns pháp thử đô ổn đinh cấp tốc
+ Điều kiện bảo quản: (đối vói dung dịch tiêm)
Nhiệt độ: 30"c ± 2‘’C; độ ẩm tương đối; 75% ± 5%.
Nhiệt độ: ± 2"C; độ ẩm tương đối; 75% ± 5%.
+ Khi có sự chênh lệnh kết quả tuổi thọ ở hai điều kiện trên lớn, không thể
tính được tuổi thọ cuối cùng của sản phẩm thì phải tiến hành thử thêm ở điều
kiện trung gian: Nhiệt độ:
45°c ± 2°C; độ ẩm tương đối; 75% ± 5%.
Kết thúc thực nghiệm khi một trong các chỉ tiêu chất lượng không đạt.
Xác định tuổi thọ và dự đoán tuổi thọ của thuốc theo nguyên lý Vant-Hoff hoặc
theo phương trình Aưhenius.
Phươns pháp thử đô ổn đinh ỏ điều kiên bình thườns
Sau khi sản phẩm đã được cấp số đăng ký và lưu hành trên thị trưòìng, nhà
sản xuất phải tiến hành khảo sát độ ổn định chất lượng của sản phẩm ở điều kiện
mà thuốc được lưu hành.
Điều kiện thử nghiệm: định kỳ 6 tháng một lần, kiểm tra chất lượng toàn
bộ các chỉ tiêu chất lượng theo qui định trong tiêu chuẩn bằng phương pháp có
độ nhậy và độ chính xác cao. Kết thúc thực nghiệm khi một trong các chỉ tiêu
chất lượng không đạt.
1.2.5. Biện pháp làm tăng độ tan của dược chất ít tan

Đối vói các dược chất ít tan, khi xây dựng công thức thuốc tiêm cần phải
áp dụng các biện pháp làm tăng độ tan của dược chất để tạo ra được thuốc tiêm
có nồng độ mong muốn đáp ứng được điều trị và thể tích tiêm phải phù hợp với
khả năng dung nạp của đường tiêm, nhất là khi tiêm bắp, tiêm dưới da, thể tích
tiêm bị hạn chế từ một đến vài ml.
Theo R. B. Strickley, có thể làm tăng độ tan của dược chất cho thuốc tiêm
bằng một số biện pháp: điều chỉnh pH, sử dụng hỗn hợp dung môi đồng tan hay
không đồng tan vói nước, tạo phức với cyclodextrin, tạo nhũ tương, liposome, gel
polyme và kết hợp các biện pháp trên [33].
1.2.4.1. Hệ đệm và các chất điêu chỉnh pH
Có thể điều chỉnh pH để làm tăng độ tan của dược chất nếu dược chất có
khả năng ion hóa. Khoảng pH cho phép đối với thuốc tiêm tũih mạch và tiêm bắp
là 2 - 12, tiêm dưói da là 2,7 - 9,0. pH của dung dịch được kiểm soát bằng việc
tạo muối với acid hoăc base mạnh như: acid hydrocloric, natri hydroxyd hoặc
bằng đệm như: glycin, citrat, acetat, histidin, phosphat hoặc carbonat [33].
1.2.4.2. Hỗn hợp dung môi
Việc kết hợp nước và các dung môi hữu cơ đồng tan vói nước thường được
sử dụng trong các dạng thuốc tiêm khi biện pháp điều chỉnh pH không đạt được
nồng độ mong muốn. Các dung môi đồng tan với nước hay được sử dụng trong
thuốc tiêm là: PG, ethanol, PEG 300, 400, glycerin, dimethyl acetamid (DMA),
n-methyl-2-pyưolidon (NMP), dimethyl sulíoxid (DMSO), solutol HS 15.
Tuỳ thuộc vào từng đường tiêm mà giới hạn nồng độ cho phép của các
dung môi này là khác nhau. Ví dụ: khi tiêm tĩnh mạch có thể sử dụng PG lên tới
68% (phenolbarbitol), 50% PEG 300 (methocarbamil), 20% ethanol
(paricalcitrol) Đối với tiêm bắp có thể lên tới 100% dung môi hữu cơ đồng tan
vói nước nếu thể tích tiêm dưói 5ml. Đối vói tiêm dưới da giói hạn ethanol 6%,
glycerin 15% (dihydroergotamin) [33]
Theo K.Kawakami và cộng sự (2006) độ tan của phenytoin tăng khi có
thêm các dung môi đồng tan với nước theo thứ tự glycerol < PEG < ethanol <
dimethylacetamid [26].

Bảng 1.3: Một sô' công thức thuốc tiêm dùng hổn hợp dung môi [2]
Dược chất
Hỗn hợp dung môi (%)
Mục đích
EtOH PG
PEG 400 AB
Tăng
độ tan
Tăng độ
ổn định
Digoxin
10 40
+
Natri pentobarbital 10
40
+
Natri phenytoin 10
40
+
Trimethoprim và
Sulphamethoxazol
10,5 40
+
Diazepam
10,5
40 1,5 +
+
Clodiazepoxid 20
+
Natri phénobarbital

90
+
Dimenhydrinat
50 5
+
Lorazepam
80 18 2
+
+
Natri quinalbarbital
50
+
1.2.43. Chất phụ làm tăng độ tan
* Các chất trung gian thân nước: Ví dụ natri benzoat, natri salycilat tăng
độ tan của caíein trong thuốc tiêm caíein, acid citric tăng độ tan của
glycero phosphat, antipyrin hoặc uretan tăng độ tan của quinin, ethylendiamin
làm tăng độ tan của thuốc tiêm theophylin do tạo phức aminophylin dễ tan
Những chất trung gian thân nước này, phân tử của chúng có mang nhiều nhóm
-COOH, - OH, nhóm amin, nhóm Sulfat , phần còn lại là các hydrocarbon
mạch thẳng hoặc mạch vòng. Vai trò trung gian hoà tan của các chất này là do
một mặt chúng có phần hữu cơ có ái lực với phần sơ nước của chất khó tan, mặt
khác chúng có những nhóm chức thân nước có ái lực đối với phân tử nước [6].
* Chất diện hoạt: Cremophor EL, Cremophor RH 60, natii lauryl Sulfat và
polysorbat 20, 60, 80 Tùy thuộc vào bản chất của chất diện hoạt mà khả năng
làm tăng độ tan của dược chất là khác nhau. Theo K. Kawakami và cộng sự
(2006), natri lauryl Sulfat làm tăng độ tan của phenytoin nhiều hơn so vói
Tween 80. Khi tăng tỷ lệ chất diện hoạt trong thành phần dung dịch, độ tan của
dược chất tăng lên. Cần chú ý rằng: sự có mặt của các chất diện hoạt trong thuốc
tiêm có thể làm thay đổi tính tháừn của màng tế bào và do đó có thể làm thay đổi
sinh khả dụng của thuốc [26], [33].

Cũng có thể kết hợp chất diện hoạt và hỗn hợp dung môi để làm tăng độ
tan của dược chất ít tan. Cũng theo K. Kawakami và cộng sự, có thể kết hợp
natri lauryl Sulfat và dimethylacetamid để làm tăng độ tan của phenytoin [26].
* Cyclodextrin và dẫn chất: cyclodextrin là những oligosaccarid có cấu trúc
vòng đặc biệt, hình nón cụt. Khi có mặt cyclodextrin phân tử dược chất sẽ tạo
phức vói cyclodextrin, quá trình tạo phức này sẽ giải phóng ra các phân tử nước
và phức tạo thành có năng lượng hoà tan thấp hơn nên dễ hoà tan hơn. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu sử dụng cyclodextiin và dẫn chất làm tăng độ tan và
độ ổn định của nhiều dược chất ít tan. Có 3 dạng cyclodextrin là apha, beta, gama
- trong đó dạng apha và dạng beta hay được sử dụng nhất [33].
:

■! ' ' ' ' ĩ- ' [r-'- '
a - CyD
ß-C yD
Y - CyD
Cyclodextrin làm tăng độ tan và độ ổn định của; acid fluenamic,
flubiprofen, indomethacin, Clofibrat, rutin, metronidazol benzoat, paracetamol,
temazepam, acid propiohydroxylamic, acid salicylic, phénobarbital, ibuprofen,
phenyltoin, picotamid, digitoxin, nifedifin ß-CyD làm tăng độ tan của piroxicam
lên 2,5 lần, tăng độ tan và độ ổn định của furosemid, hydroxypropyl-ß-CyD làm
tăng độ tan và độ ổn định của lorazepam, mitomycin [1], [11].
a-CyD làm tăng độ tan của meloxicam lên 2,11 lần; ß-CyD tăng 2,75 lần;
y-CyD tăng 2,05 lần; hydroxypropyl-ß-CyD tăng 3,47 lần so với độ tan của
meloxicam trong nước [16], [28].
* Glycin: glycin được sử dụng rộng rãi trong các công thức chứa dược chất
là các protein. Với tính chất đa hình, glycin dùng làm tá dược độn trong nhiều
thuốc tiêm đông khô giúp cải thiện độ tan và độ ổn định của dược chất. Ngoài ra,
do có bản chất là một amin nên khi được kết hợp với một acid nó sẽ tạo ra một hệ
đệm có vai trò ổn định pH [1].

Bảng 1.4: Một số chế phẩm thuốc tiêm sử dụng các chất làm tăng độ tan [33]
Dược chất
Tên
biệt dược
Hãng SX Chất làm tăng độ tan
Tỷ lệ
(%)
Alprostadil
Edex Schwarz
a-Cyclodextrin
0,04 - 0,161
Docetaxel Taxotere Rhone
Polysorbat 80 4
Calcitriol Calcijex
Abbott Polysorbat 20 4
Itraconazol Sporanox
Ortho
Hydroxy propyl
ß-CyD
40
Voriconazol
Vfend Pfizer
Sulfobutylether
ß-CyD
32
Cyclosporin
Sandimmune
Novartis Cremophor EL
65
Tacrolimus

Prograf
Fujisawa Cremophor RH 60
20
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. HOÁ CHẤT, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u
2.1.1. Nguyên vật liệu
Bảng 2.1: Hoá chất và dung môi sử dụng trong quá trình thực nghiệm
TT Hoá chất
Nguồn gốc
Tiêu chuẩn
1
Meloxicam (MX) Trung Quốc
BP 2001
2 Propylen glycol (PG) Mỹ USP28
3 Polyethylen glycol (PEG) Mỹ
USP28
4 Ethanol tuyệt đối
Việt Nam DĐVNIII
5
Natri hydroxyd
Trung Quốc
TKHH
6
Kali dihydrophosphat
Nt Nt
7
Acid citric
Nt Nt
8
Triethanolamin (TEA)

Nt
Nt
9
Natri acetat
Nt
Nt
10
Acid boric
Nt
Nt
11
Acid acetic băng
Nt Nt
12
Tá dược 1
Nt
Dược dụng
13
Tá dược 2
Nt
Dược dụng
14
Nước cất pha tiêm
XNDPII
DĐVNIII
15
Thuốc tiêm Mobic
Beohringer Ingelheim
TCCS
16

Methanol HPLC
Đức
Dùng cho HPLC
2.1.2. Phương tiện
- Máy đóng và hàn thuốc tiêm ROTA.
- Máy quang phổ UV-VIS He?iios Ỵ.
- Tủ vi khí hậu Climacell.
Hệ thống sắc ký lỏng Thermo-Finnigan. Ị
\ -is' ’ V '
/
- Máy khuấy từ.
- Máy siêu âm Ultrasonic LC 60H.
- Máy đo pH Eutech Instruments pH 510.
- Nồi cách thuỷ.
- Một số thiết bị dụng cụ khác.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
2.13.1. Xác định sơ bộ độ tan của meloxicam trong một số dung môi
Để tiến tới xây dựng công thức thuốc tiêm meloxicam sử dụng hỗn hợp
dung môi kết hợp với điều chỉnh pH, chúng tôi tiến hành xác định sơ bộ độ tan
của meloxicam bằng cách tạo dung dịch bão hoà trong dung dịch đệm phosphat,
dung môi và hỗn hợp dung môi.
Tiến hành:
- Cho vào bình nón dung tích 100 ml lượng dư meloxicam, thêm 25 ml
dung môi, đậy kứi, tránh ánh sáng. Khuấy bằng máy khuấy từ trong 48 giờ ở
nhiệt độ phòng, tốc độ khuấy khoảng 300 vòng/phút.
- Lọc dung dịch qua giấy lọc, sau đó qua màng lọc 0,45 i-im.
- Pha loãng bằng dung dịch đệm borat 100 mM pH 8,5. Đo độ hấp thụ tại
bước sóng 363 nm. Tính nồng độ meloxicam trong dung dịch bằng cách so sánh
với mẫu chuẩn (theo mục 2.1,3.4).
2.13.2. Lựa chọn tá dược làm tăng độ tan

Sử dụng tá dược với mục đích làm tăng độ tan của dược chất. Cố định
lượng meloxicam hoà tan, thay đổi thành phần, tỷ lệ các tá dược trong công thức.
Sau đó, các mẫu được bảo quản trong tủ lạnh, sau 2 tuần kiểm tra độ trong của
chế phẩm. Mẫu có hiện tượng kết tinh lại của meloxicam tức là mẫu không đạt
độ tan. Từ kết quả nghiên cứu, tiến hành lựa chọn công thức thích hợp.
2.133. Quy trình pha chế thuốc tiêm meloxỉcam
Dung dịch thuốc tiêm meloxicam được pha chế theo sơ đồ hình 2.1 và áp
dụng cho tất cả các công thức nghiên cứu.
Hình 2.1: Sơ đồ pha chế dung dịch thuốc tiêm
Mồ tả:
(1) Hòa tan:
- Đối với công thức 5 mg/ml: Hoà tan theo thứ tự triethanolamin, natri
hydroxyd, acid citric trong khoảng 40 ml nước cất.
- Đối vói công thức 10 mg/ml: Hoà tan theo thứ tự triethanolamin, natri
hydroxyd, acid citric và tá dược 2 trong khoảng 40 ml nước cất.
- Thêm các dung môi PEG, PG, ethanol. Đậy kín. Đun nóng đến 90°c.
Hoà tan meloxicam. Để nguội, điều chỉnh pH.
(2) Lọc qua màng lọc 0,45 I^m. Kiểm nghiệm bán thành phẩm trước khi đóng
ống: pH, độ trong, hàm lượng meloxicam.
(3) Đóng ống 1,5 ml, chia thành 2 loại: sục khí nitơ và không sục khí nitơ.
(4) Tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm: lOO^C trong 30 phút.
(5) Kiểm tra độ trong.
(6) Dán nhãn thành phẩm.
2.13.4. Phương pháp định lượng meloxicam trong chế phẩm thuốc tiêm
* Phương pháp quang phổ tử ngoai [20]
- Dung dịch chuẩn: Cân chmh xác khoảng 0,010 g meloxicam nguyên liệu
cho vào bình định mức 100,0 ml. Thêm 50 ml methanol, khuấy siêu âm trong 10
phút. Để nguội, thêm methanol vừa đủ (dung dịch A). Lấy 5,0 ml dung dịch A
cho vào bình định mức 50,0 ml. Thêm đệm borat 100 mM pH 8,5 vừa đủ.
- Dung dịch thử: Lấy chúih xác 1 ml thuốc tiêm cho vào bình định mức

50,0 ml (đối vói dung dịch thuốc tiêm meloxicam 5 mg/ml) hoặc 100,0 ml (đối
với dung dịch thuốc tiêm meloxicam 10 mg/ml). Thêm đệm borat 100 mM pH 8,5
vừa đủ (dung dịch B). Lấy 5,0 ml dung dịch B cho vào bình định mức 50,0 ml,
thêm dung dịch đệm borat 100 mM pH 8,5 vừa đủ.
Cách pha dung dịch đệm borat ỉ 00 mM pH 8,5: Cân 0,620 g acid boric
vào bình định mức 100,0 ml, thêm 85 ml nước cất, khuấy siêu âm 15 phút. Để
nguội, thêm nước vừa đủ. Điều chỉnh pH bằng dung dịch NaOH IN tói pH 8,5.
Đo độ hấp thụ của dung dịch chuẩn và dung dịch thử tại bước sóng
363 nm với cuvet Icm. Tính hàm lượng meloxicam trong thuốc tiêm bằng cách
so sánh vói mẫu chuẩn.
Mẫu trắng là dung dịch đệm borat 100 mM pH 8,5.
* Phương pháp sắc kv lỏng hiẽu năng cao [301
Pha động: methanol: dung dịch đệm acetat pH 4,3 (tỷ lệ 45:55)
Cách pha đệm acetat pH 4,3: điều chỉnh pH của dung dịch natri acetat 0,4M
bằng acid acetic băng tói pH 4,3.
Thể tích tiêm mẫu: 10 |4,1.
z>
<
E
Detector u v : bước sóng 365 nm.
Tốc độ dòng: 1,2 ml/phút.
Nồng độ đo: 250 |J,g/ml trong môi trường methanol.
PDA-365nm
1500
1250
1000;
750
500
Retention Time
Area

8
14 16 18
10 12
Minutes
fíình 2.2: sắc ký đồ của dung dịch meloxicam
2.13.5. Phương pháp đánh giá độ ổn .định của các dung dịch thuốc tiêm
* Phương pháp lão hoá cấp tốc
- Đun nóng trong thời gian dài: đun sôi chế phẩm liên tục trong khoảng thời
gian 8 giờ.
- Phơi chế phẩm ngoài trời.
- Bảo quản trong tủ vi khí hậu: nhiệt độ 40° ± 2“c, độ ẩm tương đối
75% ± 5% trong thời gian 2 tháng.
* Phương pháp nghiên cứu đỏ ổn đinh ở điều kiên thưc
Các mẫu thuốc tiêm được bảo quản trong phòng thí nghiêm, nhiệt độ
15 - 35°c, độ ẩm 65 - 95%. Sau những khoảng thời gian nhất định, kiểm tra các
chỉ tiêu chất lượng của chế phẩm.
* Đánh giá
20

×