Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ cao đẳng nghề tại trường đại học công nghiệp hà nội đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




TRƯƠNG VĂN LƯƠNG





QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC HÀNH HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG NHU CẦU DOANH NGHIỆP




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC








HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




TRƯƠNG VĂN LƯƠNG




QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC HÀNH HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG NHU CẦU DOANH NGHIỆP


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14



Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Khánh Đức




HÀ NỘI – 2014
i


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tác giả gửi lời cảm
ơn đến Ban giám hiệu cùng toàn thể cán bộ viên chức, phòng ban chức năng trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các Thầy Cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Khánh Đức đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả định hướng và xây dựng nội dung luận văn trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, các phòng,
khoa, trung tâm của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện, cung
cấp số liệu và đóng góp ý kiến. Đồng thời xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của
những người thân trong gia đình để tác giả hoàn thành khóa học và luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có nhiều cố gắng, do khả năng và
kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế, luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của Quý Thầy Cô
và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn



Trương Văn Lương




ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBGD
CBGV
Cán bộ giảng dạy
Cán bộ giảng viên
CBQL
CĐN
CNH - HĐH
CSVC
CTĐT
ĐHCNHN
ĐT
GD&ĐT
Cán bộ quản lý
Cao đẳng nghề
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cơ sở vật chất
Chương trình đào tạo
Đại học Công nghiệp Hà Nội
Đào tạo
Giáo dục và Đào tạo
GV
HĐDH
HĐHT
HĐGD
HS – SV
KT- XH
Giảng viên
Hoạt động dạy học

Hoạt động học tập
Hoạt động giảng dạy
Học sinh - Sinh viên
Kinh tế - xã hội
PĐT
QLGD
Phòng đào tạo
Quản lý giáo dục
QTDH
Quá trình dạy học










iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ………………………………………………………viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU…………………………………………………ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1
1.1.Vai trò của dạy học và quản lý dạy học trong đào tạo nghề 1
1.2. Thực trạng hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề tại trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội 2
1.3. Tình hình nghiên cứu về hoạt động dạy thực hành ở các trường Cao đẳng, Đại
học 2
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
5. Vấn đề nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
9. Phương pháp nghiên cứu 4
10. Cấu trúc của luận văn 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỰC HÀNH HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Nghề và đào tạo nghề 9
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề 11
iv

1.2.3. Dạy học thực hành và quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng
nghề 16
1.3. Các yếu tố của hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề 18
1.3.1. Mục tiêu dạy học thực hành 19
1.3.2. Nội dung, chương trình dạy học thực hành 19

1.3.3. Phương pháp dạy học thực hành 21
1.3.4. Phương tiện dạy học thực hành 22
1.3.5. Hình thức tổ chức hoạt động dạy học và hoạt động học tập thực hành 22
1.3.6. Thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp 23
1.3.7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 24
1.4. Quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề 25
1.4. 1. Quản lý mục tiêu dạy học thực hành 25
1.4.2. Quản lý nội dung, chương trình dạy học thực hành 25
1.4.3. Quản lý phương pháp dạy học thực hành 25
1.4.4. Quản lý hoạt động dạy học thực hành của giảng viên 26
1.4.5. Quản lý hoạt động học tập thực hành của sinh viên trong trường và ngoài
doanh nghiệp 27
1.4.6. Quản lý cơ sở vật chất 28
1.4.7. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng
nghề 28
1.5.1. Yếu tố cơ chế, chính sách của nhà nước 28
1.5.2.Yếu tố về môi trường 29
1.5.3. Yếu tố thuộc về nhà trường 29
Kết luận chương 1 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC
HÀNH HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI ĐÁP ỨNG NHU CẦU DOANH NGHIỆP 32
2.1. Vài nét về trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 32
2.1.1. Những thành tựu đạt được 33
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường 33
v

2.1.3. Số liệu tuyển sinh hệ Cao đẳng nghề từ năm 2011- 2014 tại trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội 33

2.2. Thực trạng hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề tại trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội 35
2.2.1. Cách thức khảo sát thực trạng 35
2.2.2. Thực trạng thực hiện hoạt động dạy học thực hành cho sinh viên hệ Cao đẳng
nghề, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 37
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề tại trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội 53
2. 3.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học thực hành 53
2.3.2. Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình và phương pháp dạy học thực
hành 54
2.3.3. Quản lý phân công giảng dạy của giảng viên 57
2. 3.4. Quản lý hoạt động giảng dạy trên lớp của giảng viên 58
2.3.5. Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ giảng dạy của giảng viên 60
2.3.6. Quản lý hoạt động thực tập của sinh viên trong trường và ngoài doanh nghiệp
62
2. 3.7. Quản lý thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên 63
2.3.8. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên ngành cho giảng viên 64
2.4. Đáng giá chung 66
2.4.1. Điểm mạnh 66
2.4.2. Điểm hạn chế 67
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 68
Kết luận chương 2 69
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC
HÀNH HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI ĐÁP ỨNG NHU CẦU DOANH NGHIỆP 70
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất 70
3.1.1. Định hướng phát triển của trường Đại học Công nghiệp giai đoạn 2015 đến
2020. 70
vi


3.1.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý nội dung hoạt động dạy học thực
hành hệ Cao đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. 70
3.1.3. Tăng cường và đổi mới các lĩnh vực quản lý nội dung dạy học thực hành hệ
Cao đẳng nghề 72
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề tại
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp 72
3.2.1. Biện pháp 1: Phát triển và điều chỉnh mục tiêu, chương trình đào tạo trình độ
Cao đẳng nghề. 72
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch hoạt động dạy học thực hành
hệ Cao đẳng nghề 73
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực chủ động của người học. 75
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ trong quá
trình dạy học. 78
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác quản lý hoạt động thực tập của sinh viên
trong trường và ngoài doanh nghiệp 80
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng môi trường văn hóa và tổ chức mối liên kết với
doanh nghiệp ( Thực hiện 5S nơi làm việc). 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 86
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý trong quá trình
dạy học thực hành 87
3.4.1. Đối tượng khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 87
3.4.2. Phương pháp khảo sát 87
3.4.3. Kết quả đánh giá của CBQL, giảng viên,sinh viên trong Trường ĐHCN Hà
Nội và cựu sinh viên của trường đang công tác tại các doanh nghiệp 88
Kết luận chương 3 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 92
1. Kết luận 92
1.1.Về lý luận 92
1.2. Về thực trạng 92

1.3. Đề xuất biện pháp 93
vii

2. Khuyến nghị 93
2.1. Đối với Bộ Công thương, Tổng cục dạy nghề. 93
2.2. Đối với Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….97


















viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lý………………………………………………14
Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý………………………………………………….15


























ix


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số liệu tuyển sinh hệ CĐN từ năm 2011 - 2014 tại trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội. 34
Bảng 2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát 36
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện mục tiêu dạy học thực hành 38
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện nội dung dạy học thực hành 40
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện chương trình dạy học thực hành 41
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện phương pháp dạy học thực hành 42
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện phân công giảng dạy của giảng viên trong trường . 43
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy trên lớp của giảng viên 45
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện quy định về hồ sơ giảng dạy của giảng viên 47
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện hoạt động thực tập của sinh viên trong trường và
ngoài doanh nghiệp doanh nghiệp 48
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
SV 50
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên ngành cho giảng viên
51
Bảng 2.13. Kết quả quản lý mục tiêu dạy học thực hành 53
Bảng 2.14. Kết quả quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học thực
hành 55
Bảng 2.15. Kết quả quản lý phương pháp dạy học thực hành 56
Bảng 2.16. Kết quả quản lý thực hiện phân công giảng dạy của giảng viên 58
Bảng 2.17. Kết quả quản lý hoạt động giảng dạy trên lớp của giảng viên 59
Bảng 2.18. Kết quả quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ giảng dạy của GV
61
Bảng 2.19. Mức độ thực hiện hoạt động thực tập của sinh viên trong trường và
ngoài doanh nghiệp 62
Bảng 2.20. Kết quả quản lý thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV

63
Bảng 2.21. Kết quả quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên ngành cho giảng viên 65
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý trong quá
trình dạy học thực hành 88
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý trong quá trình
dạy học thực hành 89
x


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Số liệu tuyển sinh hệ CĐN từ năm 2011 - 2014 tại trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội. 34
Biểu đồ 2.2. Tính trung bình mức độ thực hiện mục tiêu dạy học thực hành 39
Biểu đồ 2.3. Tính trung bình

mức độ thực hiện,nội dung, chương trình, phương
pháp dạy học thực hành 43
Biểu đồ 2.4. Tính trung bình

mức độ thực hiện phân công giảng dạy của giảng viên
44
Biểu đồ 2.5. Tính trung bình

mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy trên lớp của GV
46
Biểu đồ 2.6.Tính trung bình

mức độ thực hiện quy định về hồ sơ giảng dạy của
giảng viên 48

Biểu đồ 2.7. Tính trung bình mức độ thực hiện hoạt động thực tập của sinh viên
trong trường và ngoài doanh nghiệp 49
Biểu đồ 2.8. Tính trung bình

mức độ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên 51
Biểu đồ 2.9. Tính trung bình mức độ hoạt động bồi dưỡng chuyên ngành cho giảng
viên 52
Biểu đồ 2.10. Tính trung bình kết quả quản lý nội dung, chương trình và phương
pháp dạy học thực hành 57
Biểu đồ 2.11.

Tính trung bình kết quả quản lý thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của SV 64
Biểu đồ 2. 12. Tính trung bình kết quả về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
ngành cho giảng viên 65



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo nghề cho người lao động có một vị trí quan trọng trong chiến lược
phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia trên thế giới. Thực hiện tốt việc đào tạo
nghề sẽ giúp cho mỗi quốc gia có được đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ
chuyên môn cao, tay nghề giỏi, khắc phục được tình trạng thừa thầy, thiếu thợ, đáp
ứng nhu cầu lao động kỹ thuật chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Lao động kỹ thuật là một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực, trực tiếp

lĩnh hội, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới và sử dụng các nguồn
lực khác trong xã hội. Vai trò đặc biệt của người lao động kỹ thuật được thể hiện
trên nhiều mặt và trong nhiều mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế, với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy rõ vai trò quan trọng của đào tạo nghề.
Điều này được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược kinh tế - xã hội của đất
nước, đó là luôn đặt con người và vấn đề giải quyết việc làm là vị trí trọng tâm, lấy
lợi ích của người lao động làm điểm xuất phát của mọi chương trình, kế hoạch phát
triển của mình.
1.1.Vai trò của dạy học và quản lý dạy học trong đào tạo nghề
Vai trò quan trọng của quá trình dạy nghề là hình thành kỹ năng, rèn luyện
kĩ xảo, ý thức thái độ nghề nghiệp phát triển khả năng tìm tòi, phát hiện, quản lý và
sử lí thông tin thành sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp. Hiện nay
chúng ta đang có xu hướng thực hiện thống nhất quá trình dạy lí thuyết chuyên môn
nghề với quá trình dạy thực hành nghề. Hình thức đào tạo theo Môdun mà chúng ta
đang triển khai thực hiện chính là ranh giới tương đối giữa dạy lý thuyết nghề và
dạy thực hành nghề gắn bó chặt chẽ với nhau.
Quản lý dạy nghề chính là quản lý dạy học trong khi thực hiện các nhiệm vụ
và hoạt động học tập thực hành của người học nhằm vào mục tiêu học thực hành là
hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng hành dụng tương ứng với
môn học, ngành học và chuyên môn nghề nghiệp.
2

1.2. Thực trạng hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề tại trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội được sự giúp của cơ quan hợp tác
quốc tế JICA Nhật Bản với dự án JICA- HaUI từ năm 2000 với mục tiêu “ Phát
triển nguồn nhân lực kỹ thuật cao phục vụ cho nền kinh tế của đất nước” đã và
đang thực hiện công tác quản lý đào tạo nhằm nâng cao khả năng đào tạo thực hành

và phát triển tư duy kỹ thuật năng lực nhận thức trong đào tạo thực hành các kỹ
thuật viên Cao đẳng nghề có trình độ kỹ năng kỹ xảo nhằm đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn sản xuất của các doanh nghiệp. Trong những năm qua do điều kiện phát
triển của khoa học - kỹ thuật, máy móc hiện đại, phức tạp được sử dụng ngày càng
nhiều trong sản xuất, đòi hỏi người thợ vận hành phải có kỹ năng thực hành nghề
có trình độ chuyên môn cao. Để đáp ứng được nhu cầu của xã hội, nhà trường đã
quan tâm tới các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, tuy nhiên, với sự phát triển
nhanh chóng của nền công nghiệp hóa hiện đại hóa, đặc biệt là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư của nước ngoài, chính vì vậy cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nội dung
chương trình đào tạo, công tác quản lý dạy nghề chưa thực sự chú trọng vv…so với
yêu cầu phát triển còn thiếu và còn nhiều bất cập, trong đó công tác quản lý dạy học
thực hành cho sinh viên hệ Cao đẳng nghề đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối
với việc nâng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp.
1.3. Tình hình nghiên cứu về hoạt động dạy thực hành ở các trường Cao đẳng,
Đại học
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực vấn đề
đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng với nhu cầu của xã hội đang trở thành vấn đề
quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Nhằm góp phần thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là: “ Sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình
trạng yếu kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Đẩy mạnh công nghiệp hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020”.
Trước tình hình này, nhiều năm qua trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã
có một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý
3

dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề nói riêng nhưng chưa có cơ sở lý luận, chưa
mang tính hệ thống và còn ít đề tài nghiên cứu quản lý dạy học thực hành hệ Cao
đẳng nghề ở trong trường Đại học. Điều đó đặt ra cho trường Đại học Công nghiệp

Hà Nội phải xem xét một cách tổng thể việc tổ chức quản lý dạy học, đặc biệt là dạy
học thực hành hệ Cao đẳng nghề. Chính vì lý do đó tác giả đã chọn và nghiên cứu
đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề tại trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp”, làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp, đồng thời cũng là việc vận dụng những kiến thức, phương pháp
đã học vào thực tiễn công tác của bản thân. Hy vọng góp một phần nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng dạy nghề nói chung và quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ
Cao đẳng nghề nói riêng ở trường Đại học công nghiệp Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy
học thực hành hệ Cao đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, tác giả đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nhằm nâng cao chất
lượng dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề ở các
cơ sở đào tạo
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề
tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và ngoài doanh nghiệp
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng
nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong
giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề tại trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội
- Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề
4


5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề cơ bản sau:
- Phát hiện thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng
nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
- Để đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng
nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cần áp dụng những biện pháp nào?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và ứng dụng đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
thực hành hệ Cao đẳng nghề trên cơ sở khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn
nhu cầu doanh nghiệp thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học thực hành hệ Cao
đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề
tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại trường ĐHCNHN
- Khảo sát trên cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên trong trường và cán bộ
quản lý là cựu sinh viên công tác tại các doanh nghiệp.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao
đẳng nghề tại trường ĐHCNHN, chỉ ra những cơ sở khoa học quản lý hoạt động
dạy học thực hành nghề để xây dựng biện pháp quản lý dạy học thực hành phù hợp.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng trực tiếp cho hệ Cao đẳng nghề trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội và các cơ sở đào tạo hệ Cao đẳng nghề khác. Ngoài ra nó
còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý đào tạo nghề.
9. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu
các văn bản của nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ lao động thương binh xã hội,

Bộ Công thương, các báo cáo thường niên và định kì của trường Đại học Công
5

nghiệp Hà Nội, các văn bản về quản lý đào tạo, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra – khảo sát
bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, thống kê và
phân tích.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao
đẳng nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng
nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao
đẳng nghề tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp

6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỰC HÀNH HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước
Tùy thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học công
nghệ và văn minh của mỗi quốc gia mà việc hình thành hệ thống giáo dục - đào
tạo,hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống sử dụng quản lý lao động cũng khác
nhau.Ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX các nước tư bản phát triển đã rất quan

tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lý quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu
cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc thù yêu cầu về nguồn nhân lực khác nhau nên
phương pháp, hình thức và quy mô cũng khác nhau nhưng vẫn chung một mục tiêu,
chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp trong quá trình
đào tạo tại trường và các doanh nghiệp.
1.1.1.1.Hoa Kỳ
Đào tạo công nhân được trú trọng tiến hành trong các trường THPT phân
ban, các trường dạy nghề cấp trung học và các cơ sở đào tạo nghề sau THPT, học
sinh tốt nghiệp được cấp bằng chứng nhận chứng chỉ công nhân lành nghề và có
quyền được đi học tiếp theo. Thời gian đào tạo từ 2 – 7 năm tùy theo từng nghề.
1.1.1.2. Cộng hòa Liên bang Đức
Sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề kép (Dual System) trong đó có kết
hợp chặt chẽ giữa quá trình đào tạo nghề tại trường dạy nghề và các hoạt động đào
tạo thực tế, thực tập sản xuất tại các doanh nghiệp. Do các loại hình trường rất đa
dạng nên không có mô hình tổ chức quản lý đồng nhất giữa các trường, nhất là các
bang khác nhau có trường công lập, trường tư thục và trường thuộc công ty tư nhân
chuẩn bị phần nhân lực cho công ty mình
1.1.1.3. Cộng hòa liên bang Nga ( Liên Xô ngày xưa)
Công tác đào tạo nghề ở Nga đã có từ lâu đời là đào tạo tại xí nghiệp. Tháng
7 năm 1920 Lê Nin ký sắc lệnh về “ Chế độ học tập kỹ thuật- nghề nghiệp”, sắc
lệnh này bắt buộc đối với mọi người từ 18 đến 40 tuổi . Việc đào tạo rất đa dạng đó
là dạy nghề cạnh xí nghiệp và trường dạy nghề .Các trường dạy nghề và cạnh xí
7

nghiệp với thời gian học tập khác nhau; 2 năm đào tạo công nhân bậc 3 và bậc 4; 2
năm rưỡi và 3 năm đào tạo công nhân bậc 5 và bậc 6; 3 năm và 4 năm đào tạo công
nhân lành nghề bậc cao.
- Giai đoạn 1: Đào tạo lý thuyết và thực hành cơ bản tại cơ sở đào tạo của xí
nghiệp.
- Giai đoạn 2: Đào tạo tại vị trí làm việc với sự hướng dẫn của thợ cả hoặc

hướng dẫn viên thực hành.
1.1.1.4. Đài Loan
Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tại trường trung cấp nghề ra trường
được công nhận là công nhân lành nghề.
Học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề, Cao đẳng nghề và công nhân lành nghề
được học tiếp theo ở bậc cao đẳng, tốt nghiệp được cấp bằng kỹ thuật viên, công
nhân kỹ thuật bậc cao có quyền học tiếp lên Đại học.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo nghề cũng
được quan tâm ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX, khi mới thành lập Tổng cục
dạy nghề trực thuộc Chính phủ. Điều 32 luật giáo dục năm (2005) qui định giáo dục
nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện 3- 4 năm, một số
nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lý học lao động như Đặng
Danh Ánh, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Đức Trí, Trần Khánh
Đức, đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và
công tác dạy nghề.
Tác giả: Tô Văn Khôi (2006), “Đổi mới hoạt động dạy nghề ở trường Cao
đẳng Công nghiệp Thái Nguyên”, Tác giả đưa ra: Để đề cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp cùng với việc đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp là một vấn đề đang
được các cơ sở đào tạo nghề quan tâm. Hệ thống giáo dục dạy nghề đã bắt đầu đổi
mới và phát triển, chuyển từ hệ thống dạy học hệ thấp với hai cấp đào tạo chuyển
sang hệ thống dạy nghề với ba cấp trình độ đào tạo: Sơ cấp, trung cấp nghề và cao
đẳng nghề.
Trường Đại học sư phạm Nam Định nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ứng
dụng phương pháp dạy nghề theo năng lực thực hiện trong đào tạo giáo viên dạy
8

nghề ở trường Đại học sư phạm Nam Định”, Mã số: CB 2007- 03 – 10. Đề tài tập
chung phân tích những nội dung của dạy nghề theo năng lực thực hiện: Mục tiêu,
nội dung, phương pháp và phương tiện dạy nghề, kiểm tra đánh giá dạy nghề… để

luận giải sự cộng tác tối ưu giữa người dạy với người học khách quan để truyền đạt,
lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề và thái độ nhằm đạt được mục tiêu dạy nghề.
Những lý luận của đề tài góp phần làm phong phú thêm về mặt lý luận dạy nghề
làm cơ sở cho việc khảo sát, điều tra thực trạng dạy nghề và đề xuất các giải pháp tổ
chức, ứng dụng phương pháp dạy nghề theo năng lực thực hiện cho sinh viên.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu đó còn có một số luận văn thạc sĩ
chuyên ngành quản lý giáo dục cũng đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động dạy nghề
trong các cơ sở đào tạo nghề có thể kể đến một số công trình sau.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của phòng Đào tạo, trường Cao đẳng
nghề giao thông vận tải trung ương II (2008), tác giả: Đặng Anh Tuấn.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của phòng đào tạo trường Cao đẳng
nghề kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc, (2011), tác giả: Nguyễn Văn Hiển.
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng xây dựng công
trình đô thị (2006), tác giả: Trịnh Văn Dũng…
Nhóm tác giả dự án HaUI – JICA của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội: “
Nghiên cứu khảo sát mức độ chấp nhận của các doanh nghiệp đối với sinh viên và
các chương trình đào tạo của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”. Mục đích tìm
hiểu xem cần phải cải tiến các khóa học, môn học nào, cũng như phương pháp dạy
hoặc hệ thống quản lý nào, để có thể cung cấp nguồn nhân lực đạt được yêu cầu
của ngành công nghiệp. Đặc biệt việc nắm bắt được những nhu cầu của ngành là
một điều thiết yếu đối với các khóa đào tạo, bởi vì các kỹ năng thực hành mà học
viên được đào tạo sẽ được ứng dụng trực tiếp trong quá trình làm việc cho các
doanh nghiệp. Một mục đích khác của việc khảo sát là giúp cho giảng viên làm
quen và tăng cường mối quan hệ với các doanh nghiệp tạo cho giảng viên được
tham quan rất nhiều với các doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp và học
hỏi các công nghệ tiên tiến cũng như các phương pháp quản lý sản xuất của doanh
nghiệp. Nhiều tài liệu giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên soạn và phát
hành như: Năm 1999, trường đào tạo cán bộ công đoàn Hà Nội với đề tài: “Đánh
9


giá thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”; Tác giả Nguyễn Minh Đường
(2001) với “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân
lực;. Tất cả những công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến chất lượng tay nghề,
chất lượng công tác đào tạo nghề trong những năm qua và đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói chung và quản lý hoạt động dạy học
thực hành hệ Cao đẳng nghề nói riêng trong thời gian tới phục vụ sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước. Tuy nhiên, ở trường Đại học Công nghiệp Hà Nội chưa nghiên cứu
vấn đề này một cách chuyên sâu và hệ thống.
Vì vậy, công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành hệ Cao đẳng nghề tại
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cần được nghiên cứu chuyên sâu và bài bản.
Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp góp phần thực hiện thành
công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội nói riêng
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Nghề và đào tạo nghề
1.2.1.1. Khái niệm nghề
Theo quan niệm ở mỗi quốc gia, khái niệm về nghề có sự khác nhau nhất
định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề ở nước ngoài và ở Việt Nam.
- Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: "Là công việc chuyên môn đòi hỏi
một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật".
- Khái niệm nghề ở Pháp: "Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ
xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống".
- Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa:" Là hoạt động cần thiết cho xã hội
ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”.
Ở Việt nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra nhưng chưa được thống nhất.
- Khái niệm chung về nghề như sau: “Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao
động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ
năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được

những nhu cầu của xã hội”.
10

- Theo tác giả Vũ Minh Hùng thì:“ Những chuyên môn có những đặc điểm
chung gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề.
Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn
là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức
mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi
những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con
người” [13, tr. 11].
- Theo từ điển Tiếng Việt (1998) thì “Nghề là công việc chuyên làm, theo sự
phân công của xã hội”.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân ( nhu cầu
bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn
những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân. Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa
một hệ thống giá trị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả
do nghề mang lại. Nghề là cơ sở giúp cho con người có việc làm, sự nghiệp.
1.2.1.2. Đào tạo nghề
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường nhằm
cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối
giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương
trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi
tốt nghiệp cùng các quy trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn
mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam - NXB Hà Nội 1995: "Đào tạo là quá trình
tác động đến một con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần
của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài người.

Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo
đức, nhân cách".
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: " Đào tạo là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ sảo,
11

thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời
hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả".
- Theo tài liệu của Bộ LĐ-TB&XH xuất bản năm (2002) thì khái niệm đào
tạo nghề kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi
hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội.
Qua đó ta thấy: Dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm
cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng lại là yếu tố cơ bản
tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy nghề giúp cho
người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Hiện nay, dạy nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Sự tích
hợp thể hiện ở chỗ đòi hỏi người học sinh hôm nay, người thợ trong tương lai phải
vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Dạy nghề
cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết
của một nghề.
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một nhân tố không thể thiếu được trong đời sống và sự phát triển
của xã hội. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội
khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các triết gia, các
nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay điều rất coi trọng vai trò của quản lý trong sự ổn
định và phát triển của xã hội. Nó là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất
yếu lịch sử.
Xung quanh khái niệm “quản lý”, các tác giả xuất phát từ góc độ tiếp cận
khác nhau, đã đưa ra nhiều ý kiến đa dạng khác nhau. Tuy vậy, những khái niệm đa

dạng đó đều có một nét chung là, tất cả đều mô tả, giải thích về bản chất, về lý luận
và các kỹ thuật làm cơ sở cho hoạt động quản lý.
Chúng ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, nhằm đạt tới
mục đích của người tổ chức quản lý và phù hợp với quy luật khách quan. Hoạt động
gắn kết đó mang một tính chất đặc thù là tổ chức, điều khiển hoạt động của mọi
người nhằm thực hiện mục tiêu đã định trước. Về vấn đề này, trong bộ “Tư bản”. C.
12

Mác đã đề cập rất rõ như sau: “Bất cứ lao động xã hội của một cộng đồng nào, được
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, cũng đều cần có sự quản lý, nó làm hài hòa
mối quan hệ giữa các công việc riêng rẽ và thực hiện những chức năng chung nhất,
xuất phát từ sự vận động của toàn bộ cơ cấu lao động ( khác với sự vận động của
từng bộ phận độc lập). Từ quan điểm chung đó có thể thấy, quản lý hay điều khiển
lao động là một điều kiện quan trọng nhất để xã hội loài người vận hành, phát triển
và hoàn thiện.
Hoạt động quản lý luôn gắn liền với lao động xã hội. Khi lao động xã hội đạt
tới một quy mô nhất định thì sự phân công lao động sẽ đưa tới việc tách riêng hoạt
động quản lý thành chức năng độc lập, nghĩa là bộ phận người này trực tiếp sản
xuất, còn bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý.
- Theo từ điển Tiếng Việt-Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: "Quản lý là trông
coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định"
- Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục
đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và
đạt tới mục đích dự kiến" [ 15, tr. 15 ].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “ Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra, (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [4, tr. 8]

Một số tiếp cận khác.
- Tiếp cận theo tư duy thông thường, quản lý là biết được chính xác điều
anh muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất.
- Theo tư duy ngôn ngữ học, quản lý được định nghĩa là: “Việc tổ chức, điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. (Từ điển Tiếng Việt. Trung tâm
Từ điển học. Viện ngôn ngữ học, 1993).
- Từ góc độ quản lý xã hội, quản lý được coi là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý
(đối tượng quản lý) về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… bằng một hệ thống các
13

luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
- Với nghệ thuật quản lý, thì quản lý chính là một nghệ thuật đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của
người khác.
- Tiếp cận từ góc độ các nhà tổ chức, quản lý được coi là tác động có định
hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đặt được mục tiêu của tổ chức.
- Với tiếp cận của các nhà kinh tế, quản lý là vận dụng, khai thác một cách
tốt nhất các nguồn nhân lực và vật lực (kể cả hiện có và tiềm năng) để đạt đạt hiệu
quả tốt nhất.
-Trên quan điểm tiếp cận hệ thống, quản lý là một quá trình lập kế hoach, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ thống đơn vị và
việc sử dụng các nguồn nhân lực phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Có thể thấy tùy theo cách tiếp cận khác nhau, người ta có thể nêu ra những
khái niệm về quản lý khác nhau, nhưng bản chất của hoạt động quản lý điều là sự
tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu
đã định. Nói một cách ngắn gọn, quản lý là một loại lao động để điều khiển lao

động. Về bản chất, nó là quá trình điều chỉnh mọi quá trình khác của xã hội.
Từ sự phân tích trên cho thấy: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên các đối tượng quản lý thông qua việc lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức và kiểm
tra các hoạt động của hệ thống, tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Những dấu hiệu chung của quản lý đó là:
- Quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động. Về bản chất, nó là quá
trình điều khiển mọi quá trình xã hội khác.
- Có sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đã định.
- Liên quan tới môi trường xác định.




×