Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty xuất nhập khẩu quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.67 KB, 19 trang )

Giới thiệu về công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh.
Công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh.
Tên giao dịch: Quảng Ninh IMPORT-EXPORT company.
Tên đối ngoại: QUNIMEX.
Địa chỉ: 86-Lê Thánh Tông-Thành phố Hạ Long –Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.852302 – 033.825642
Fax: 84.33.25516.
I.Giới thiệu chung về công ty.
1.Hoàn cảnh ra đời và quá trình phát triển .
Công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh được thành lập theo quyết định số
128/BNT/QĐ-TCCB ngày 27-3-1964 của Bộ ngoại Thương thành “Công ty
xuất nhập khẩu và kinh doanh hàng xuất khẩu tỉnh Quảng Ninh”. Trong giai
đoạn này nhiệm vụ của công ty là tổ chức sản xuất khai thác thu mua hàng
xuất khẩu cho các Tổng công ty thuộc Bộ Ngoại Thương buôn bán trao đổi
hàng hóa xuất nhập khẩu với tỉnh Quảng Đông.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong giai đoạn này là lâm, hải sản,
khoáng sản như: quế, hồi, ba ba, tôm, mực, than, gỗ đặc sản,…và các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ như: mành trúc, chiếu cói, thảm đay,…Nhập khẩu chủ
yếu các mặt hàng phục vụ các ngành sản xuất, tiêu dùng trong nước và an
ninh quốc phòng.
Đến năm 1975 công ty đổi tên thành “Công ty Liên hiệp xuất khẩu
Quảng Ninh” đây là thời kì sản xuất kinh doanh trong cơ chế bao cấp.Trong
thời gian này công ty có trách nhiệm là khôi phục và củng cố ngành Ngoại
thương của tỉnh sau thời gian dài chiến tranh. Công ty sẽ khai thác mọi tiềm
năng về tài nguyên nh: đất đai, rừng, biển,…để phục vụ cho việc xuất khẩu.
Chuẩn bị cơ sở vật chất và thực hiện tốt các kế hoạch 5 năm. Duy trì và phát
triển những mặt hàng thế mạnh của địa phương có lợi thế về xuất khẩu như
lâm sản, hải sản…Xây dựng các mặt hàng chủ lực, có doanh sè cao và ổn
định
Sau một thời gian hoạt động đến năm 1980 công ty lại đổi tên thành
“công ty Liên hợp xuất nhập khẩu Quảng Ninh” với quy mô lớn và phân chia


chức năng nhiệm vụ về các huyện, thị xã trong tỉnh .Với các phòng ban chính
với nhiệm vụ tham mưu, quản lý,…thì đặt ở trụ sở của công ty.
Tháng 7/1984 công ty tiến hành bàn giao phân cấp các trạm ngoại
thương ở các huyện, thị xã về cho chính quyền huyện, thị xã quản lý.Trong
giai đoạn này là khai thác năng ở các địa phương, đẩy mạnh sản xuất để xuất
khẩu.Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng:than, quế, thảo quả, sa nhân,tùng
hương, tắc kè…chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng sang Hồng Kông và các nước
XHCN. Đặc biệt công ty còn đầu tư xây dựng một số mặt hàng xuất khẩu chủ
lực nh: hàng thủ công mỹ nghệ, than,…và các vùng chuyên canh.
Nhập khẩu các mặt hàng nh:gạo, phân đạm, tàu thuyền,… và nhiều mặt
hàng tiêu dùng khác.
Từ năm 1986-1993 đây là thời kì công ty sản xuất kinh doanh trong giai
đoạn khủng hoảng và khó khăn của nền kinh tế, bước đầu chuyển từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường.Công ty tiếp tục cải cách mô hình tổ chức theo
2 khối :
- Khối văn phòng công ty gồm các phòng ban.
- Khối các đơn vị trực thuộc.
Trong giai đoạn này công ty chú trọng tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ
lực với chất lượng cao, số lượng lớn và ổn định và mở rộng xuất khẩu thêm
một số mặt hàng mới: chè, lạc nhân, song mây, riêng hàng thủ công mỹ nghệ
có xu hướng giảm. Hàng nhập khẩu chủ yếu là mặt hàng phục vụ sản xuất và
tiêu dùng trong nước nh: ô tô, xe máy,…
Đến năm 1993 công ty đổi tên thành “ Công ty xuất nhập khẩu Quảng
Ninh “ với tên đối ngoại là: QUNIMEX.Từ 1993-1998 thời kì phục hồi và
phát triển. ở thời kì này công ty còn mở thêm một số loại hình xuất khẩu
ngoài hình thức xuất khẩu trực tiếp như:tạm nhập tái xuất,…đạt hiệu quả kinh
doanh cao.Tuy nhiên những năm này hoạt động của công ty còn đơn điệu mới
chỉ tập trung vào lĩnh vực thương mại dịch vụ. Đến năm 1998 trước biến động
mạnh mẽ ở thị trường trong và ngoài nước và cuộc khủng hoảng kinh tế công
ty đã đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh. Mở rộng các hoạt động

mới nh:chế biến hảI sản xuất khẩu, dịch vụ du lịch,…thực hiện đổi mới quản
lí tài chính, nhân lực…các mặt hàng xuất khẩu ngày càng đa dạng và phong
phó.
Từ 1999 đến nay, đây là giai đoạn tăng tốc phát triển, tăng tính hiểu quả
và nâng cao khả năng cạnh tranh. Đây là giai đoạn phát triển, mở rộng các
hoạt động, tiến hành đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc.Đẩy mạnh đầu tư
trung, dài hạn váo các dự án nhằm khai thác các tiềm năng của địa phương,
tìm hướng mở rộng và phát triển ra bên ngoài nhằm tăng tính hiệu quả và
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo sự ổn định lâu dài và tăng tốc
độ phát triển.
Thực hiện quyết định số 1775 QĐ/UB ngày 10/6/2003về việc phê duyệt
sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước của UBND tỉnh Quảng Ninh, công ty
đã tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp.công tác sắp xếp lao động được triển
khai một cách dân chủ, công khai và đúng quy trình.Công tác kiêm kê tài sản,
xác định giá trị doanh nghiệp được tiến hành nghiêm túc, đúng hưỡng dẫn của
các ban ngành liên quan. Đến nay công ty là doanh nghiệp đầu tiên của tỉnh
cổ phần hóa đợt này và đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông,thông
qua điều lệ tổ chức và hoạt động, đồng thời bầu ra Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát của công ty.
Năm 2004 công ty chính thức chuyển đổi hoạt động theo hình thức công
ty cổ phần.Mặc dù bước vào hoạt động theo mô hình mới trong lúc tình hình
thị trường trong và ngoài nước có nhiều biến động, nên hoạt động kinh doanh
của công ty gặp một số khó khăn nhất định.Nhưng với truyền thống đoàn kết
vượt mọi khó khăn, ý chí quyết tâm chủ động, sáng tạo, phát huy nội lực, tháo
gỡ khó khăn, nỗ lực phấn đấu vươn lên của tập thể cán bộ công nhân viên,
công ty đã hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ năm 2004, đồng thời tích cực triển
khai các phương án sản xuất kinh doanh, duy trì và đảm bảo việc làm, thu
nhập cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Đồng thời đẩy
mạnh các phong trào thi đua trên diện rộng, có chiều sâu tạo không khí phấn
khởi, đoàn kết hăng hái lao động sản xuất thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế

hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005.
Hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 tương đối thuận lợi :các hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao,phương thức quản lý luôn được đổi
mới, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, đảm bảo được việc làm,
thu nhập, thực hiện tốt chính sách, chế độ đối với người lao động, duy trì tốt
các phong trào tự quản an ninh trật tự, an toàn lao động,tích cực hưởng ứng
và tham gia các hoạt động xã hội.
Phương hướng năm 2006:
-Tiếp tục đổi mới doanh nghiệp cả về hình thức lẫn nội dung đặc biệt là
công tác quản lý.
- Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh năm
2006, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đúng đủ nghĩa vụ thuế với nhà
nước, nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Tích cực nghiên cứu đón bắt thời cơ, mở rộng thị trường,khai thác tiềm
năng, thế mạnh của địa phương, đồng thời tiếp tục đầu tư chính, chiều sâu vào
các ngành mòi nhọn.
- Phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời chú trọng phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển yêu cầu của doanh nghiệp.
Trải qua nhiều thập niên hoạt động, Công ty không ngừng phát triển và
ngày càng mở rộng thêm các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố và tiến hành hợp
tác với nhiều nước trên thế giới và thu được nhiều kết quả.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
ngày càng được đổi mới và được trang bị những thiết bị tiên tiến. Công ty có
nhiều trụ sở và văn phòng đại diện: Thành phố Hải Phòng, Thành phố Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh ,chi nhánh ở Vĩnh Phóc,…Trong hoạt động sản
xuất và kinh doang, công ty luôn lấy chữ “tín” và tuân theo nguyên tắc “Bình
đẳng đôi bên cùng có lợi” trong quan hệ với khách hàng
Trải qua quãng thời gian dài tồn tại và phát triển với nhiều tên gọi khác
nhau, hình thành và phát triển trong giai đoạn khó khăn của đất nước nhưng
công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh cũng đã khẳng định được tên tuổi của

mình ở thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế. Với cách thức
tổ chức bộ máy quản lý tiên tiến gọn nhẹ, với đội ngò cán bộ công nhân viên
có trình độ, có kinh nghiệm và ý thức tổ chức kỉ luật tốt nên công ty ngày
càng khẳng định được vị thế của mình và có những đóng góp quan trọng vào
sự nghiệp xây dựng Tỉnh Quảng Ninh nói riêng và Việt Nam nói chung ngày
càng phát triển và giàu đẹp.
2.Nguồn vốn của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh là doanh nghiệp nhà nước, có tư
cách pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập .Khi thành lập công ty, vốn nhà
nước giao cho là:
Vốn cố định: 10 tỷ 3 trăm triệu đồng.
Vốn lưu động: 7 tỷ 3 trăm triệu đồng.
Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên phải có trách nhiệm bảo vệ và
quản lý vốn, tài sản của nhà nước giao cho công ty.Toàn bộ vốn,tài sản của
nhà nước phải được hoạch toán đúng, đủ theo quy định của điều lệ tổ chức kế
toán của nhà nước.
Ngoài phần kế hoạch, căn cứ vào nhu cầu cụ thể của thị trường, công ty
được quyền mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn vật tu,
lao động tự cân đối theo kế hoạch của mình.
3.Nhiệm vụ của công ty.
a.Nhiệm vô chung.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề mà công ty đã đăng kí và đúng với
mục đích hoạt động của công ty.
- Bảo toàn,phát triển nguồn vốn của nhà nước giao cho hoạt động khi
thành lập công ty và phải thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm đối với nhà
nước như: đóng thuế,…
- Phải chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty
- Bảo vệ Công ty, phải đảm bảo an toàn sản xuất và kinh doanh, bảo vệ
môi trường, giữ gìn an ninh trật tự ,thực hiện nghĩa vụ quốc phòng.

b.Nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh.
-Tổ chức khai thác các mặt hàng, mở rộng các hình thức bán buôn, bán
lẻ, mở các đại lý của công ty để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư và
phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Mở rộng liên doanh liên kết với các tổ chức
xuất nhập khẩu trong nước cũng như nước ngoài.
- Xuất khẩu những mặt hàng trong nước mà các tổ chức nước ngoài có
nhu cầu.
-Nhập khẩu những hàng hóa có nhu cầu ở trong nước và những mặt hàng
nước ta chưa sản xuất được.
-Gia công chế biến nông, lâm sản,thực phẩm xuất khẩu.
-Sản xuất, gia công các loại hàng thủ công, mỹ nghệ chất lượng tốt, mẫu
mã đẹp phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu.
4.Trách nhiệm và quyền hạn của công ty.
Công ty có quyền về sử dụng tài sản, hoàn thiện cơ cấu tài sản để phù
hợp với nhu cầu của ngành nghề kinh doanh. Công ty có quyền tổ chức sản
xuất, tổ chức quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Công ty có quyền kí kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế quốc
doanh và các thành phần kinh tế nhà nước.
Có quyền nhượng bán, cho thuê tài sản cố định không dùng hoặc chưa
dùng đến.Việc nhượng bán phải có công văn gửi cấp trên và được sự đồng ý
của cấp trên.
Công ty có quyền lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh sao cho có thể đạt
kết quả cao.
Công ty có quyền tuyển lao động theo yêu cầu của công việc và có
quyền cho thôi việc nếu lao động đó vi phạm quy định của công ty.
Công ty có quyền lập bảng lương, tiền thưởng theo quy định của công
ty. Công ty có quyền thưởng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào có đóng lớn
cho công ty. Công ty có quyền lùa chọn hình thức trả lương cho công nhân.
Công ty có trách nhiệm bồi dưỡng, đào tạo đội ngò cán bộ,công nhân

viên có trình độ, có năng lực có khả năng tiếp nhận những công nghệ mới,
tiên tiến phù hợp với quá trình đổi mới và phát triển của công ty.
Công ty có trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần
của cán bộ công nhân viên.
Công ty phải không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh,đổi
mới phương thức sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
5.Mạng lưới của công ty.
Công ty có một mạng lưới chi nhánh rộng, mở ở nhiều địa phương, tỉnh,
được tổ chức chặt chẽ. Đây là cơ sở quan trọng quyết định sự thành công của
công ty ngày hôm nay. Với mạng lưới chi nhánh rộng nên công ty dễ dàng thu
mua hàng hóa, thuận tiện cho việc trao đổi và kinh doanh buôn bán nhiều mặt
hàng.
+ Bé máy giúp việc cho Giám đốc:
- Phòng kế hoạch tổng hợp.
- Phòng kinh doanh.
- Phòng kế toán tài vụ.
- Phòng tổ chức cán bộ.
- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp.
+ Các công ty, xí nghiệp thành viên.
- Công ty xuất nhập khẩu nông lâm khoáng sản.
- Công ty xuất nhập khẩu Miền Đông.
- Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp.
- Công ty dịch vụ du lịch Bạch Đằng.
- Xí nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ
- Xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Yên Hưng.
+ Các chi nhánh, đại diện.
- Chi nhánh Hà Nội.
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Vĩnh Phóc.
- Đại diện tại thành phố Hải Phòng.

- Đại diện tại Móng Cái – Quảng Ninh.
II.Hoạt động chính của công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh.
Tổ chức sản xuất, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng : nông sản, hải
sản, đồ thủ công mỹ nghệ.
Nhập khẩu thiết bị máy móc và hàng tiêu dùng. Kinh doanh trong nước
theo hình thức bán buôn, bán lẻ, mở các đại lý, chi nhánh,…
Kinh doanh dịch vụ, du lịch, khách sạn, nhà hàng, cho thuê văn phòng
đại diện,…
Liên doanh đầu tư, phát triển thương mại, du lịch và xản xuất hàng hóa.
Kinh doanh với thị trường Trung Quốc.
III.Những mặt hàng xuất khẩu chính của công ty.
Ngoài việc sản xuất, bán buôn, bán lẻ ở tỉng Quảng Ninh và trong nước
thì công ty cũng tiến hành xuất nhập khẩu những lô hàng lớn, có giá trị ra
nước ngoài. Thị trường chính của công ty đó là: Trung quốc, Nhật Bản, Đài
Loan, các nước Tây Âu,…Với cách thức giao dịch gọn nhẹ, nhanh chóng, uy
tín, chặt chẽ Công ty đã tạo được Ên tượng tốt cho khách hàng và có được
những bạn hàng thân thiết.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty trong thời gian qua là: cao su,
cà phê, đá quý, hàng dệt may, hạt điều,… các sản phẩm nông, lâm, thủy sản
và hàng thủ công mỹ nghệ.
Với việc sản xuất, buôn bán nhiều mặt hàng, phong phú về chủng loại
với nhiều hình thức kinh doanh và có một hệ thống chi nhánh cơ sở phân bố
rộng khắp cả nước Công ty xuất nhập khẩu Quảng Ninh ngày càng lớn mạnh
và càng khẳng định được vị thế, uy tín của mình ở trong nước cũng như trên
thị trường quốc tế và tạo được sự tin tưởng cho người tiêu dùng sản phẩm của
công ty là một trong những doanh nghiệp thành công nhất trên thị trường xuất
nhập khẩu của Việt Nam.
1.Xuất khẩu.
a.Cao su tự nhiên.
Khả năng xuất khẩu: trên 20.000tấn/năm

Thị trường chính: Trung quốc.
b.Chè.
Khả năng xuất khẩu: trên 1.000tấn/năm.
Thị trường: Trung đông, ba lan, Malaixya, Indonexia, Đài loan,…
c.Tùng hương.
Sản lượng xuất khẩu hàng năm: 1.500tấn/năm.
Thị trường: Hàn quốc, Nhật bản,Đức.
d.Quế.
Khả năng xuất khẩu: trên 400tấn/năm
Thị trường chính: Hồng kông, Hàn quốc,Nhập bản,…
e.Đất sét.
f.Đá cao lanh.
Khả năng xuất khẩu: trên 30.000tấn/năm
Thị trường chính: Indonexia,Nhập bản.
Ngoài ra công ty còn khai thác và xuất khẩu số hàng hóa như: Hoa hồi,
nấm hương, vải thiều, hàng thủ công mỹ nghệ…
2.Nhập khẩu.
- Nhập khẩu ô tô, lốp ô tô, xe máy, hàng điện tử, điện lạnh.
- Nguyên vật liệu, phụ tùng, máy móc vật tư thiết bị.


IV. nh hng ti
ti : Vn dng mt s phng phỏp thng kờ phõn tớch hot ng
xut khu hng th cụng m ngh ca cụng ty xut nhp khu Qung Ninh,
thc trng v gii phỏp.
Ban giám đốc
Giám đốc
Các phó Giám đốc
Phòng tham m u quản lý
Phòng tổ chức hành chính

Phòng kế toán
Phòng kiểm toán
Phòng đầu t phát triển
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh 1,2,3,4
Phòng dịch vụ- du lich.
Các công ty kinh
doanh
-Công ty XNK
-Công ty XNK nông,
lâm, khoáng sản.
-Công ty XNK Miền
Đông.
-Công ty dịch vụ du
lịch Bạch Đằng.
Xí nghiệp sản xuất
kinh doanh.
-Xí nghiệp chế biến
hàng XK Yên H ng
-Xí nghiệp thủ công
mỹ nghệ XK
Các chi
nhánh,văn phòng
đại diện
-chi nhánhTP Hà
Nội
-Chi nhánh TP Hồ
chí Minh
-Chi nhánh Vĩnh
Phúc

-Văn phòng ở Hải
Phòng
-Văn phòng ở Hải
Ninh
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
Lời mở đầu.
Chương I : Mét số vấn đề chung về xuất khẩu và phân tích thống kê hoạt động
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.

I.Những vấn đề chung về xuất khẩu.
1.Khái niệm về xuất khẩu.
2.Các hình thức xuất khẩu.
3.Khái quát tình hình xuất khẩu của Việt Nam.
4.Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
II.Vai trò của xuất khẩu hàng hàng hóa và dịch vụ.
III.Phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
1.Hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích hoạt động xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ .
2.Các phương pháp phân tích thống kê.
Chương II : Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty.
I.Khái quát chung về công ty.
II.Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ.
Chương III : Những kiến nghị và giải pháp.


Nguồn số liệu(báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế toán)
Kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cãi của công ty XNK Quảng Ninh.
Năm

Tổng
k/ngạchXK
hàng TCMN
(USD)
Trị giá
XK hàng
mây, tre,
cãi(USD)
1999 126790 12100
2000 89920 13680
2001 128620 20760
2002 145150 11480
2003 124840 9740
2004 135040 12850
Tổng 750360 80610
Kim ngạch xuất khẩu hàng sơn mài của công ty XNK Quảng Ninh.
Năm
Tổng
k/ngạchXK
hàng TCMN
(USD)
Trị giá
XK hàng
sơn mài
(USD)
1999 126790 3620
2000 89920 17290
2001 128620 11150
2002 145150 7490
2003 124840 23590

2004 135040 22980
Tổng 750360 86120
Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ của công ty XNK Quảng Ninh.
Năm
Tổng
k/ngạchXK
hàng TCMN
(USD)
Trị giá
XK hàng
gốm sứ
(USD)
1999 126790 19280
2000 89920 16750
2001 128620 34730
2002 145150 50440
2003 124840 45780
2004 135040 45260
Tổng 750360 212240
Kim ngạch xuất khẩu hàng thêu ren của công ty XNK Quảng Ninh.
Năm
Tổng
k/ngạchXK
hàng TCMN
(USD)
Trị giá
XK hàng
thêu ren
(USD)
1999 126790 28630

2000 89920 18050
2001 128620 14530
2002 145150 16160
2003 124840 19010
2004 135040 25850
Tổng 750360 122230
Kim ngạch xuất khẩu hàng thảm của công ty XNK Quảng Ninh.
Năm
Tổng
k/ngạchXK
hàng TCMN
(USD)
Trị giá
XK hàng
thảm
(USD)
1999 126790 37310
2000 89920 4550
2001 128620 12340
2002 145150 9540
2003 124840 11580
2004 135040 6020
Tổng 750360 81340
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ khác của công ty XNK
Quảng Ninh.
Năm
Tổng
k/ngạchXK
hàng TCMN
(USD)

Trị giá
XK hàng
TCMN
khác
(USD)
1999 126790 25850
2000 89920 19600
2001 128620 35110
2002 145150 50040
2003 124840 15140
2004 135040 22080
Tổng 750360 167820
Kim ngạch xuất khẩu sang Châu á -Thái Bình Dương
Đơn vị: USD
Năm
Tổng KN
xuất khẩu
hàng
TCMN
Giá trị XK
sang Châu á
- TBD
1999 126790 31120
2000 89920 37800
2001 128620 44370
2002 145150 45050
2003 124840 40440
2004 135040 48210
Tổng 750360 246990
Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản

Đơn vị: USD
Năm Tổng KN Giá trị XK
xuất khẩu
hàng
TCMN
sang Nhật
Bản
1999 126790 1670
2000 89920 6900
2001 128620 11430
2002 145150 6220
2003 124840 8060
2004 135040 15880
Tổng 750360 50160
Kim ngạch xuất khẩu sang Đài Loan
Đơn vị: USD
Năm
Tổng KN
xuất khẩu
hàng
TCMN
Giá trị XK
sang Đài
Loan
1999 126790 12590
2000 89920 15670
2001 128620 14470
2002 145150 15920
2003 124840 8370
2004 135040 3890

Tổng 750360 70910
Kim ngạch xuất khẩu sang Tây – Bắc Âu.
Đơn vị: USD
Năm
Tổng KN
xuất khẩu
hàng
TCMN
Giá trị XK
sang Tây-
Bắc Âu
1999 126790 24670
2000 89920 24190
2001 128620 33860
2002 145150 50650
2003 124840 64500
2004 135040 61160
Tổng 750360 259030
Kim ngạch xuất khẩu sang Đông Âu-SNG
Đơn vị: USD
Năm
Tổng KN
xuất khẩu
hàng
TCMN
Giá trị XK
sang Đông
Âu-SNG
1999 126790 55340
2000 89920 4600

2001 128620 6950
2002 145150 24410
2003 124840 1980
2004 135040 1920
Tổng 750360 95200
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường khác
Đơn vị: USD
Năm
Tổng KN
xuất khẩu
hàng
TCMN
Giá trị XK
sang thị
trường khác
1999 126790 1400
2000 89920 760
2001 128620 17540
2002 145150 2900
2003 124840 1490
2004 135040 3980
Tổng 750360 28070
MỤC LỤC
I.Gi i thi u chung v công ty.ớ ệ ề 1
2.Nguồn vốn của công ty 5
3.Nhiệm vụ của công ty 5
4.Trách nhiệm và quyền hạn của công ty 6
5.Mạng lưới của công ty 7
II.Ho t ng chính c a công ty xu t nh p kh u Qu ng Ninh.ạ độ ủ ấ ậ ẩ ả 8
III.Nh ng m t h ng xu t kh u chính c a công ty.ữ ặ à ấ ẩ ủ 8

1.Xuất khẩu 9
2.Nhập khẩu 10
IV. nh h ng t iĐị ướ đề à 11

×